Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện và kết cục lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.39 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN
VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐẮK LẮK
Nguyễn Thị Trà Giang*, Lê Văn Tuấn**

TÓM TẮT
Mở đầu: Tai biến mạch máu não là bệnh gây tử vong đứng thứ 3 trên thế giới và đứng hàng đầu về tàn tật,
phương pháp tiêu sợi huyết bằng đường tĩnh mạch ra đời giúp cải thiện tỷ lệ tử vong và tàn tật, tuy nhiên bệnh
nhân cần phải được điều trị trước 4,5 giờ.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não nhập viện sớm, thời gian trung bình nhập
viện, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện, kết cục tại thời điểm (30 + 01) ngày và mối tương
quan giữa thời gian nhập viện, mức độ nặng và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, từ tháng 11/2016 đến 05/2017 tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Đắk Lắk có theo dõi tiền cứu và phân tích kết cục tại thời điểm 1 tháng theo thang điển Rankin sửa đổi,
nghiên cứu bao gồm bệnh nhân nhồi máu não cấp từ 18 tuổi trở lên có mRS trước đó < 2 và thời gian 4 ngày kể
từ triệu chứng đầu tiên, chúng tôi chia thành 2 nhóm đến sớm ≤ 2 giờ và đến trễ > 2 giờ. Các số liệu sau khi thu
thập sẽ được xử lí bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Kết quả: Nghiên cứu gồm 167 bệnh nhân, tuổi khởi phát trung bình 67 ± 11 tuổi, trong đó nam chiếm
65,3%, thời gian nhập viên trung bình 762 phút, tỷ lệ bệnh nhân đến sớm trước 2 giờ chiếm 16,8%, đến trễ > 2
giờ 83,2%. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện sớm gồm: thời gian khởi phát ban ngày (OR: 9,919;
95% [1,400 - 70,268]), tìm đến bệnh viện ngay lập tức (OR: 504,92; 95% [26,105 - 97,66]). Còn các yếu tố làm
ảnh hưởng đến sự chậm trễ trong thời gian nhập viện của bệnh nhân gồm: nhập bệnh viện tuyến dưới (OR: 0,45;
95% [0,228 - 0,889]), khoảng cách >15 km (OR: 0,062; 95% [0,007 - 0,523]). Kết cục tại thời điểm (30 + 01)
ngày tỷ lệ tử vong 8,4%, mRS ≤ 2 chiếm 68,2%, mRS > 2 chiếm 31,7%. Không tìm thấy mối tương quan nào
giữa thời gian nhập viện, mức độ nặng với kết cục lần lượt là P = 0,166 và P = 0,605.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đến sớm ≤ 2 giờ chiếm 16,8%, các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện sớm
gồm: Thời gian khởi phát ban ngày, tìm đến bệnh viện ngay lập tức. Còn các yếu tố làm ảnh hưởng đến sự chậm trễ


gồm nhập bệnh viện tuyến dưới, khoảng cách >15 km. Kết cục tại thời điểm (30 + 01) ngày tỷ lệ tử vong 8,4%, mRS
≤ 2 chiếm chủ yếu 68,2%. Không tìm thấy mối tương quan nào giữa thời gian nhập viện, mức độ nặng với kết cục.
Từ khóa: Nhồi máu não , rt-PA, kết cục

ABSTRACT
FACTORS AFFECT TO THE TIME OF PRE-HOSPITAL DELAY AND CLINICAL OUTCOMES OF
ACUTE ISCHEMIC STROKE PATIENTS AT THE DAKLAK GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi Tra Giang, Le Van Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 262 - 269
Background: Stroke is the third disease leading cause of death in the world and the first leading cause of
disability, with the use of intravenous thrombolytic therapy to help improve mortality and disability rates.
However, patients have to be treated before 4.5 hours.

* Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Trà Giang
ĐT: 0918 261 727
Email:

262

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Objective: Determining the rate of stroke patients arrived hospital early, mean time, determining factors
affecting time of arrived hospital, outcome at (30 + 01) days and correlation between time of arrived hospital,
severity and clinical outcomes in acute ischemic stroke patients.

