Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ghép nội mô giác mạc điều trị bệnh giác mạc bọng: Kết quả và biến chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.43 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

GHÉP NỘI MÔ GIÁC MẠC ðIỀU TRỊ
BỆNH GIÁC MẠC BỌNG: KẾT QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG
Phạm Ngọc ðông1, Phạm Thị Hải Yến2
1

Bệnh viện Mắt Trung ương; 2Trường ðại học Y Hà Nội

Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả và biến chứng của ghép nội mô giác mạc ñiều trị bệnh giác mạc
bọng trên mắt ñã ñặt thể thủy tinh nhân tạo. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 36 mắt b ị bệnh
giác mạc b ọng, ñã ñặt thể thủy tinh nhân tạo, ñược ghép nội mô giác mạc. Các chỉ số ñược ghi nhận b ao
gồm: kết quả phẫu thuật (tỷ lệ thành công, thị lực chỉnh kính tối ưu, tình trạng khúc xạ); các biến chứng trong
và sau mổ. Kết quả sau mổ 6 tháng, tỷ lệ thành công là 27/36 mắt (75,0%), với 11/27 mắt (40,7%) ñạt thị lực
trên 20/70. Khúc xạ cầu tương ñương trung b ình sau mổ 6 tháng là +1,48D ± 2,73D (từ - 4,5D ñến +6,38D).
ðộ loạn thị trung b ình sau khi cắt chỉ là 1,89D ± 1,73D. Các biến chứng: khó ñưa vào và mở mảnh ghép
trong tiền phòng xảy ra ở 3 mắt, 5 mắt tăng nhãn áp, 2 mắt b ong mảnh ghép, 2 mắt bị nhiễm trùng, không
có mắt nào bị thải ghép. Ghép nội mô giác mạc có hiệu quả tốt trong ñiều trị b ệnh giác mạc bọng trên mắt
ñã ñặt thể thủy tinh nhân tạo. Ghép nội mô giác mạc không ảnh hưởng ñáng kể ñến mức ñộ loạn thị. Các
biến chứng: khó ñưa vào và mở mảnh ghép, tăng nhãn áp, b ong mảnh ghép, nhiễm trùng. Không gặp thải
loại mảnh ghép với thời gian theo dõi 12 tháng.
Từ khóa: ghép nội mô giác mạc, DSAEK, bệnh giác mạc bọng, mắt ñã ñặt thể tủy tinh nhân tạo.

I. ðẶT VẤN ðỀ

mô giác mạc có những ưu ñiểm vượt trội hơn

Bệnh giác mạc bọng hay tổn thương nội

so với ghép giác mạc xuyên trong ñiều trị các


mô giác mạc mất bù, thường gặp trong loạn

bệnh lý nội mô như: ít các biến chứng liên

dưỡng nội mô Fuchs, sau chấn thương, viêm

quan ñến mở nhãn cầu, thị lực phục hồi

nội mô, sau mổ thể thủy tinh, glôc ôm. Bệnh lý
này chỉ có thể ñiều trị bằng phẫu thuật ghép

nhanh và nhiều hơn, ít bị thải ghép, nếu phải
ghép lại cũng dễ dàng hơ n [3; 4; 5]. Ghép nội

giác mạc nhằm thay thế lớp nội mô bệnh lý

mô giác mạc mở ra một hướng mới trong ñiều

bằng lớp nội mô bình thường [1]. Ghép giác

trị tổn thương nội mô giác mạc và ngày càng

mạc xuyên là phẫu thuật ñược áp dụng rộng

ñược áp dụng rộng rãi trên thế giới. Năm 2013,

rãi trong ñiều trị tổn thương nội mô giác mạc.

ở Hoa Kỳ, ghép giác mạc nội mô chiếm khoảng


Tuy nhiên, ghép giác mạc x uyên có một số

50% trong tổng số hơn 44.000 ca ghép giác

nhược ñiểm như: phải mở nhãn cầu rộng,

mạc [6].

nguy cơ biến chứng trong mổ và thải ghép

Ở Việt Nam, từ cuối năm 2010, ghép nội

cao, thị lực phục hồi chậm [2]. Kể từ năm

mô giác mạc ñã ñược áp dụng thành c ông và

2008, ghép nội mô giác mạc ñã trở thành

có kết quả ban ñầu k hả quan, ñã mở ra một

phẫu thuật ñược lựa chọn hàng ñầu trong

hướng mới trong ñiều trị bệnh lý nội mô giác

ñiều t rị tổn thươ ng nội mô giác mạc. Ghép nội

mạc ở nước ta [7]. ðề tài này ñược thực hiện
nhằm ñánh giá kết quả ñiều t rị bệnh giác mạc

