Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng bệnh sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.77 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2017
Nguyễn Thành Nam*, Tạ Văn Trầm*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng SXHD tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung
Tâm Tiền Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca.
Kết quả: Qua nghiên cứu 530 bệnh nhân sốt xuất huyết tại bệnh viện Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang từ
ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2017, chúng tôi thu được kết quả như sau: Đặc điểm dịch tễ học: Tuổi mắc bệnh
hay gặp ở lứa tuổi từ 5 - 10 tuổi (36,8%). Tỷ lệ nam/nữ: 1,08/1. Thời gian mắc bệnh nhiều nhất vào mùa thu
(tháng 7 - 10). Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là sốt, nhiệt độ sốt trung bình là 39,14
± 0,520C, thời gian sốt kéo dài từ 2 - 7 ngày chiếm 99%. Các triệu chứng nôn ói, đau bụng, gan to, bụng chướng,
xuất huyết tiêu hóa thường gặp hơn trên trẻ SXHD cảnh báo và SXHD nặng. Đặc điểm cận lâm sàng: tiểu cầu,
bạch cầu giảm, hematocrit cao; AST, ALT cao; tràn dịch màng phổi và tràn dịch màng bụng hay gặp hơn ở nhóm
bệnh nhi SXHD nặng.
Kết luận: SXHD có biểu hiện lâm sàng đa dạng, phúc tạp, dễ bỏ soát chẩn đoán, diễn tiến nhanh đến các
biến chứng rối loạn đông máu, xuất huyết tiêu hóa, suy hô hấp mà bác sĩ lâm sàng cần lưu ý đễ sẵn sàng điều trị
kịp thời cứu sống bệnh nhân.
Từ khóa: Sốt, xuất huyết, virus Dengue, dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS, CLINICAL AND SUBCLINICAL DENGUE
HEMORRHAGIC FEVER AT PEDIATRICS DEPARTMENT, TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2017
Nguyen Thanh Nam, Ta Van Tram
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 63 – 69
Objectives: To describe the epidemiological characteristics, clinical and subclinical dengue hemorrhagic fever


(DHF) at Pediatrics department, Tiengiang General Hospital.
Methods: case – series study.
Results: Through the study of 530 dengue patients in the Central Hospital of Tien Giang from 1/1/2017 to
31/12/2017, We obtained the following results: epidemiological characteristics; The age of patients at about age
from 5 - 10 (36.8%). The proportion of men and women: 1.08/1. Clinical characteristics: The most common
clinical symptoms were fever, average fever temperature was 39.14 ± 0.520C, fever time lasts from 2 - 7 days on
99% occupied. The symptoms of vomiting, abdominal pain, abdominal distention, enlarged livers, gastrointestinal
hemorrhage more common on those who had dengue hemorrhagic fever warnings and severe dengue hemorrhagic
fever. Subclinical characteristics: Platelets, leukocytes reduction; high hematocrit; high AST, ALT; lungs and
peritoneal effusion were common in groups of children whose dengue hemorrhagic fever was really severe.
Conclusions: The clinical manifestations of dengue hemorrhagic fever are complex, easily missed diagnose
*

Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thành Nam, ĐT: 0962479972;

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Email:

63


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

and progress rapidly. These complications include coagulation disorders, bleeding, digestion, and respiratory
failure that clinicians should note in order to save the lives of patients in time.
Key words: Ferver, hemorrhage, Dengue virus, epidemiology clinical, subclinical.


ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm
cấp tính do virus Dengue, gồm 4 tuýp huyết
thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4, gây
nên, truyền từ người sang người chủ yếu do
muỗi Aedes aegypti. Bệnh lây lan nhanh, có thể
gây dịch lớn và tử vong nếu không được chẩn
đoán sớm và điều trị đúng(1,5). Bệnh SXHD lưu
hành ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở châu
Á, bệnh lưu hành ở hầu hết các quốc gia, bệnh
gặp ở cả vùng thành thị, nông thôn, tuy nhiên
tập trung cao ở các khu vực có mật độ dân cư
đông, tình trạng đô thị hóa cao. Theo ước tính
của TCYTTG, hàng năm có khoảng 50 đến 100
triệu người nhiễm virus Dengue, trong đó có
hơn 500.000 người phải nhập viện. Ở các quốc
gia thuộc khu vực Đông Nam Á, SXHD là một
vấn đề quan trọng, ưu tiên trong công tác phòng
chống bệnh, một trong 10 nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu ở trẻ em từ 1 đến 15 tuổi.