Methods: Descriptive cross-sectional study, from November 2016 to May 2017 at the Daklak General
Hospital with following up prospective study and analyzing outcome at 1 month modified Rankin scales, included
acute stroke patients aged 18 years or older with previous mRS < 2 and duration 4 days after the first symptom,
we divided into two groups: early arrivals ≤ 2 hours and delayed arrivals > 2 hours. The collected data will be
processed by SPSS 20.0 statistical software.
Results: The study consisted of 167 patients with an average onset of 67 ± 11 years, 65.3% of men, the mean
of arrived hospital time was 762 minutes, the propotion of the early arrivals ≤ 2 hours and delayed arrivals group
was 16.8% and 83.2% respectively. The factors affected to early arrived hospital including daytime of onset time
(OR: 9.919, 95% [1.400 – 70.268]), immediate hospitalization (OR: 504.92, 95% 26.105 – 97.66]). The factors
that affected delayed arrivals including hospitalizing lower-hospital (OR: 0.45; 95% [0.228 -0.889]), distance > 15
km (OR: 0.062; 95% [0.007 – 0.523]). At the time (30 + 01) days the mortality rate was 8.4%, mRS ≤ 2 was
68.2%, mRS > 2 was 31.7%. No correlation was found between arrived hospital time and severity with outcomes
were P = 0.166 and P = 0.605.
Conclusion: The propotion of early arrivals ≤ 2 hours was 16.8%. The factors that affect the early arrived
hospital time include: daytime of onset, immediately arrived hospital. The factors that affect the delayed arrivals
include: hospitalizing lower-hospital, distance > 15 km. At the time (30 + 01) days, the mortality rate was 8.4%,
mRS ≤ 2 was 68.2%. No correlation was found between arrived hospital time and severity with outcomes.
Keywords: Stroke, rt-PA, outcomes

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ là bệnh gây tử vong đứng thứ 3
trên thế giới, nguyên nhân hàng đầu gây ra tàn
tật, gây tốn kém nhiều kinh phí cho xã hội(10).
Theo ước tính, cứ khoảng 40 giây có một người
Mỹ bị đột quỵ và cứ khoảng 4 phút có một
người tử vong vì bệnh lý này, chi phí trực tiếp
và gián tiếp cho bệnh lý này tại Mỹ năm 2009
là 38,6 tỷ Đô la(2) .Và kết cục đột quỵ tại thời
điểm 1 tháng của tác giả Licia Denti 2016 tại Ý
ghi nhận trường hợp nhập viện sớm < 2 giờ có

kết cục mRS ≤ 2 chiếm 48,6% và mRS > 2
(51,4%), nhóm nhập viện muộn > 2 giờ có mRS
≤ 2 gồm 47% và mRS > 2 giờ chiếm 53%(4).
Đứng trước tình hình dân số thế giới ngày
càng già đi, đó là yếu tố thuận lợi cho bệnh đột
quỵ càng gia tăng và nó trở thành mối quan tâm
của các nhà thần kinh và của toàn xã hội. Đặc
biệt là nhồi máu não nếu được can thiệp sớm
trước 4,5 giờ bằng liệu pháp rt-PA sẽ đem lại
nhiều kết quả tốt, giảm ngày nằm viện, giảm
nguy cơ viêm phổi(11), giảm tỷ lệ tử vong và tàn

Chuyên Đề Nội Khoa

tật. Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công
trình nghiên cứu về thời gian vàng trong nhồi
máu não kết quả nhập viện sớm còn thấp, thời
gian nhập viện trung bình > 4,5 giờ(5). Vậy kỹ
thuật tiêu sợi huyết phát triển lại không giúp
được nhiều cho bệnh nhân để cải thiện tình hình
tử vong, tàn tật và kinh phí cho xã hội. Câu hỏi
được đặt ra là vì sao bệnh nhân lại không đến
bệnh viện sớm trước 4,5 giờ? Đâu là yếu tố dẫn
đến sự chậm trễ đó? Kết cục tại thời điểm 1
tháng của từng nhóm bệnh nhân nhồi máu não
sẽ như thế nào? Trên thế giới cũng như Việt
Nam đã có một số công trình nghiên cứu về vấn
đề này nhưng số lượng đề tài nghiên cứu tại Việt
Nam cũng vẫn còn khiêm tốn, và được thực hiện
tại các bệnh viện ở Tp.HCM. Còn tại tỉnh Đắk

