Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu giá trị tiên lượng của thang điểm đánh giá giai đoạn nhiễm khuẩn huyết (PIRO) tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhân dân 115

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.98 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
GIAI ĐOẠN NHIỄM KHUẨN HUYẾT (PIRO)
TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Nguyễn Xuân Ninh*, Trần Ngọc Thúy Hằng**, Nguyễn Đình Quang**, Phùng Vĩnh Khương**,
Phạm Thị Ngọc Thảo***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một tình trạng bệnh lý phức tạp về sinh bệnh học và biểu hiện
lâm sàng. Thang điểm PIRO gồm bốn thành phần: cơ địa, nhiễm khuẩn, đáp ứng và rối loạn chức năng cơ quan,
được xem là công cụ phân tầng lí tưởng cho những bệnh nhân NKH.
Mục tiêu: Đánh giá khả năng tiên lượng tử vong của thang điểm PIRO trên bệnh nhân NKH nhập vào khoa
cấp cứu (CC) và so sánh thang điểm này với thang điểm SOFA và qSOFA.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (theo
tiêu chuẩn của hội nghị đồng thuận lần 3) nhập vào khoa CC bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 8/2016 đến
tháng 3/2017.
Kết quả: 174 bệnh nhân NKH được theo dõi và tính điểm PIRO, qSOFA, SOFA tại thời điểm nhập CC và
được theo dõi đến khi xuất viện. Tuổi trung vị là 75(61-83) tuổi, tỷ lệ nhập hồi sức là 57,5%, tỷ lệ sốc nhiễm
khuẩn là 36,2%, tỷ lệ tử vong là 49,4%. Điểm PIRO trung vị là 13(11-16) điểm, qSOFA là 2(1-2) điểm, SOFA là
4(3-7 điểm). Cả ba thang điểm đều có khả năng tiên lượng tử vong: AUC của PIRO là 0,807 (KTC 95% = 0,743 0,871), P <0.001, AUC của qSOFA là 0,695 (KTC 95% = 0,621 - 0,763), P <0,001 và AUC của SOFA là 0,722
(KTC 95%: 0,649 - 0,787), P <0,001. AUC của PIRO cao hơn AUC của qSOFA và SOFA có ý nghĩa thống kê (P
<0,05) trong tiên lượng tử vong. Khả năng tiên lượng tử vong của qSOFA và SOFA khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với P = 0,549 (KTC 95%= -0,061 đến 0,115).
Kết luận: Thang điểm PIRO có khả năng tiên lượng tử vong tốt hơn khi so với thang điểm qSOFA và
SOFA ở bệnh nhân NKH nhập vào khoa CC.
Từ khóa: PIRO, SOFA, qSOFA, nhiễm khuẩn huyết, khoa cấp cứu.

ABSTRACT


PREDICTIVE PERFORMANCE OF THE PREDISPOSITION, INFECTION, RESPONSE,
AND ORGAN DYSFUNCTION (PIRO) SCORE FOR MORTALITY IN SEPTIC PATIENTS
IN THE EMERGENCY DEPARTMENT OF PEOPLE'S HOSPITAL 115
Nguyen Xuan Ninh, Tran Ngoc Thuy Hang, Nguyen Dinh Quang, Phung Vinh Khuong,
Pham Thi Ngoc Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 20 - 26
Background: The PIRO score (The predisposition, infection, response and organ dysfunction) was designed
as a stratification tool to deal with the inherent heterogeneity of septic patients.
Objective: To assess the performance of the PIRO score in predicting mortality in septic patients in the
emergency department and to compare this score with SOFA and sofa scores.
Design: Prospective observational study on septic patients from August 2016 to March 2017 in the ED at
* Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Vinmec Central Park
** Khoa Cấp Cứu, bệnh viện Nhân Dân 115
*** Bộ môn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Xuân Ninh
ĐT: 0977123039
Email:

24

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

people's hospital 115 in HCM city, Viet Nam.
Results: 174 patients with sepsis were monitored and calculated PIRO score, sofa score, SOFA score at the
entry in ED and were followed until discharge from hospital. The median age was 75(61-83) years old, the ICU
admission rate was 57.5%, the septic shock rate was 36.2%, the mortality rate was 49.4%. The PIRO median was

13(11-16) points, the sofa median was 2(1-2) points, the SOFA median was 4(3-7) points. All three scores were
capable of mortality prognosis: AUC of PIRO was 0.807 (95% CI = 0.743 to 0.871), P <0.001, AUC of sofa was
0.695 (95% CI = 0.621 to 0.763), P <0.001 and AUC of SOFA was 0.722 (95% CI: 0.649 to 0.787), P <0.001. The
AUC of PIRO were significantly greater than those of sofa and SOFA (P <0.05) in predicting mortality. The
ability of the mortality prognosis was not significantly different between sofa score and SOFA score with P =0.549
(95% CI: -0,061 to 0,115).
Conclusion: The PIRO score performed better than the sofa score and the SOFA score for predicting
mortality in ED patients with sepsis.
Keywords: PIRO, SOFA, sofa, sepsis, Emergency department

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi năm có hàng triệu người trên thế giới bị
nhiễm khuẩn huyết (NKH) với tỷ lệ tử vong cao.
Khoa cấp cứu (CC) là nơi thường gặp bệnh nhân
NKH, đồng thời cũng là nơi đánh giá và điều trị
ban đầu NKH. Tuy nhiên, việc chẩn đoán và
đánh giá mức độ nặng ban đầu NKH rất khó
khan(4). Hiện đã có rất nhiều thang điểm được
dùng để chẩn đoán và tiên lượng NKH như:
APACHE II, SOFA, SAPS,… Tuy nhiên, các
thang điểm này không chuyên biệt cho các bệnh
nhân cụ thể(10).
Tại Hội Nghị Quốc Tế Đồng Thuận về NKH
năm 2001, các chuyên gia đã đề xuất hệ thống
đánh giá giai đoạn nhiễm khuẩn huyết PIRO. Hệ
thống PIRO nhấn mạnh vào việc mô tả chính xác
các kiểu hình của một bệnh nhân bị NKH tương
tự như mô hình TNM (u, hạch, di căn) trong
bệnh lý ác tính(6). Do đó, đặc điểm về phân loại,
kiểu hình của bệnh nhân dựa trên các thông số

của thang điểm PIRO sẽ hữu ích hơn các thang
điểm khác trong chẩn đoán, điều trị và nghiên
cứu về NKH(10).
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng trên bệnh nhân NKH.
Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang
điểm PIRO trên bệnh nhân NKH.

Chuyên Đề Nội Khoa

So sánh giá trị tiên lượng tử vong của
thang điểm PIRO, SOFA và qSOFA trên bệnh
nhân NKH.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
Đối tương nghiên cứu
Bệnh nhân ≥18 tuổi, nhập vào khoa CC đạt
tiêu chuẩn chẩn đoán NKH của Hội nghị đồng
thuận quốc tế lần thứ 3 về NKH: bệnh nhân có
nhiễm trùng hoặc nghi ngờ nhiễm trùng có điểm
SOFA thay đổi ≥2.
-Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã có ngưng
tim trước khi vào CC, phụ nữ có thai.
Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu

-α=0,05 →Zα/2 =1,96

-ß=0,2 →Zß =0,84

Theo nghiên cứu của Macdonald(7) thang
điểm PIRO và SOFA có AUC lần lượt là 0,86 và
0,78. Trong nghiên cứu của Jun-Yu W(5) thì
qSOFA có AUC là 0,66.
→n ≥156 bệnh nhân.

25


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0

phương pháp Delong, với điểm cắt tối ưu được
xác định bằng chỉ số Youden J.