Đối tượng nghiên cứu

Năm 2017, cả nước ghi nhận 183.287 trường
hợp mắc (154.552 nhập viện), 30 trường hợp tử
vong. Các tỉnh có số mắc cao nhất là Hà Nội,

Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng,
Đồng Nai, trong đó, thành phố Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh có số mắc tuyệt đối cao nhất.
Tại Tiền Giang, tính đến cuối tháng 12 năm 2017
toàn tỉnh có 3.071 ca mắc bệnh SXHD, nhiều hơn
cùng kỳ năm ngoái 35%, trong đó có 64 ca nặng,
3 ca tử vong. Số lượng bệnh nhân SXHD điều trị
tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung tâm tăng
lên một cách đáng kể so với những năm trước
đây, với những diễn biến lâm sàng đa dạng. Vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài này.

Các chỉ số nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới, tháng mắc bệnh,
địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu

Xử trí số liệu

Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng SXHD tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa
Trung Tâm Tiền Giang.

Số liệu thu thập được xử lý và phân tích số
liệu bằng phương pháp thống kê Y học sử dụng
phần mềm SPSS, Stata và Microsof Office 2016.

64


Tất cả bệnh nhi < 16 tuổi được chẩn đoán sốt
xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Đa khoa Trung
tâm Tiền Giang từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.

Tiêu chuẩn lựa chọn
Những bệnh nhân được chẩn đoán là sốt
xuất huyết Dengue dựa theo “Hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị SXHD” của Bộ Y tế Việt
Nam năm 2011(1).
Tiêu chuẩn loại trừ
Sốt phát ban không do virus Dengue.
Những bệnh nhân có bệnh mạn tính tại phổi,
gan, suy tim, cao huyết áp, suy thận, bệnh về
máu, HIV/AIDS, tiểu đường.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả loạt ca; Lấy mẫu thuận tiện.

Đặc điểm lâm sàng: sốt, phát ban, đau đầu,
nôn, tiêu chảy, đau bụng, co giật, gan to, xuất
huyết, tràn dịch các màng, phân độ lâm sàng.
Đặc điểm cận lâm sàng: Hct, bạch cầu, tiểu
cầu, AST, ALT, PT, APTT, Fibrinogen, siêu âm.
Các xét nghiệm này đựợc làm tại khoa xét
nghiệm bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền
Giang theo các kỹ thuật quy chuẩn hiện nay.
Thu thập số liệu
Các thông tin được ghi vào phiếu điều tra
(tham khảo bệnh án).


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm dịch tể học
Đặc điểm dịch tễ học
N = 530
Nam
274
Giới
Nữ
257
< 6 tháng
3
6 - < 12 tháng
42
Nhóm tuổi 12 tháng - < 5 tuổi
106
5 tuổi - < 10 tuổi
195
10 tuổi – 15 tuổi
184
Tháng 1
46
Tháng 2
28
Thời điểm
Tháng 3

36
Tháng 4
23
Tháng 5
35

Tỷ lệ (%)
52
48
0,6
7,9
20,0
36,8
34,7
8,7
5,3
6,8
4,3
6,6

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm dịch tễ học
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

SXHD
Phân độ SXH
SXHD CB
SXHD nặng

N = 530
38
89
74
64
30
30
37
306
124
100

Tỷ lệ (%)
7,2
16,8
14,0
12,1
5,7
5,7
7,0
57,7
23,4
18,9

Phân bố bệnh nhân theo tháng trong năm

Nam chiếm 52%, nữ chiếm 48%.

Hình 1: Phân bố bệnh nhân theo tháng trong năm
Một số kết quả nghiên cứu về lâm sàng và cận
lâm sàng

Triệu chứng

Đặc điểm sốt
Bảng 2: Đặc điểm sốt
N = 530

Tỉ lệ %

Nhẹ

2

0,4

Vừa

150

28,3

Cao

378


71,3

<2

0

0

Thời gian sốt

2-4

167

31,5

(ngày)

5-7

358

67,5

>7

5

1,0


0

( C)

Các triệu chứng lâm sàng của SXH

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

SXHD
CB
N=124
90
75
(29,4) (60,5)
62
87
(20,3) (70,2)
58
104
(18,9) (83,9)
23
19 (6,2)
(18,5)
55
25
(18,0) (20,2)
8 (2,6) 5 (4,0)
0
1 (0,8)
0