ðịa chỉ liên hệ: Phạm Ngọc ðông, khoa Kết giác mạc,

bệnh viện Mắt Trung ương.
Email:
Ngày nhận: 05/5/2015
Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015

32

bọng ở những mắt ñã ñặt thể tủy tinh nhân tạo
bằng phẫu thuật ghép giác mạc nội mô
DSAEK trong giai ñoạn ñầu ứng dụng phẫu
thuật ở bệnh viện Mắt Trung ương.
TCNCYH 95 (3) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu ñược thực hiện tại khoa Kết
giác mạc, bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng
11/2010 ñến tháng 02/2014.

sau mổ, mảnh ghép phù, mờ, giác mạc không
trong, thị lực không cải thiện. Thất bại ghép
thứ phát khi giác mạc ghép ñã trong, nhưng

1. ðối tượng

sau ñó bị phù trở lại. Thị lực chỉnh k ính tối ưu
ñược ghi nhận tại các thời ñiểm: t rước mổ, ra


36 mắt bị bệnh giác mạc bọng, ñã mổ lấy

viện, sau mổ 3, 6 và 12 tháng. Chỉ khâu giác

thể thủy tinh, ñặt thể thủy tinh nhân tạo. Mắt
ñược phẫu thuật có nhu mô chưa bị sẹo hóa,
còn quan sát ñược mống mắt và ñồng tử,
nhãn áp bình thường, thị lực ở mức dưới
20/100.

mạc ñược cắt sau mổ 6 tháng.
ðạo ñức nghiên cứu
Bệnh nhân ñược giải thích về phẫu thuật,
biến chứ ng có thể xảy ra trong và sau mổ và
ký giấy ñồng ý phẫu thuật, chấp nhận rủi ro có

2. Phương pháp

thể gặp trong và sau mổ.

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu

III. KẾT QUẢ

không ñối chứng.
Cách th'c ph)u thu+t

1. ðặc ñiểm bệnh nhân

Bóc biểu mô giác mạc ñể quan sát rõ hơn


Tuổi trung bình của 36 bệnh nhân là 65,3 ±

nhu mô và tiền phòng. Tạo ñường rạch giác

13,0 (từ 37 ñến 88 tuổi) với 21 nam (58,3%)

mạc hoặc củng mạc phía thái dương với kích

và 15 nữ (31,7%). ða số các mắt ñều bị bệnh

thước 4,0 – 5,0mm (tùy theo ñường kính

giác mạc bọng, ñã ñược ñặt thể tủy tinh nhân

mảnh ghép). Nội mô và màng Descemet bệnh
lý ñược bóc bỏ bằng hook ngược. ðường

tạo ñơn thuần (29 mắt; 80,6%). Số còn lại ñã

kính bóc màng Descemet bằng hoặc nhỏ hơn

8,3%), cắt dịch kính (2 mắt; 5,6%%), ñã ghép

ñường k ính mảnh ghép ñưa vào. ðường kính

nội mô giác mạc thất bại (2 mắt; 5,6%).

mảnh ghép ñược chọn theo ñường kính giác
mạc bệnh nhân ñể còn khoảng giác mạc trong

ở rìa ít nhất là 1 ñến 1,5 mm. Mảnh ghép
ñược gấp làm ñôi và ñư a vào tiền phòng qua
ñường rạch với chỉ 10 - 0. Khâu kín các
ñường rạch bằng chỉ 10 - 0. Trong tiền phòng,
mảnh ghép ñược mở ra, rồi áp vào nền ghép
bằng một bóng khí lớn. Sau 10 phút, một phần
khí này ñược lấy ra, thay thế bằng dung dịch
sinh lý ñể duy trì áp lực bình t hường. S au mổ
6 tháng, chỉ khâu giác mạc ñược cắt hết.
Ghi nhận kết quả phẫu thuật, biến chứng
trong mổ và sau mổ. Phẫu thuật thành công
nếu sau ghép 1 tháng, mảnh ghép trong, thị
lực cải thiện hơn so với trước mổ hoặc thị lực
không cải thiện nhưng mắt hết ñau nhức, kích
2015

thích. Thất bại ghép nguyên phát xảy ra ngay

TCNCYH 95 (3) - 2015

ñược phẫu thuật phối hợ p như cắt bè (3 mắt;