Lắk chưa có một công trình nào nghiên cứu để
trả lời cho các câu hỏi trên.Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến thời gian nhập viện và kết cục lâm sàng của
bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Đắk Lắk” với các mục tiêu sau:

263


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018

1. Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu
não nhập viện sớm và thời gian trung bình
nhập viện sau nhồi máu não cấp tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
thời gian nhập viện ở bệnh nhân nhồi máu não
cấp nhập viện tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Đắk
Lắk.
3. Đánh giá mối tương quan giữa thời
gian nhập viện, mức độ nặng và kết cục ở
bệnh nhân nhồi máu não nhập viện tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk tại thời điểm 1
tháng theo thang điểm Rankin sửa đổi.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu

Cắt ngang mô tả, có theo dõi tiến cứu và
phân tích kết cục tại thời điểm 1 tháng.
Dân số mục tiêu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu
não cấp tại Khoa Nội tổng quát, Khoa Tim mạch
và Khoa Hồi sức tích cực tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Đắk Lắk.
Dân số chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu
não cấp từ 11/2016 đến 05/2017 từ 18 tuổi trở lên,
Khởi phát đột quỵ ≤ 4 ngày kể từ triệu chứng khởi
phát đột quỵ đầu tiên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khởi phát tại bệnh viện, hình ảnh học có
xuất huyết não, u não đi kèm, mRS trước đó ≥ 2.
Quá trình thu thập số liệu
Các biến thu thập gồm : Dân tộc, tuổi, giới,
khoảng cách, sống một mình, trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, hiểu biết về tiêu sợi
huyết, có người chứng kiến khi khởi phát triệu
chứng, nhận biết triệu chứng đầu tiên khi khởi
phát, địa chỉ, thời gian nhập viện, sống một
mình, tìm kiếm được sự giúp đỡ trong giờ đầu,
phản ứng đầu tiên của bệnh nhân khi triệu
chứng mới xuất hiện, nhập vào bệnh viện tuyến
dưới, khám bác sĩ tư trước khi nhập viện vào
bệnh viện nghiên cứu, địa điểm khởi phát,

264


phương tiện di chuyển, tiền sử tăng huyết áp,
tiền sử đái tháo đường, tiền sử đột quỵ, tiền sử
gia đình đột quỵ, tiền sử rung nhĩ, tiền sử bệnh
mạch vành, tiền sử TIA, hút thuốc lá, tiền sử
uống rượu, mức độ nặng đột quỵ
Những bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn
chọn mẫu sẽ được khám lâm sàng và phỏng vấn
bằng bộ câu hỏi có sẵn và được phỏng vấn lại tại
thời điểm (30 ± 01) ngày bằng thang điểm
Rankin sửa đổi. Chúng tôi chia bệnh nhân thành
2 nhóm, nhóm đến sớm( trước 2 giờ), nhóm đến
trễ sau 2 giờ.
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu thu nhận được sẽ được xử lí bằng
phần mềm SPSS 20.0. Các biến số định tính được
mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm, được so
sánh và kiểm bằng phép kiểm chi bình phương
(phân phối chuẩn) hoặc phép kiểm chính xác
Fisher (phân phối không chuẩn) các biến định
lượng được mô tả bằng giá trị nhỏ nhất, lớn
nhất, trung bình và độ lệch chuẩn. Sử dụng phép
kiểm T test và One way Anova (phân phối
chuẩn), Mann-Whitney U (phân phối không
chuẩn) để so sánh giá trị trung bình giữa các
nhóm và hồi quy tương quan để tìm mối liên
quan giữa các yếu tố cần đánh giá.