1 (0,8)
5 (1,6)
0

N =530 SXHD
(%)
N=306

220
(41,5)
217
Đau bụng
(40,9)
257
Gan to
(48,5)
81
Bụng chướng
(15,3)
99
Tiêu chảy
(18,7)
Đau đầu
15 (2,8)
Đau cơ xương 3 (0,6)
Bứt rứt
4 (0,8)
Co giật
5 (0,9)
Nôn ói


Đặc điểm sốt
Nhiệt độ sốt

Bảng 3: Lâm sàng SXH
SXHD
nặng
p
N=100
55
<0,001
(55,0)
68
<0,001
(68,0)
95
<0,001
(95,0)
39
<0,001
(39,0)
19
0,86
(19,0)
2 (2,0) 0,62
2 (2,0)
3 (3,0)
0

65



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 4: Triệu chứng xuất huyết theo mức độ SXH
N=530 SXHD
(%) N=306

Triệu
chứng
XH dưới da

247
(46,6)

SXHD
CB
N=124

SXHD
nặng
N=100

Triệu
chứng

p


127
67 (54,0) 53 (53,0) 0,022
(41,5)

Chảy máu
5 (0,9) 1 (0,3) 2 (1,6)
răng
Chảy máu 25 (4,7) 12 (3,9) 8 (6,5)

2 (2,0)

0,219

5 (5,0)

0,543

N=530 SXHD
(%) N=306

SXHD
CB
N=124

SXHD
nặng
N=100

p


mũi
Hành kinh
25 (4,7) 5 (1,6) 10 (8,1) 10 (10,0) 0,001
BT
Nôn máu 15 (2,8) 4 (1,3) 2 (1,6)
9 (9,0) 0,001
Tiêu phân
9 (1,7) 2 (0,7) 3 (2,4)
4 (4,0) 0,072
đen

Các thay đổi về cận lâm sàng của SXH
Bảng 5: Thay đổi chung về công thức máu
Công thức máu
Bạch cầu
3
3
(x10 /mm )
Tiểu cầu
3
3
(x10 /mm )
Hct
(%)

<4
4-9
>9
100-150
50 -<100

<50
<38
38-<42
42-<48
>48

N =530 (%)
349 (65,8)
176 (33,2)
5 (0,9)
131 (24,7)
253 (47,7)
146 (27,5)
65 (12,3)
133 (25,1)
258 (48,7)
74 (14,0)

SXH
Mean ± SD

SXHD
N=306

SXHD CB
N=124

SXHD nặng
N=100


p

3,71±1,82

3,73 ± 1,77

3,72±2,09

3,63±1,62

0,882

73,59±32,55

87,28 ±27,21

61,75±30,07

42,81±4,56

40,7±3,79

45,9±3,89

46,38±27,46 < 0,001

45,4±3,95

< 0,001


Bảng 6: Thay đổi về sinh hóa máu

AST
(U/L)

ALT
(U/L)

Sinh hóa
N=530
Bình thường
15
Tăng < 5 lần
118
Tăng ≥ 5 lần
62
Trung vị (Khoảng tứ phân vị)
Bình thường
73
Tăng < 5 lần
88
Tăng ≥ 5 lần
34
Trung vị (Khoảng tứ phân vị)

SXHD (n=306) SXHD CB (n=124) SXHD nặng (n=100)
2
3
10
18

42
58
2
30
30
128 (80-254)
11
22
40
10
38
40
1
15
18
51 (28-115)

p
0,003

0,011

Bảng 7: Thay đổi về kết quả xét nghiệm đông máu
Đông máu
Bình thường
60- <80
PT (%)
< 60
Mean ± SD
Bình thường

Tăng
APTT (s)
Mean ± SD
Bình thường
Fibrinogen
Giảm
(mg/dl)
Mean ± SD

N=530
114
70
13
81,17±12,57
21
176
56,72±19,03
120
77
217,58±69,44

SXHD N=306
21
2
1
88,04±10,08
9
15
43,78 ± 6,59
22

2
273 ± 61,68

SXHD CB N=124 SXHD nặng N=100
45
58
24
44
5
7
82,12 ± 12,61
78,8 ± 12,49
6
6
68
93
53,57 ± 14,13
62,21 ± 22,06
48
50
26
49
222 ± 71,31
200 ± 62,46

p
0,003

0,001


0,001

Bảng 8: Dấu hiệu trên siêu âm
Dấu hiệu
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng bụng
Túi mật dầy