2. Kết quả phẫu thuật
Tỷ lệ thành công: K hi ra viện, 36 mắt ñều
có mảnh ghép còn phù nhẹ, áp tốt vào nền
ghép. Sau mổ 1 tháng, có 6 mắt bị thất bại
ghép nguyên phát: 5 mắt do phẫu thuật (3 mắt
khó ñưa vào và mở mảnh ghép trong tiền
phòng, 2 mắt bị bong mảnh ghép ngày ñầu
sau mổ và phải bơm hơi lại); 1 mắt không rõ

nguyên nhân thất bại.
Ba mắt thất bại ghép thứ phát (bảng 1) do
các nguyên nhân:
- Tăng nhãn áp không ñiều chỉnh bằng
thuốc, ñược lạnh ñông thể mi vì thị lực chỉ ở
còn mức ST (+).
- ðường k ính mảnh ghép là 8 mm, nhỏ

33


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
hơn nhiều so với giác mạc bệnh nhân: mảnh

dưới ñiểm nhìn t hấy 3m từ S T(+ ) ñến 20/160.

ghép trong nhưng vẫn có các triệu chứ ng c ủa

Sau mổ, thị lực cải thiện ñáng kể, tỷ lệ mắt

bệnh giác mạc bọng. Mắt này ñược ghép lại

có thị lực trên 20/70 sau 3 và 6 t háng tương

với ñường k ính 9,5 mm thì hết các triệu

ứng là 25% và 40, 7%. Sau mổ 12 t háng, có

chứng, mảnh ghép trong.


4 mắt (17, 4%) có t hị lực t rên 20/ 30. Còn 1
mắt có thị lực dưới ñiểm nhìn thấy 3m do có

- Viêm nội mô do Cyto Megalo virus.

tiền sử bong võng mạc, sau ghép nội mô,

Thị lực sau ghép

mắt chỉ hết triệu chứng cơ năng mà thị lực

Thị lực trước mổ: 33 mắt (91,7%) có thị lực

không cải t hiện.

Bảng 1. Tỷ lệ thành công theo thời gian theo dõi sau mổ
Thời gian sau

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

30

28


27

23

Số mắt ghép thất bại

6

2

1

0

Số mắt ghép thất bại cộng dồn

6

8

9

9

83,3%

77,8%

75%


75%

Kết quả
Số mắt ghép thành công

Tỷ lệ thành công trên tổng số mắt phẫu thuật

Bảng 2. Thị lực sau mổ của các mắt ghép thành công
Thời gian sau mổ

3 tháng
n (%)

6 tháng
n (%)

12 tháng
n (%)

< ñiểm nhìn thấy 3m

2 (7,1)

1 (3,7)

1 (4,3)

ñiểm nhìn thấy 3m – < 20/200

1 (3,6)


1 (3,7)

1 (4,3)

20/200 - < 20/70

18 (64,3)

14 (51,9)

9 (39, 1)

20/70 - < 20/30

7 (25, 0)

11 (40,7)

8 (34, 8)

0

0

4 (17, 4)

28 (100)

27 (100)


23 (100)

≥ 20/30
Tổng
Khúc x0 sau ghép 6 tháng

Có 24 mắt ghép thành công ño ñược khúc xạ tự ñộng s au mổ 6 tháng, trong ñó 16/24 mắt
(53,3% ) viễn thị với 4 mắt viễn thị từ +5,0D trở lên.
Mức ñộ loạn thị trước và sau cắt chỉ ñược thể hiện ở bảng 3. Sau cắt chỉ, ñộ loạn thị giảm
ñáng kể, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,001. Mắt có ñộ loạn thị lớn nhất sau cắt chỉ là
7,0D (bảng 3).