-Biến định lượng có phân phối chuẩn: trung
bình ± độ lệch chuẩn, phép kiểm student (t).

-Tất cả các phép phân tích là 2 đuôi, và P <
0,05 là có ý nghĩa thống kê.

-Biến định lượng mà phân phối không
chuẩn: trung vị, khoảng tứ phân vị, phép kiểm
Mann-Whitney U.


KẾT QUẢ

Xử lý số liệu

-Biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ
lệ phần trăm, phép kiểm χ2.
-Dùng đường cong ROC, AUC để xác định
giá trị tiên lượng, để so sánh các thang điểm
với nhau.
-Dùng phép kiểm Hosmer-Lemeshow để
đánh giá độ chuẩn hoá của mô hình, với trị số C
càng nhỏ, P càng lớn, mô hình càng có độ chuẩn
hoá tốt.
-Sử dụng phần mềm MedCalc 11.0 để tìm
điểm cắt, để so sánh các AUC với nhau theo

Trong thời gian từ 7 tháng (8/2016 – 3/2017),
tại khoa CC bệnh viện Nhân Dân 115, chúng tôi
thu thập được 174 bệnh nhân NKH đạt tiêu
chuẩn nghiên cứu.
Bảng 1. Tiền căn bệnh lý:
Tiền căn bệnh lý
Bệnh lý tim mạch
Đái tháo đường
COPD
Bệnh thận mạn
Bệnh gan
Lao
Ung thư
Ở viện dưỡng lão


Số bệnh nhân (N =145)
108
49
24
15
10
7
6
1

Tỷ lệ %
62,1 %
28,2 %
13,8 %
8.6 %
5,7 %
4%
3,4 %
0,6 %

Bảng 2. Đặc điểm chung của bệnh nhân NKH tham gia nghiên cứu
Số bệnh nhân
Tuổi (năm)
Giới tính: Nam
Số ngày khởi phát bệnh trước nhập CC (ngày)
Thời gian nằm viện (ngày)
Dùng kháng sinh từ tuyến trước
Thời gian bắt đầu dùng kháng sinh (giờ)
Tỷ lệ dùng kháng sinh ≤ 3 giờ

Tỷ lệ bệnh nhân thở máy trong thời gian nằm viện
Điểm qSOFA
Điểm SOFA
Điểm PIRO
Tỷ lệ sốc NK
Tỷ lệ nhập HS
Tỷ lệ tử vong (gồm tử vong nội viện + bệnh nặng xin về)

N = 174
75 (61-83)
72/174 (41,4%)
3 (1-5)
7 (4-11)
52/94 (55,3%)
3 (2-4)
102/174 (58,6%)
61/174 (35,1%)
2 (1-2)
4 (3-7)
13 (11-16)
63/174 (36,2%)
100/174 (57,5%)
86/174 (49,4%)

Bảng 3. Các yếu tố lâm sàng liên quan tử vong trên bệnh nhân NKH:
Thông số
Tuổi
Giới nam
Nhập hồi sức
Thời gian điều trị tại khoa HS (ngày)

Điểm Glasgow
Nhịp tim (lần/phút)
Huyết áp ĐM trung bình (mmHg)
Dùng thuốc vận mạch tại CC
0
Nhiệt độ ( C)
Tần số thở (lần/phút)

26

Tử vong (n=86)
75,5 (62-84,3)
39 (45,3%)
64 (74,4%)
2 (1-5)
10 (14-15)
121 (100-130)
73 ± 28
21 (24,4%)
37 (37-38,5)
26 (23-28)

Sống (n=88)
74,5 (59,3-83)
33 (37,5%)
36 (40,9%)
0 (0-2)
14 (13-15)
100 (88-116)
77 ± 23

11 (12,5%)
37,5 (37-38,8)
22 (20-26)