66

N=530 (%)
95 (32,31)
118 (40,14)
157 (53,40)

SXHD N=306
2 (2,11)
6 (5,08)
18 (11,46)

SXHD CB N=124 SXHD nặng N=100
28 (29,47)
65 (68,42)
43 (36,44)
69 (58,47)
62 (39,49)
77 (49,04)

p
< 0,001

< 0,001
< 0,001

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 530 bệnh nhân SXH tại khoa
nhi bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang từ
01/01/2017 đến 31/12/2017 có 306 bệnh nhân
SXHD chiếm 57,7%, 124 bệnh nhân SXHD có
dấu hiệu cảnh báo chiếm 23,4% và 100 bệnh
nhân SXHD nặng chiếm 18,9%.
Về đặc điểm dịch tễ học chúng tôi ghi nhận
tuổi mắc bệnh trung bình là 8,18 ± 4,43 tuổi, tuổi
mắc nhỏ nhất là 3 tháng và lớn nhất là 15 tuổi.
Nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm tuổi từ 5 - 10
tuổi chiếm 36,8%. Kết quả này phù hợp với Kim
Seng Long và Tạ Văn Trầm(6,8). Trong nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy trẻ < 6 tháng cũng có thể
mắc bệnh chiếm 0,6%, theo Nguyễn Thanh
Thiện trẻ < 6 tháng bị nhiễm virus Dengue chỉ có
1%(4). Phân bố theo giới tính của bệnh nhân nam
là 274 chiếm 52%, nữ là 256 chiếm 48%, tỷ lệ
nam/nữ: 1,08/1. Trong đó SXHD: 161 bệnh nhân
nam, 145 bệnh nhân nữ; SXHD cảnh báo: 57
bệnh nhân nam, 67 bệnh nhân nữ; SXHD nặng:
56 bệnh nhân nam, 44 bệnh nhân nữ. Có sự khác
biệt về giới, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý

nghĩa thống kê (2 = 2,48; p = 0,29). Theo Nguyễn
Thanh Hùng nghiên cứu 214 bệnh nhân tuổi từ
1-15 tuổi cho thấy tỉ lệ nam nữ mắc bệnh nói
chung là 1,32/1(3). Trong các nghiên cứu khác ở
Thái Lan và Ấn Độ tỉ lệ này dao động từ 1,2/1
đến 1,3/1(7). Bệnh xuất hiện quanh năm, tập trung
chủ yếu vào mùa thu, nhiều vào tháng 7 chiếm
16,8% (89 bệnh nhân) và tháng 8 chiếm 14% (74
bệnh nhân), ít nhất vào tháng 4 (23 bệnh nhân).
Kết quả này phù hợp với sinh lý của muỗi A.
aegypti sinh sản.
Về đặc điểm lâm sàng, chúng tôi thấy sốt
là triệu chứng thường gặp nhất trong tất cả các
nghiên cứu. Nhiệt độ sốt trung bình là 39,14 ±
0,520C. Nhiệt độ thấp nhất là 380C, cao nhất là
420C, thời gian sốt trung bình là 4,88 ± 0,92
ngày, thời gian sốt thấp nhất là 3 ngày, cao
nhất là 8 ngày, sốt cao trên 390C gặp 71,3%, sốt
thường kéo dài từ 2 - 7 ngày chiếm 99%. Nhiệt
độ sốt trung bình và thời gian sốt trung bình

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

có sự khác biệt giữa nhóm SXHD và nhóm
SXHD cảnh báo, SXH D nặng có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001. Nghiên cứu của Nguyễn
Trọng Lân sốt trung bình 5,2 ngày, nghiên cứu
của Nguyễn Thanh Hùng ở trẻ nhũ nhi bị