34

TCNCYH 95 (3) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Khúc xạ sau mổ 6 tháng
Khúc xạ nhãn cầu

Trung bình

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Khúc xạ cầu ñơn thuần


+0,54D ± 2,81D

-7,0D

+5,25D

Khúc xạ cầu tương ñương

+1,48D ± 2,73D

-4,5D

+6,38D

Loạn thị trước cắt chỉ

3,73D ± 2,73D

0D

9,5D

Loạn thị sau cắt chỉ

1,89D ± 1,73D

0D

7,0D


Biến chứng phẫu thuật
Một mắt có thể gặp nhiều biến chứng. Có 3 mắt gặp khó khăn khi ñư a vào và mở mảnh ghép
trong tiền phòng do mống mắt áp sát mặt sau giác mạc, ñứt chỉ treo, kẹt chỉ kéo mảnh ghép do
xuyên chỉ treo qua nhu mô giác mạc ở ñường rạch giác mạc. Cả 3 mắt này ñều bị thất bại ghép.
Bảng 4. Các biến chứng phẫu thuật
Biến chứng

Số mắt

Bi9n ch'ng trong m=
Khó ñưa vào và mở mảnh ghép trong tiền phòng

3

Phòi mống mắt qua ñường rạch

1

Bi9n ch'ng sau m=
Tăng nhãn áp

3

Không nghẽn ñồng tử

2

Bong mảnh ghép

2


Viêm giác mạc

2

Mủ tiền phòng

1

Thải ghép

1

Tăng nhãn áp sớm ở ngày ñầu sau mổ xảy

Bong mảnh ghép gặp ở 2 mắt, ngay ngày

ra ở 3 mắt, do bóng hơi gây nghẽn ñồng tử.

ñầu s au mổ. Sau khi bơm hơi tiền phòng lại,

Nhãn áp ñược ñiều chỉnh bằng các h làm giảm

mảnh ghép áp tốt nhưng vẫn bị thất bại ghép.

bóng hơi và thuốc uống. Một mắt ñã ñược mổ

Viêm giác mạc: 1 mắt do ñeo kính tiếp xúc

cắt bè, sau ghép nhãn áp tăng trở lại và thị lực

chỉ ở mức sáng tối (+), ñã ñược lạnh ñông t hể

nhưng không khám lại theo hẹn ñể tháo kính.

mi. Một mắt nhãn áp ñiều chỉnh bằng thuốc

chống viêm, giác mạc ñã hồi phục.

nhỏ mắt.
2015

Nghẽn ñồng tử

TCNCYH 95 (3) - 2015

Sau khi bỏ kính tiếp xúc, dùng kháng sinh và
Viêm nội mô giác mạc do Cyto Megalo
35


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Virus: mắt bị thất bại ghép không rõ

thiện ñáng k ể: 90% số mắt có t hị lực trên

nguyên nhân, ñã ñược lấy dịch tiền phòng làm

20/40 sau 6 t háng; 100% có thị lực trên 20/ 40

xét nghiệm PCR thì dương tính với Cyto


sau 12 tháng [3]. Do chỉ ghép một phần bề

Megalo Virus. Trước mổ không làm xét

dày giác mạc, phẫu thuật không làm thay ñổi

nghiệm này.
Một mắt có mủ tiền phòng ngày ñầu sau

ñáng kể bề mặt nhãn cầu nên thị lực sau ghép
phục hồi nhanh và nhiều.

mổ có liên quan ñến biến chứng phòi mống

Sau ghép nội mô giác mạc, mặt sau giác

mắt qua ñường rạch trong phẫu thuật. Sau khi

mạc nhận thêm 1 lớp giác mạc có dạng thấu

ñược ñiều trị bằng Ceftazidime tiêm t ĩnh mạch

kính phân kỳ, gây nên viễn thị hóa. ðộ viễn thị

2 gram/ngày, mủ tiêu hoàn toàn sau 4 ngày.

IV. BÀN LUẬN
Lần ñầu tiên áp dụng ở Việt Nam, phẫu
thuật ghép nội mô giác mạc có tỷ lệ thành


hóa sau mổ có thể tới +1,19D + 1,32D [9].
Trong nghiên cứu này, khúc xạ cầu tương
ñương trung bình sau mổ 6 tháng là +1,48D ±
2,73D, có thể ñiều chỉnh bằng k ính gọng ñể
ñạt thị lực tối ưu cho bệnh nhân.

công khá cao, tại thời ñiểm 3 tháng là 77,8%;