KẾT QUẢ
Đặc điểm và thời gian của bệnh nhân nhồi
máu não trong nghiên cứu: Nghiên cứu của

chúng tôi có 167 bệnh nhân được khảo sát, tuổi
trung bình 67 ± 11, trong đó nam chiếm 65,3%,
thời gian nhập viên trung bình 762 phút,.
Tỷ lệ bệnh nhân đến kể từ triệu chứng khởi
phát đầu tiên.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân đến trễ và sớm
Thời gian
Sớm trước 2 giờ
Trước 3 giờ
Trước 4,5 giờ
sau 4,5 giờ

Tần số
28
42
50
117

Tỷ lệ %
16,8
25,2
30
70,1

Với mốc thời gian là 2 giờ kể từ lúc khởi phát
triệu chứng đầu tiên đến lúc nhập viện, chúng tôi
chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm đến sớm và

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

muộn, chúng tôi ghi nhân có 16,8% bệnh nhân
đến sớm, nhóm đến muộn sau 2 giờ chiếm 83,2%.
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện của bệnh nhân nhồi máu não qua phân tích đơn biến
(Kiểm định χ2)
Biến
Khoảng cách
Sống một mình
Trình độ văn hóa

Hiểu biết về tiêu sợi
huyết
Thời gian khởi phát
Nhận thức triệu chứng
đầu tiên của đột quỵ
Phản ứng đầu tiên

Tìm đến bệnh viện
ngay lập tức
Phương tiện vận
chuyển
Nhập bệnh viện tuyến
dưới
Tiền sử uống rượu
Triệu chứng đau đầu


≤ 15 km
> 15 km

Không
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3 trở lên

Không
Ngày
Đêm

Không
Không chú ý
Liên hệ người thân
Liên hệ bệnh viện
Liên hệ bác sỹ gia đình

không
Xe cấp cứu
Xe dịch vụ
Xe gia đình

Không

Không

Không

Qua phân tích đơn biến các yếu tố ảnh

hưởng đến thời gian nhập viện của bệnh nhân
gồm: khoảng cách, thời gian khởi phát, nhận
thức triệu chứng đầu tiên của đột quỵ, phản ứng
đầu tiên, tìm đến bệnh viện ngay lập tức, nhập
bệnh viện tuyến dưới, tiền sử uống rượu, triệu
chứng đau đầu.
Các yếu tố khoảng cách và giới tính, thời
gian khởi phát, nhận thức triệu chứng đột quỵ,
tìm đến bệnh viện ngay lập tức, tiền sử uống
rượu, triệu chứng đau đầu là những yếu tố quan
trọng gây ảnh hưởng đến sự nhập viện chậm trễ
của bệnh nhân NMN cấp.
Qua phân tích đa biến hồi quy logistic ghi
nhận các yếu tố khoảng cách, tìm đến bệnh viện
ngay lập tức, nhập bệnh viện tuyến dưới, thời

Chuyên Đề Nội Khoa

Sớm ≤ 2 giờ
8(30,4 %)
20 (11,6%)
1 (4,3%)
27 (18,8%)
14 (15,6%)
8 (17,6%)
6 (18,8%)
1 (50%)
27 (16,4%)
25 (21%)
3 (6,2%)

24 (27,9%)
4 (4,9%)
0 (0%)
14 (18,7%)
14 (31,1%)
0 (0%)
27 (37,5%)
1 (1,1%)
8 (22,2%)
12 (11,7%)
8 (28,6%)
11 (11,8%)
20 (27%)
11 (28,9%)
17 (13,2%)
18 (24,7%)
10 (10,6%)

Trễ > 2 giờ
38 (69,6%)
100 (88,4%)
22 (95,7%)
117 (81,2%)
76 (84,4%)
37 (82,2%)
26 (81,2%)
1 (50%)
138 (83,6%)
94 (79%)
45 (93,8%)

62 (72,1%)
77 (95,1%)
44 (100%)
61 (83,1%)
31 (68,9%)
3 (100%)
45 (62,5%)
94 (98,9%)
28 (77,8%)
91 (88,3%)
20 (71,4%)
82 (88,2%)
54 (73%)
27 (71,1%)
112 (86,8%)
55 (75,3%)
84 (89,4%)