P
0,385
0,356
< 0,001
< 0,001
0,004
< 0,001
0,323
0,042
0,383
< 0,001

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Thông số
Thời gian dùng KS (giờ)
Thời gian dùng KS ≤ 3 giờ
Có sử dụng KS từ tuyến trước
Thở máy trong thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện (ngày)
Sốc NK
Điểm qSOFA
Điểm SOFA
Điểm PIRO


Tử vong (n=86)
3 (2-4)
55/86 (64%)
28/44 (63,6%)
58 (67,4%)
4 (2-9)
49 (57%)
2 (2-3)
6 (4-8)
15,5 (12-18)

Nghiên cứu Y học
Sống (n=88)
3 (2,5-5)
47/88 (53,4%)
26/50 (52.5%)
3 (3,4%)
9 (7-11)
14 (15,9%)
1 (1-2)
4 (2-5)
12 (8-14)

P
0,021
0,158
0,149
< 0,001
< 0,001

< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001

Biểu đồ 1. Tỷ lệ tử vong theo vị trí nhiễm trùng
Nhận xét: Ngõ vào nhiễm khuẩn huyết từ đường hô hấp và nhiễm trùng ổ bụng chiếm tỷ lệ cao
nhất.
Bảng 4. Các yếu tố cận lâm sàng liên quan đến tử vong ở bệnh nhân NKH:
Cận lâm sàng
Hb (g/dl)
3
BC (K/mm )
BCĐNTT (%)
3
TC (K/mm )
Ure (mg/dl)
Creatinin (mg/dl)
Bilirubin TP (mg/dl)
AST (U/l)
ALT (U/l)
pH
PaO2/FiO2
PaCO2 (mmHg)
HCO3 (mmol/L)
CRP (mg/l)
Lactate máu (mg/dl)

Chuyên Đề Nội Khoa


Tử vong (n=86)
11,2 ± 2,7
14,9 (11,9-19,4)
84,9 (76,6-88,7)
239 (157-326)
55,9 (36,8-80,3)
1,4 (0,83-1,95)
0,89 (0,63-1,33)
43 (29-77)
31 (19-52)
7,43 (7,34-7,49)
244 ± 111
31,7 (26-38,2)
20,9 (18,1-24,6)
104,8 (27,8-197,4)
31,5 (18,3-31,5)

Còn sống (n=88)
11,5 ± 1,8
12,8 (8,8-17,2)
84,7 (71-90,1)
218 (176-290)
39,7 (28,7-55,8)
1,15 (0,82-1,6)
0,69 (0,48-1,24)
37 (27-50)
26 (18-41)
7,43 (7,38-7,47)
316 ±1 15
31,4 (27,3-36,3)

21,4 ± 5,2
93,2 (21,7-163,9)
20,6 (12,4-34)

P
0,472
0,203
0,684
0,437
< 0,001
0,128
0,013
0,104
0,243
0,680
< 0,001
0,776
0,810
0,308
< 0,001

27


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 5. So sánh giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm PIRO, SOFA và qSOFA trên bệnh nhân NKH:
Thang điểm


Hệ số tương quan

PIRO
SOFA
qSOFA

0,338
0,375
1,008

P

OR

KTC 95% OR 5% -95%

< 0,001 1,40
< 0,001 1,45
< 0,001 2,74

1,25-1,57
1,25-1,69
1,77-4,23

Thống kê Hosmer Lemeshow
P
Khả năng dự đoán đúng(%)
0,743
73,6

0,003
67,2
0,923
64,9

Nhận xét: Cả ba thang điểm đều có tiên
lượng độc lập biến cố tử vong với P < 0,001.
Thang điểm PIRO và qSOFA có độ hiệu chuẩn
tốt với giá trị P của thống kê Hosmer-Lemeshow
> 0,05, thang điểm SOFA có độ hiệu chuẩn kém
với P của thống kê Hosmer-Lemeshow < 0,05.