Trong ghép nội mô giác mạc, ñường rạch

tại thời ñiểm 6 và 12 tháng là 75,0%. Tại

ở vùng rìa, chỉ dài 4 - 5mm nên không gây ra

Singapore, tỷ lệ thành công của 68 mắt ghép

loạn thị ñáng kể. ðộ loạn thị trung bình sau mổ

nội mô giác mạc sau 1 năm là 98,4%; sau 18

từ 1D - 2D [9]. Trong nghiên cứu này, do giác

tháng là 93,2%. Tỷ lệ thành công của 173 mắt

mạc phù và có bọng biểu mô nên không ño

ñược ghép xuy ên sau 1 năm là 95,3%; sau 18

ñược khúc xạ và ñộ loạn thị. ðộ loạn thị trung

bình sau cắt chỉ là 1,89D ± 1,73D (từ 0D ñến

tháng là 89,6%. Ghép nội mô giác mạc có tỷ lệ
thành công tương ñương, thậm chí cao hơn
so với ghép xuyên [8].

7,0D). Vì vậy, không xác ñịnh ñược mức ñộ
loạn thị cũng như viễn thị này là sẵn có hay do

Thất bại ghép nguyên phát (6 mắt) gặp

phẫu thuật gây ra. Tuy nhiên, với mức loạn thị

nhiều hơn thất bại ghép thứ phát (4 mắt) và

này, có thể thấy loạn thị sau ghép nội mô giác

chủ yếu liên quan ñến kỹ năng phẫu thuật của

mạc ở mức thấp.

phẫu thuật viên trong giai ñoạn ñầu, khi mới

Khó khăn khi ñưa vào và mở mảnh ghép

ứng dụng phẫu thuật. Trong 10 mắt bị thất bại,

trong tiền phòng: có 3 mắt có biến chứng này

không có mắt nào bị phản ứng thải mảnh


và ñều bị thất bại nguyên phát. Mắt người

ghép. Các nghiên cứu khác báo cáo tỷ lệ thải

châu Á có giác mạc nhỏ, tiền phòng nông nên

ghép sau ghép nội mô giác mạc rất t hấp, từ 0

việc ñưa mảnh ghép vào và mở ra trong tiền

- 10% [4; 5]. ðây mà một trong những ưu

phòng khó khăn hơn, làm tế bào nội mô mất ñi

ñiểm của phẫu thuật này so với ghép giác

nhiều hơn và tăng nguy cơ thất bại ghép

mạc xuyên.

nguyên phát [10].

Ghép nội mô giác mạc ñã phục hồi thị lực
cho hầu hết các bệnh nhân. Sau mổ 6 tháng,
có 11/27 (40,7%) mắt ghép thành công có thị

Tăng nhãn áp: 3 mắt bị tăng nhãn áp do
bóng hơi gây nghẽn ñồng tử. Kiểm soát bóng
hơi trước khi kết thúc phẫu thuật, chỉ ñể lại


lực ở mức trên 20/70 và chỉ còn 1 mắt có thị

một bóng hơi nhỏ, di ñộng trong tiền phòng thì

lực dưới ñiểm nhìn thấy 3m. Terry ghép nội

có thể tránh ñược biến chứng này [3]. Có thể

mô giác mạc cho 38 mắt không có các tổn

cắt mống mắt chu biên ở phía 6h ñể hạn chế

thương phối hợp, thị lực của bệnh nhân cải

biến tăng nhãn áp do nghẽn ñồng tử sau mổ [5].

36

TCNCYH 95 (3) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bong mảnh ghép: Do sử dụng bóng hơi

12 tháng, chúng tôi không gặp thải ghép giác

làm kết dính mảnh ghép vào nền ghép nên

mạc. Nghiên cứu của Ezon trên 122 mắt ñược


bong mảnh ghép gặp trong ghép giác mạc nội

ghép nội mô giác mạc không có mắt nào có

mô từ 15,6% - 21,7% [11; 12]. ðể hạn chế

phản ứng thải ghép sau mổ 6 tháng, trong khi

biến chứng này, nên sử dụng loại chất nhày
kết dính (Healon) ñể có thể rửa s ạch dễ dàng.