P
0,013
0,186
0,896

0,308

0,02
0,000

0,003
0,000


0,64
0,024
0,022
0,016

gian khởi phát. Trong đó những yếu tố ảnh
hưởng giúp bệnh nhân đến sớm gồm: Thời gian
khởi phát ban ngày (OR: 9,919; 95% [1,400 70,268]), tìm đến bệnh viện ngay lập tức (OR:
504,92; 95% [26,105 - 97,66]). Còn các yếu tố làm
ảnh hưởng đến sự chậm trễ trong thời gian nhập
viện của bệnh nhân gồm: Nhập bệnh viện tuyến
dưới (OR: 0,45; 95% [0,228 - 0,889]), khoảng cách
>15 km (OR: 0,062; 95% [0,007 - 0,523]).
Mối tương quan giữa thời gian nhập viện,
mức độ nặng và kết cục ở bệnh nhân nhồi máu
não theo thang điểm Rankin sửa đổi tại thời
điểm (30 ± 01) ngày Kết quả nghiên cứu ghi
nhận tại thời điểm 1 tháng sau nhồi máu não
cấp: mRS > 2 chiếm đa số với 114 trường hợp

265


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

(68,3 %), mRS ≤ 2 chiếm 53 trường hợp (31,7%)


viện, mức độ nặng và kết cục ở bệnh nhân nhồi

và không có mối tương quan thời gian nhập
máu não với lần lượt P = 0,09 và P = 0,455.
Bảng 3. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân chủng - xã hội, các yếu tố nguy cơ, lâm sàng với thời gian
nhập viên trễ của bệnh nhân nhồi máu não cấp (Sử dụng phép kiểm Independent sample T test và One way
Anova , Mann-Whitney U)
Yếu tố
Giới tính
Khoảng cách
Sống một mình
Trình độ văn hóa

Thời gian khởi phát
Người khác chứng kiến
Nhận thức triệu chứng đột quỵ
Tìm đến bệnh viện ngay lập tức
Tiền sử uống rượu
Đau đầu

N%
Nam
Nữ
≤ 15 km
> 15 km

Không
Cấp1
Cấp 2
Cấp 3 trở lên

Ngày
Đêm

Không

Không

Không

Không

Không

65,3
34,7
27,5
72,5
13,8
86,2
53,9
26,9
19,2
71,3
28,7
90,4
9,6
51,5
48,5
43,1
56,9

22,8
77,2
3,7
6,3

Thời gian chậm trễ nhập
viện
1221 ± 131
1479 ± 190
867 ± 182
1479 ± 129
1420 ± 330
1293 ± 114
1455 ± 153
1213 ± 204
1042 ± 227
1285 ± 130
1373 ± 196
1327 ± 114
1157 ± 355
881 ± 134
1767 ± 158
845 ± 150
1663 ± 143
1088 ± 227
1376 ± 123
1036 ± 154
1523 ± 148

P

0,04
0,004
0,087
0,313

0,021
0,238
0,000
0,0001
0,023
0,016

Bảng 4. Mối liên quan các yếu tố với thời gian nhập viện (Phân tích đa biến hồi quy Logistic)

266

Yếu tố
Tuổi
Giới
Khoảng cách

P
0,857
0,201
0,011

OR
1,004
2,891
0,062


95% Cl
0,964 - 1,044
0,568 - 14,713
0,007- 0,523

Nghề nghiệp

0,713

1,455

0,197 - 10,763

Sống một mình

0,088

0,52

0,002 - 1,552

Hiểu biết tiêu sợi huyết

0,714

1,794

0,78 - 4,1767


Thời gian khởi phát

0,022

9,919

1,400 - 70,268

Người chứng kiến

0,65

0,486

0,022 - 10,947

Nhận thức triệu chứng đầu tiên

0,332

2,190

0,449 - 10,678

Tìm đến bệnh viện ngay lập tức
Phương tiện
Nhập Bệnh viện tuyến dưới
Tiền sử đột quỵ
Rung nhĩ
Uống rượu

Đau đầu

0,000
0,504
0,03
0,594
0,545
0,527
0,133

504,92
1,404
0,45
0,728
1,671
1,607
3,211

26,105 - 97,66
0,519 - 3,8
0,228 - 0,889
0,126 - 2,340
0,316 - 8,827
0,369 - 6,994
0,702 - 14,696