SXHD thời gian sốt trung bình là 5,2 ngày, tác
giả ghi nhận có 90,2% sốt từ 2-7 ngày và 9,2%
sốt > 7 ngày, cũng không có trường hợp nào
sốt < 2 ngày(4,6). Triệu chứng nôn ói có 220
trường hợp chiếm 41,5% trong đó SXHD
chiếm 29,4%, SXHD cảnh báo chiếm 60,5% và
SXHD nặng chiếm 55%. Đau bụng có 217
trường hợp chiếm 40,9% trong đó SXHD
chiếm 20,3%, SXHD cảnh báo chiếm 70,2% và
SXHD nặng chiếm 68%. Gan to có 257 trường
hợp chiếm 48,5% trong đó SXHD chiếm 18,9%,
SXHD cảnh báo chiếm 83,9% và SXHD nặng
chiếm 95%. Tiêu chảy có 99 trường hợp chiếm
18,7% trong đó SXHD chiếm 18,0%, SXHD
cảnh báo chiếm 20,2% và SXHD nặng chiếm
19%. Như vậy các triệu chứng nôn ói, đau
bụng, bụng chướng, gan to có sự khác biệt
giữa nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh báo,
SXHD nặng có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Xuất huyết dưới da là triệu chứng xuất huyết
thường gặp nhất chiếm 46,6%, ngoài ra các
triệu chứng như chảy máu răng, tiêu phân
đen, nôn máu, chảy máu mũi, hành kinh bất
thường chiếm tỉ lệ từ 0,9% đến 4,7%. Trong đó
hành kinh bất thường và nôn máu có sự khác
biệt giữa nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh
báo, SXHD nặng có ý nghĩa thống kê với p <
0,001. Theo Kim Seng Long xuất huyết dưới da
chiếm 41,6%, chảy máu răng, tiêu phân đen,
nôn máu, chảy máu mũi, hành kinh bất

thường chiếm tỉ lệ từ 0,8% đến 5,3% tương tự
nghiên cứu của chúng tôi(6). Trong 135 bệnh
nhi ở Bangkok cho thấy xuất huyết dưới da
ghi nhận 56,6%, chảy máu mũi chiếm 18,9%,
chảy máu răng chiếm 1,5%, xuất huyết tiêu
hóa chiếm 11,8%(7).
Về đặc điểm cận lâm sàng, trong 530 bệnh
nhân SXH thấy rằng bạch cầu trung bình là 3,71
± 1,82 (x 103/mm3). Trong đó số lượng bạch cầu <

67


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

4000/mm3 chiếm 65,8%. Số lượng tiểu cầu trung
bình là 73,59 ± 32,55 (x 103/mm3), thấp nhất là
6000/mm3, cao nhất là 139000/mm3. Số lượng tiểu
cầu giảm ở mức 50000 đến 100000/mm3 chiếm tỉ
lệ cao nhất là 47,7%. Trung bình Hct là 42,81 ±
4,56 (%), cao nhất là 56%, thấp nhất là 26%. Tỉ lệ
bệnh nhân có hematocrit tăng ở mức 42 - 48%
chiếm đa số là 48,7%. Số lượng tiểu cầu giảm và
phần trăm hematocrit tăng có sự khác biệt giữa
nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh báo, SXHD
nặng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Theo Lê
Thị Lựu trong 106 bệnh nhân thấy rằng bạch cầu
giảm < 4000/mm3 chiếm 74,5%, số lượng tiểu cầu

giảm ở mức 50000 đến 100000/mm3 chiếm
69,75%, hematocrit tăng ở mức 42 - 48% chiếm
60,35 % tương tự nghiên cứu chúng tôi(2). Kết quả
nghiên cứu phù hợp với miễn dịch bệnh sinh
của SXH(6). Qua 195 bệnh nhân được làm xét
nghiệm men gan thấy: men AST có trung vị là
128, khoảng tứ phân vị là 80 - 254, thấp nhất là 21
U/L, cao nhất là 2116 U/L; men ALT có trung vị
là 51, khoảng tứ phân vị là 28-115, thấp nhất là
6U/L, cao nhất là 1065U/L. Giá trị p so sánh giá
trị trung bình của nhóm SXHD và nhóm SXHD
cảnh báo, SXHD nặng, men AST, ALT có sự khác
biệt giữa nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh báo,
SXHD nặng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Chúng tôi nhận thấy kết quả AST có cao hơn
ALT, theo Nguyễn Trọng Lân và Kuo nhận thấy
rằng AST luôn tăng cao ALT ở những bệnh nhân
SXH trong suốt tuần đầu của bệnh và trở lại bình
thường trong vòng 3 tuần(5). Theo Nguyễn
Thanh Hùng cho thấy 69 trẻ nhũ nhi bị SHXD,
AST trung bình là 833U/L và ALT trung bình là
342 U/L(3). Qua 197 bệnh nhân được làm xét
nghiệm đông máu, có 176 trường hợp APTT kéo
dài chiếm 89,3%; có 83 trường hợp PT giảm <
80% trong đó 13 trường hợp giảm < 60% chiếm
6,6%; trung bình fibrinogen là 217,58 ± 69,44,
thấp nhất là 78 mg/dl. Như vậy với p < 0,05 kết
quả xét nghiệm đông máu có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm trong phân độ SXH. Theo Lê Thị
Lựu trong 57 ca làm xét nghiệm đông máu, có 12