ñó nhóm ghép xuyên có tỷ lệ thải ghép lên tới
31% [4]. Do chỉ thay thế chọn lọc phần giác

Trước khi ñưa mảnh ghép vào, phải rửa sạch

mạc bệnh lý nên trong ghép nội mô giác mạc,

lại tiền phòng bằng dung dịch sinh lý. Có t hể

nguy cơ thải ghép ñã giảm ñi.

sử dụng phần thân của kim ñầu tù gạt trên bề
mặt giác mạc ñể loại bỏ dịch còn sót ở giao

IV. KẾT LUẬN

diện ghép. Tạo ñường rạch trên giác mạc


Ghép nội mô giác mạc có hiệu quả tốt

(venting incision) ñể dịch ở giao diện ghép

trong ñiều trị bệnh giác mạc bọng do tổn hại

thoát ñi cũng là một biện pháp ñể làm giảm tỷ

nội mô mất bù trên mắt ñã ñặt thể thủy tinh

lệ bong mảnh ghép sau mổ.

nhân tạo. Phẫu thuật không ảnh hưởng ñáng

Viêm giác mạc: Trong 2 mắt bị viêm giác

kể ñến mức ñộ loạn thị nhưng có t hể làm c ho

mạc, 1 mắt bị viêm nội mô có dịch tiền phòng

mắt bị viễn thị hóa sau mổ. Biến chứng trong

dương tính với cyto megalo virus . Ang phẫu

và sau mổ có thể gặp khó khăn khi ñưa và mở

thuật 5 mắt bị viêm nội mô do cyto megalo

mảnh ghép trong tiền phòng, bong mảnh


virus ñã ñiều trị ổn ñịnh ít nhất 6 tháng t rước

ghép, tăng nhãn áp, nhiễm t rùng. Thải loại

khi ghép. Dù tiếp tục ñược ñiều trị sau ghép,
tỷ lệ tái phát sau mổ 1 năm là 60% và thời

mảnh ghép ít gặp trong ghép giác mạc nội mô

gian sống trung bình của mảnh ghép là 21

và có thể không phải nguyên nhân chính dẫn
ñến thất bại ghép.

tháng. Mắt bị viêm nội mô có PCR trước mổ

Lời cảm ơn

dương tính vớ i cyto megalo virus có khả năng
tái phát cao và làm mất bù nội mô xuất hiện
sớm [13]. Nếu không rõ nguyên nhân bị bệnh
giác mạc bọng trước mổ, cần nghĩ ñến k hả
năng viêm nội mô do cyto megalo virus và xét
nghiệm ñể chẩn ñoán nguyên nhân này.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơ n khoa Kết
giác mạc, bệnh viện Mắt Trung ương ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể hoàn thành công trình
này. Chúng tôi cam ñoan không có xung ñột
về lợi ích trong nghiên cứu này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Mủ tiền phòng: Mủ tiền phòng sau ghép
nội mô giác mạc ñược Shih báo c áo 1 trường
et

sau mổ 3 ngày [ 14] và Weng báo c áo 1

etiopathogenesis and t reatment. Arq Bras

trường hợp do nấm Candida nhưng xuất hiện

Oftalmol, 71(6), 61 - 64.

al

(2008).

B ullous

kerat opat hy:

muộn (sau mổ 1 tháng) [15], ñều ñáp ứng rất

2. Den S., Kawashima M., Shimmura M.,

kém với ñiều trị nội khoa. Trong nghiên cứu
này, mủ xuất hiện rất sớm, có thể liên quan


et al (2010). How good is transplantation of
corneal parts compared with penetrating

ñến biến chứng mống mắt tiết liên tục qua

keratoplasty?. Cornea, 29(1), S48 - 51.

ñường rạch trong khi ghép và ñáp ứ ng tốt với
ñiều trị.
Thải loại mảnh ghép: Với thời gian theo dõi
2015

1. Goncalve s E.D., Campos M., Paris F

hợp do Streptoc occus pneumonia, xuất hiện

TCNCYH 95 (3) - 2015

3. Terry M.A., Shamie N., Chen E.S et al
(2009). Endothelial keratoplasty for Fuchs'
dystrophy with cataract: complications and
37


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
clinical results with the new triple proc edure.
Ophthalmology, 116(4), 631 - 639.
4. Ezon I., Shih C. Y., Rosen L.M et al
(2013).


Immunologic

graft

rejection

in

descemet's stripping endothelial keratoplasty
and penetrating kerat oplasty for endothelial
disease. Ophthalmology, 120(7), 1360 - 1365.
5. Ang M., Mehta J.S., Anshu A et al
(2012).