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

BÀN LUẬN
Đặc điểm các yếu tố nhân chủng - xã hội, các
yếu tố nguy cơ và lâm sàng mẫu nghiên cứu
Tuổi nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung
bình của mẫu nghiên cứu 67 ± 12, nhỏ nhất là 29
tuổi, lớn nhất 92 tuổi. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi giống với nghiên cứu của tác giả
Young Seo Kim, Byung-Woo Yoon năm 2011 tại
Hàn Quốc với tuổi trung bình là 67(8)
Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến lúc
nhập viện của nghiên cứu chúng tôi là 762 phút
(12,7 giờ). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
giống nghiên cứu của Tomoko Yanagida năm
2014 ở Uban 12,7 giờ(12) nhưng cao hơn so với
nghiên cứu của Young Seo Kim thời gian trung
bình nhập viện là 474 phút và nghiên cứu của
Dongbeom Song thời gian trung bình nhập viện
là 366 phút, điều này có thể lý giải vì thời gian
chọn mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 96 giờ,
gấp đôi so với nghiên cứu của 2 tác giả trên(5,8).
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nhóm nhập
viện sớm ≤ 2 giờ kể từ triệu chứng khởi phát đầu
tiên là 28 trường hợp (16,8%) gần giống với
nghiên cứu của tác giả Hyung Ju Kim thực hiện
ở Ulsan, Hàn Quốc năm 2011 (18%)(7) và thấp
hơn nghiên cứu của Young Seo Kim năm 2011
(21%)(8). Sự khác nhau này là do thời gian nghiên
cứu khác nhau, sự hiểu biết về bệnh và ý thức
chăm sóc sức khỏe, giáo dục tuyên truyền, điều
kiện địa lý ở mỗi nước có khác nhau.

Ở nghiên cứu này việc thực hiện phương
pháp tiêu sợi huyết không được đề cấp đến
nhiều vì hiện tại thời điểm nghiên cứu bệnh viện
nghiên cứu chưa thực hiện biện pháp điều trị
này. Kết quả khảo sát hiểu biết về tiêu sợi huyết
là rất thấp 2 (1,2%) so với nghiên cứu của
Tomoko Yanagida năm 2014 là 7,7 %(12) . Nghiên
cứu Young Seo Kim 2011 là 18%(8). Nghiên cứu
của Lê Văn Tuấn 2016 là 16,4%(9). Nghiên cứu
của chúng tôi thấp vì vùng nghiên cứu là tỉnh lẻ
thuộc miền núi vấn đề điều trị tiêu sợi huyết còn
là một điều khá mới và trình độ văn hóa còn
thấp, việc tuyên truyền nhận thức, điều kiện
kinh tế xã hội, đời sống còn nhiều khó khăn và

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

bệnh viện hàng đầu của tỉnh cũng chưa thực
hiện được biện pháp điều trị tiêu sợi huyết.
Mối liên quan giữa các yếu tố nhân chủng - xã
hội, các yếu tố nguy cơ, lâm sàng với thời gian
từ khởi phát triệu chứng đến nhập viện
Khoảng cách: Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi ghi nhận có 46 BN (27,7%) có khoảng cách ≤
15 km, trong đó nhập viện sớm 8 BN (30,4%).
Nhóm có khoảng cách > 15 km, nhập viện sớm
20 (11,6%). Như vậy bệnh nhân ở gần ≤ 15 km
nhập viện sớm hơn so với bệnh nhân ở xa > 15