trường hợp APTT kéo dài chiếm 21%; có 24 ca

68

giảm PT < 80%, trong đó PT < 60% chiếm 5,3%(2).
Qua 294 bệnh nhân được làm siêu âm bụng
chúng tôi nhận thấy 157 bệnh nhân biểu hiện có
thành túi mật dầy chiếm 53,40%, số bệnh nhân
có tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng
chủ yếu xảy ra ở nhóm SHX Dengue nặng chiếm
lần lượt 68,42% và 58,47%. Như vậy, các dấu
hiệu tràn dịch trên siêu âm có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001 giữa các nhóm trong
phân độ SXH. Theo Kim Seng Long quan sát 70
bệnh nhân, tràn dịch màng phổi chiếm 20,3%
màng bụng chiếm 29,4% và thành túi mật dầy
chiếm 24,5%(6).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 530 bệnh nhân SXH tại khoa
Nhi, bệnh viện Đa khoa Tiền Giang từ ngày
1/1/2017 đến ngày 31/12/2017, chúng tôi kết luận
như sau:
Đặc điểm dịch tễ học: Tuổi mắc bệnh hay
gặp ở lứa tuổi từ 5-10 tuổi (36,8%). Tỷ lệ nam/nữ:
1,08/1. Thời gian mắc bệnh nhiều nhất vào mùa
thu (tháng 7 - 10).
Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng
thường gặp nhất là sốt, nhiệt độ sốt trung bình là
39,14 ± 0,520C, thời gian sốt kéo dài từ 2 - 7 ngày

chiếm 99%. Các triệu chứng nôn ói, đau bụng,
gan to, bụng chướng, xuất huyết tiêu hóa …
thường gặp hơn trên trẻ SXHD cảnh báo và
SXHD nặng.
Đặc điểm cận lâm sàng: tiểu cầu, bạch cầu
giảm, hematocrit cao; AST, ALT cao; tràn dịch
màng phổi và tràn dịch màng bụng hay gặp hơn
ở nhóm bệnh nhi SXHD nặng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

Bộ Y Tế (2011) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết
Dengue. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.29.
Kim Seng Long (2010). Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại bệnh viện Nhi
Trung ương, Luận văn Thạc sĩ Y học, trường Đại học Y Hà Nội,
tr.36-37.
Lê Thị Lựu (2010). "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết tại khoa
Truyền nhiễm, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
2009-2010". Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Y Dược, Đại
học Thái Nguyên, 85 (9), tr.83-89.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
4.

5.

6.
7.

Nguyễn Thanh Hùng (2004). Đặc điểm lâm sàng, điều trị và
miễn dịch sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhũ nhi tại bệnh viện Nhi
Đồng 1, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM, tr.23.
Nguyễn Thanh Thiện (2008). Khảo sát tình hình nhiễm siêu vi
trùng Dengue ở trẻ nhũ nhi tại phòng Khám bệnh bệnh viện
Nhi Đồng 1, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM,
tr.26-28.
Nguyễn Trọng Lân (2004). Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue,
Nhà xuất bản Y học, TP. HCM, tr. 12.
Witayathawornwong P (2006). "Dengue Haemorrhagic Fever
among Infant in Petchabun Province, Thailand 2003-2005".
Dengue Bulletin – Volume 30. pp. 35-41.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

8.

9.

Nghiên cứu Y học

Tạ Văn Trầm (2004). Các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất huyết

Dengue kéo dài ở trẻ em, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược
TPHCM, tr.37-39.
WHO (2010). "Epideniologycal and virological trends and the
impact of vector control". National Dengue Surveillance in
Cambodia 1980-2008. Bull WHO; 88(9): pp.650–657.

Ngày nhận bài báo:

10/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

25/11/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/12/2018

69



×