Endothelial

cell

10. Ang M., Htoon H.M., Cajucom-Uy
H.Y et al (2011). Donor and surgical risk

counts

after

factors

for primary graft failure following

Descemet’s stripping automat ed endothelial

keratoplasty
in
Asian
eyes.
Ophthalmology, 5, 1503 - 1508.

Clinical

11. Bahar I., Kaiserman I., McAllum P
et al (2008). Comparison of posterior lamellar
kerat oplasty

tec hniques

to

penet rat ing

Descemet 's stripping automated endothelial

kerat oplasty. Opht halmology, 115(9), 1525 -

keratoplasty versus penetrating keratoplasty in

1533.

Asian eyes. Clin Ophthalmol, 6, 537 - 544.

12. Hashemi


6. America. E.b.A.o (2014). Eye banking
statistical Report 2013.

Amanzadeh

H.,

K et al

Asghari
(2012).

H.,

Descemet

stripping automated endot helial keratoplasty

7. Phạm Ngọc ðông, Lê Thị Ngọc Lan,
Nguyễn Thu Thủy (2013). Ghép giác mạc nội
mô DSAEK ở Việt Nam: Bài học từ 37 phẫu

performed by cornea fellows. Cornea, 31(9),
974 - 977.
13. Anshu A., Chee S.P., Mehta J.S et al

thuật ñầu tiên. K ỷ yếu Hội nghị Nhãn k hoa

(2009).


toàn quốc năm 2013, 71 - 2.

Descemet 's stripping endothelial keratoplasty.

8. Ang M., Mehta J.S., Anshu A et al
(2012).
Endothelial
cell
counts
after

Ophthalmology, 116(4), 624 - 630.
14. Shih C.Y., Ritterband D.C., Rubino

Descemet’s stripping automat ed endothelial

S et al (2009). Visually significant and

keratoplasty versus penetrating keratoplasty in

nonsignificant

Asian eyes. Clinical Ophthalmology (A uck land,

Descemet

N.Z.), 6, 537 - 544.

keratoplasty.


9. Koenig S.B., Covert D.J., Dupps W.J.,

Cytomegalovirus

endotheliitis

complications

arising

in

from

stripping automated endothelial
Am

J

Ophthalmol,

148(6),

837 - 843.

Jr et al (2007). Visual acuity, refractive error,

15. Weng C. Y., Parke D., Iii et al (2014).

and endothelial cell density six months after


Candida glabrata endophthalmitis transmitted

Descemet stripping and automated endothelial

from graft to host after descemet stripping

keratoplasty
670 - 674.

(DSAEK).

Cornea,

26(6),

automat ed endothelial keratoplasty. JAMA
Ophthalmology, 132(11), 1381 - 1383.

Summary
DESCEMET’S STRIPPING AUTOMATED ENDOTHELIAL
KERATOPLASTY FOR PSEUDOPHAKIC BULLOUS KERATOPATHY:
RESULTS AND COMPLICATIONS
Objective of this study was to evaluate the results and complications after Descemet’s Stripping A utomated Endothelial K erat oplasty (DSAEK) for pseudophakic bullous keratopathy. This
was a prospective nonc ontrolled clinical trial on 36 eyes of 35 patients status post DSAEK. The
main outcome measures include surgical results (graft success rate, best spectacle corrected vis38

TCNCYH 95 (3) - 2015



TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ual acuity (BS CVA), refractive status), intraoperative and postoperative complications. At 6
months postoperation, the surgical success rate was 27/36 eyes (75. 0%), among them there were
11 eyes (40. 7%) which had BS CVA more than 20/70. The mean spherical equivalent at 6 months
postoperative was +1. 48D ± 2.73D (from -4.5D to +6.38D). A fter suture removal, the mean
astigsmatism was only 1. 89D ± 1. 73D. Surgical complications included difficulty in inserting and
opening the graft in 3 eyes, intraocular hypert ension in 5 eyes, graft detachment in 2 eyes,
infection in 2 eyes and no graft rejection. In conclusion, DSAEK is an effective surgery in the
management

of pseudophakic

bullous

keratopathy.

DSAEK

doesn’t

significantly

affect

astigsmatism but mak es a trend of ocular hyperopization. Complications found in our series were
difficulty in inserting and opening the graft, intraocular hypertension, graft det achment, infection.
Graft rejection is not common in DSAEK.
Key words: endothelial keratoplasty, DS AEK, bullous keratopathy, pseudophakic eye

2015


TCNCYH 95 (3) - 2015

39



×