Biểu đồ 3. Đường cong ROC của thang điểm PIRO,
SOFA, qSOFA tiên lượng kết cục tử vong
Bảng 6. AUC tiên lượng tử vong của ba thang điểm:
Thang
điểm
PIRO
SOFA
qSOFA

AUC
0,807
0,722
0,695

Độ lệch
chuẩn
0,032
0,039

0,036

KTC 95% của
AUC
0,741 – 0,863
0,649 – 0,787
0,621 – 0,763

P
< 0,001
< 0,001
< 0,001

Bảng 7. So sánh AUC tiên lượng tử vong của ba
thang điểm

Biểu đồ 2. Đường cong ROC của điểm PIRO trong
tiên lượng tử vong
Nhận xét: Thang điểm PIRO có khả năng
phân biệt trong tiên lượng tử vong bệnh nhân
NKH tốt với AUC = 0,807 (KTC 95%: 0,743-0,871)
với P < 0,001.

Cặp thang điểm AUC khác
so sánh
biệt
PIRO-SOFA
0,085
PIRO-qSOFA
0,112

SOFA-qSOFA
0,026

Sai số
P
KTC 95%
chuẩn
0,040 0,006-0,164 0,033
0,037 0,038-0,186 0,003
0,044 -0,061-0,115 0,549

Nhân xét: Thang điểm PIRO có khả năng
phân biệt tốt hơn SOFA và qSOFA có ý nghĩa
thống kê (P <0,05). Khả năng phân biệt của
SOFA khác biệt qSOFA không có ý nghĩa thống
kê (P =0,549).

Bảng 8. Điểm cắt tối ưu của thang điểm PIRO, SOFA, qSOFA trong tiên lượng tử vong bệnh nhân NKH
Thang điểm
PIRO
SOFA
qSOFA

28

AUC
0,807
0,722
0,695


KTC 95%
0,741 – 0,863
0,649 – 0,787
0,621 – 0,763

Điểm cắt
≥ 14
≥7
≥2

Độ nhạy
73,3
48,8
76,7

Độ đặc hiệu
73,9
95,5
53,4

PPV
73,3
91,3
61,6

NPV
73,9
65,6
70,1


Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân
NKH tham gia nghiên cứu có điểm PIRO,
qSOFA và SOFA trung vị lần lượt là 13(11-16),
2(1-2) và 4(3-7) với tỷ lệ tử vong cao (49,4%).
Tuy nhiên, khi so sánh với tỷ lệ tử vong trong
những nghiên cứu về NKH được thực hiện
trong nước thì tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu
của chúng tôi là khá tương đồng hoặc hơi thấp
hơn. Tác giả Phạm Thị Ngọc Thảo(8) nghiên
cứu tại khoa ICU bệnh viện Chợ Rẫy với tỷ lệ
tử vong là 61% cũng cao hơn nghiên cứu của
chúng tôi. Có lẽ vì Chợ Rẫy bệnh viện tuyến
trung ương, tỷ lệ bệnh nhân sốc NK cao hơn,
điểm SOFA cao hơn, do đó mức độ bệnh nặng
hơn. Tuy nhiên, khi so sánh với các nghiên
cứu thực hiện tại nước ngoài, đặc biệt là
những nước có thu nhập cao thì tỷ lệ tử vong
của bệnh nhân NKH trong nghiên cứu của
chúng tôi lại cao hơn rõ rệt mặc dù khá tương
đồng về điểm PIRO, qSOFA và SOFA.
Theo nghiên cứu MOSAICS(9) thực hiện tại
150 khoa ICU của 16 nước khu vực châu Á thì
những bệnh nhân NKH có tỷ lệ tử vong chung là
44,5%. Tuy nhiên, những nước có thu nhập thấp,
trung bình như Việt Nam có tỷ lệ tử vong