km với P = 0,013 < 0,05. Nghiên cứu của Ashraf
V.V năm 2015 tại Ấn Độ, khoảng cách và thời
gian nhập viện sớm có liên quan với nhau P =
0,001 khoảng cách ≤ 15 km đến sớm 40,5%,
nhóm có khoảng cách > 15 km nhập viện sớm
17%(3), cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng
tôi. Điều này có thể lý giải do cách chọn mốc thời
gian nhập viện sớm của chúng tôi ≤ 2 giờ, còn
của Ashraf V.V ≤ 4 giờ.
Thời gian khởi phát: Nghiên cứu của chúng
tôi khởi phát ban ngày là 119 BN (71,3%), trong
đó tỷ lệ bệnh nhân nhập viện sớm ban ngày 21%
với P = 0,02, như vậy giữa thời gian nhập viện và
thời gian khởi phát có mối liên hệ với nhau,
nghiên cứu của chúng tôi có kết quả cao hơn so
với nghiên cứu của Juliet Addo 61,1%
(P=0,001)(1), Điều này có thể do mốc thời gian
chọn nhập viện sớm có khác nhau.
Nhập bệnh viện tuyến dưới: Trong 167
trường hợp nhập viện có 96 trường hợp (57,6%)
nhập bệnh viện tuyến dưới, trong đó chỉ có
11,8% nhập viện sớm còn lại trễ với P = 0,024,
như vậy bệnh nhân nhập bệnh viện tuyến dưới
dẫn đến sự chậm trễ của bệnh nhân khi tham gia
nhập vào bệnh viện nghiên cứu. So với nghiên
cứu của Lê Văn Tuấn và Phan Thị Ngọc Lời năm
2016 thực hiện tại TP.HCM có 45,1% thấp hơn
nghiên cứu của chúng tôi có lẽ do vị trí nghiên
cứu khác nhau(9).
Qua phân tích đa biến nghiên cứu của chúng

tôi ghi nhận các yếu tố liên quan đến thời gian
nhập viện gồm: Giới, khoảng cách, sống một
mình, tìm đến bệnh viện ngay lập tức, nhập

267


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018

bệnh viện tuyến dưới, thời gian ở bệnh viện
tuyến dưới, uống rượu, đau đầu chúng tôi ghi
nhận với P < 0,05. Kết quả của chúng tôi không
đồng nhất với các nghiên cứu khác, tuy nhiên
kết quả giữa các nghiên cứu khác cũng không
hoàn toàn giống như nghiên cứu của Tomoko
Yanagida gồm yếu tố tuổi, giới, hiểu biết về tiêu
sợi huyết, nhận thức triệu chứng đột quỵ đầu
tiên, sống một mình, nghiên cứu của tác giả
Haiqiang Jin gồm các yếu tố như vận chuyển
bằng xe cấp cứu, tiền sử đái tháo đường, tiền sử
rung nhĩ, tiền sử uống rượu, Như vậy ta nhận
thấy không có sự giống nhau hoàn toàn về các
yếu tố liên quan đến thời gian nhập viên giữa
các nghiên cứu điều này có lẽ do mốc chọn thời
gian nhập viện sớm, trễ khác nhau giữa các
nghiên cứu, địa hình cũng như thói quen cũng
khác nhau(6,12).
Mối tương quan giữa thời gian nhập viện,

mức độ nặng và kết cục ở bệnh nhân nhồi máu
não theo thang điểm Rankin sửa đổi tại thời
điểm (30 ± 01) ngày. Trong nhóm nhập viện sớm
kết cục mRS ≤ 2 lên đến 42,9%, trong đó nhóm
đến trễ mRS ≤ 2 là 29,5%, như vậy nhóm nhập
viện sớm có kết cục tốt hơn, tuy nhiên lại không
có mối liên quan giữa thời gian nhập viện và kết
cục P = 0,166. Theo nghiên cứu của Licia Denti
2016 tại Ý ghi nhận trường hợp nhập viện sớm
trước 2 giờ có kết cục mRS < 2 chiếm 48,6% và
mRS > 2 chiếm 51,4%, nhóm nhập viện muộn
sau 2 giờ có mRS < 2 gồm 47% và mRS > 2 giờ
chiếm 53%, kết quả của chúng tôi gần giống với
kết quả Licia Denti tuy nhiên tác giả có ghi nhận
mối liên hệ giữa thời gian nhập viện và kết cục
tại thời điểm 1 tháng kể từ triệu chứng đột quỵ
đầu tiên nhưng mối liên quan này chỉ xảy ra ở
những bệnh nhân được điều trị tích cực theo quy
trình chăm sóc chuẩn(4).