(46,6%-50%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
tỷ lệ tử vong tại các nước có thu nhập cao
(38,7%) với P = 0,001. Tỷ lệ tử vong trong nghiên
cứu của chúng tôi tương đồng với tỷ lệ tử vong
của các nước có thu nhập thấp và trung bình
trong nghiên cứu MOSAICS.
Thang điểm PIRO trong nghiên cứu của
chúng tôi được đề xuất bởi tác giả Howell và
cộng sự(3). Howell đã thực hiện nghiên cứu trên
2.132 bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng với AUC
của thang điểm PIRO trong tiên lượng tử vong
nội viện là 0,90. Giá trị tiên lượng tử vong nội
viện của thang điểm PIRO này đã được Howell
và cộng sự xác nhận lại trong nghiên cứu đoàn
hệ nội bộ (n = 4.618) với AUC = 0,86 và trong
nghiên cứu đoàn hệ bên ngoài (n = 1.004) với
AUC = 0,83(3).

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

Trong nghiên cứu của chúng tôi, thang điểm
PIRO có khả năng phân biệt trong tiên lượng tử
vong trên bệnh nhân NKH là tốt, với AUC đạt
0,807 (KTC 95% = 0,743-0,871) với P <0,001, khá
tương đồng với nghiên cứu gốc của Howell cũng
như nghiên cứu của Macdonald(7). Tác giả Chen
và cộng sự(1) nghiên cứu 680 bệnh nhân NKH
nhập vào khoa CC ở Bắc Kinh thì thang điểm

PIRO có giá trị tiên lượng tử vong với AUC =
0,744, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này tác giả đã loại trừ
bệnh nhân ung thư di căn và bệnh gan giai đoạn
cuối (là biến trong thang điểm PIRO) nên có thể
đã làm giảm giá trị tiên lượng tử vong của thang
điểm PIRO.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
rằng điểm PIRO có khả năng phân biệt tốt hơn
điểm SOFA và điểm qSOFA có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05). Thang điểm SOFA có khả năng
phân biệt tốt hơn qSOFA, tuy nhiên khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với P = 0,549. Xét
về độ hiệu chuẩn thì thang điểm PIRO và
qSOFA có độ hiệu chuẩn đạt với P > 0,05
nhưng thang điểm SOFA thì độ hiệu chuẩn
không đạt với P = 0,003 theo thống kê Hosmer
Lemeshow. Trong đó, thang điểm PIRO có khả
năng dự đoán đúng cao nhất (73,6%).
Nghiên cứu của Macdonald(7) cũng cho kết
quả tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi
khi so sánh giá trị tiên lương tử vong của
thang điểm PIRO và thang điểm SOFA.
Macdonald cho rằng thang điểm PIRO đã đưa
vào các biến như yếu tố bệnh kèm theo, nguồn
nhiễm cũng như tình trạng sinh lý, vì thế
thang điểm PIRO có khả năng tiên lượng tốt
hơn so với điểm SOFA để dự đoán tỷ lệ tử
vong ở bệnh nhân NKH.
Về khả năng phân biệt trong tiên lương tử

vong của thang điểm SOFA so với qSOFA,
nghiên cứu của chúng tôi trái ngược so với
nghiên cứu gốc của tác giả Seymour(11) khi
thực hiện trên những bệnh nhân không nằm
ICU nhưng lại tương đương với giá trị AUC
của thang điểm qSOFA, SOFA ở nhóm bệnh

29


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

nhân nằm ICU. Lý do khác biệt này có lẽ do
bệnh nhân NKH nhập vào khoa CC trong
nghiên cứu của chúng tôi có mức độ nặng gần
tương đương với nhóm bệnh nhân nằm ICU
trong nghiên cứu gốc của Seymour. Bệnh nhân
NKH trong nghiên cứu của chúng tôi có điểm
SOFA trung vị là 4 (3-7), gần tương đương
nhóm bệnh nhân nằm ICU (điểm SOFA là 6
(3-9)) và cao hơn nhóm không nằm ICU (điểm
SOFA là 1(0-3)) của Seymour. Nghiên cứu của
Francesca(2) và Jun-Yu W(5) với mức độ nặng về
điểm SOFA tương đương nghiên cứu của
chúng tôi, cũng cho kết quả tương tự về giá trị
tiên lượng của 2 thang điểm SOFA và qSOFA.
Có lẽ bệnh nhân NKH tham gia nghiên cứu
càng nặng thì giá trị tiên lương tử vong của

qSOFA càng kém và SOFA càng cao. Chúng ta
cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu lớn
trong tương lai để có thể khẳng định điều này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

KẾT LUẬN
Bệnh nhân NKH tham gia nghiên cứu có
tỷ lệ tử vong còn cao (49,4%). Một số yếu tố có
liên quan đến tử vong đã được tìm thấy trong
nghiên cứu.
Thang điểm PIRO có khả năng phân biệt
và độ hiệu chuẩn tốt trong tiên lượng tử vong
(AUC = 0,807; KTC 95%: 0,743-0,871 với P <
0,001).
Khả năng phân biệt trong tiên lượng tử vong
của điểm PIRO tốt hơn SOFA và qSOFA có ý

nghĩa thống kê (P <0,05) nhưng SOFA và qSOFA
thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P =
0,547). Thang điểm PIRO và qSOFA có độ hiệu
chuẩn tốt nhưng SOFA có độ hiệu chuẩn kém
theo thống kê Hosmer-Lemeshow.

30

8.

9.

10.
11.

Chen YX, Li CS (2014), "Risk stratification and prognostic
performance of the predisposition, infection, response, and
organ dysfunction (PIRO) scoring system in septic patients in
the emergency department: a cohort study", Crit Care, 18 (2),
pp. 2-8.
Francesca I, Camilla T, Chiara D, et al. (2017), "SOFA score in
septic patients: incremental prognostic value over age,
comorbidities, and parameters of sepsis severity", Intern Emerg
Med, (doi: 10.1007/s11739-017-1629-5).
Howell M, Talmor D, Schuetz P, et al. (2011), "Proof of
principle: the predisposition, infection, response, organ failure
sepsis staging system", Crit Care Med, 39, pp. 322-327.
Iskander KN, Osuchowski MF, Stearns-Kurosawa DJ, et al.
(2013) Sepsis: multiple abệnh nhânormalities, heterogeneous
responses, and evolving understanding. Physiol from:

/>Jun-Yu W, Yun-Xia C, Shu-Bin G, et al. (2016), "Predictive
performance of quick Sepsis-related Organ Failure
Assessment formortality and intensive care unit admission in
patients with infection at the ED", American Journal of
Emergency Medicine, 6757 (16), pp. 30227-3.
Levy MM, Fink MP, Abraham E, Angus D, et al. (2003), "2001
SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS International Sepsis Definitions
Conference". Crit Care Med, pp. 102-120
Macdonald SP, Arendts G, Fatovich DM, et al. (2014),
"Comparison of PIRO, SOFA, and MEDS scores for predicting
mortality in emergency department patients with severe
sepsis and septic shock", Acad Emerg Med, 21 (11), pp. 1257-63.
Phạm Thị Ngọc Thảo (2012), "Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm
sàng và giá trị tiên lượng của một số cytokin trên bệnh nhân
nhiểm khuẩn huyết nặng", luận án tiến sĩ, ĐHYD TP.HCM.
Phua J, Koh Y, Du B, et al. (2011), "Management of severe
sepsis in patients admitted to Asian intensive care units:
prospective cohort study. MOSAICS Study Group.", BMJ, 342,
pp. d3245.
Rathour S, Kumar S, et al. (2015), "PIRO concept: Staging of
sepsis", J Postgrad Med, 61 (4), pp. 235–242.
Seymour C, Liu VX, Iwashyna TJ, et al (2016). Assessment of
Clinical Criteria for Sepsis: For the Third International
Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3).
from: />
Ngày nhận bài báo:

16/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


20/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018

Chuyên Đề Nội Khoa



×