nhập viện dưới 3 giờ (25,2%), tỷ lệ nhập viện
dưới 4,5 giờ (30%).
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện
ở bệnh nhân NMN cấp
Ghi nhận các yếu tố liên quan đến BN đến
trễ gồm: Bệnh nhân có khoảng cách >15km, khởi
phát triệu chứng ban đêm, nhập viện tuyến
dưới, các yếu tố liên quan đến bệnh nhân đến
sớm nhập viện ngay lập tức, tiền sử uống rượu.
Phân tích đa biến hồi quy logistic các yếu tố

liên quan tới thời gian nhập viện của bệnh nhân
nhồi máu não cấp: các yếu tố ảnh hưởng giúp
bệnh nhân đến sớm gồm có thời gian khởi phát
ban ngày (OR: 9,919; 95% [1,400 - 70,268]), tìm
đến bệnh viện ngay lập tức (OR: 504,92; 95%
[26,105 - 97,66]). Các yếu tố làm ảnh hưởng đến
sự chậm trễ trong thời gian nhập viện của bệnh
nhân gồm: nhập bệnh viện tuyến dưới (OR: 0,45;
95% [0,228 -0,889]), khoảng cách >15 km (OR:
0,062; 95% [0,007- 0,523]).
Mối liên quan giữa thời gian nhập viện, mức
độ nặng và kết cục ở bệnh nhân nhồi máu
não tại thời điểm 1 tháng theo thang điểm
Rankin sửa đổi
Kết quả tại thời điểm 1 tháng sau nhồi máu
não cấp: mRS > 2 là 68,3%, mRS ≤ 2 (31,7%).
Không có mối tương quan giữa thời gian nhập
viện, mức độ nặng của bệnh và kết cục tại thời
điểm 1 tháng sau đột quỵ với P = 0,381, đồng
thời cũng không có mối tương quan giữa thời
gian nhập viện và kết cục tại thời điểm 1 tháng
sau nhồi máu não cấp P = 0,166.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

KẾT LUẬN
Thời gian từ khởi phát triệu chứng đến nhập viện

Thời gian nhập viện trung bình là 762 phút
(12,7 giờ), sớm nhất là 15 phút và trễ nhất là
5040 phút (3,5 ngày), tỷ lệ nhập viện sớm dưới
2 giờ (16,8%), muộn trên 2 giờ (83,2%), tỷ lệ

268

3.

4.

Addo J, Ayis S, Leon J, et al. (2012), "Delay in presentation after
an acute stroke in a multiethnic population in South london: the
South london stroke register", J Am Heart Assoc, 1 (3), pp.
e001685.
Alan SG, Mozaffarian D, Roger VL, et al. (2013), "Heart disease
and stroke statistics-2013 update: a report from the American
Heart Association", Circulation, 127 (1), pp. e6-e245.
Ashraf VV, Maneesh M, Praveenkumar R, et al. (2015), "Factors
delaying hospital arrival of patients with acute stroke", Ann
Indian Acad Neurol, 18 (2), pp. 162-6.
Denti L, Artoni A, Scoditti U, et al. (2016), "Pre-hospital Delay as
Determinant of Ischemic Stroke Outcome in an Italian Cohort of
Patients Not Receiving Thrombolysis", J Stroke Cerebrovasc Dis,
25 (6), pp. 1458-66.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

5.

6.

7.

8.

9.

Dongbeom S, Eijirou T, Lee K, et al. (2015), "Factors Associated
with Early Hospital Arrival in Patients with Acute Ischemic
Stroke", J Stroke, 17 (2), pp. 159-67.
Haiqiang JP, Sainan Z, Wei JW, et al. (2012), "Factors associated
with prehospital delays in the presentation of acute stroke in
urban China", Stroke, 43 (2), pp. 362-70.
Kim HJ, Ahn JH, Kim SH, Hong ES, et al. (2011), "Factors
associated with prehospital delay for acute stroke in Ulsan,
Korea", J Emerg Med, 41 (1), pp. 59-63.
Kim YS, Park SS, Bae HJ, et al. (2011), "Stroke awareness
decreases prehospital delay after acute ischemic stroke in
Korea", BMC Neurol, 11, pp. 2.
Lê Văn Tuấn, Phan Thị Ngọc Lời (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến
thời gian nhập viện của bệnh nhân nhồi máu não cấp, Luận văn Thạc
sỹ Y khoa, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học


10. Payne GH, et al. (2010), "Stroke Awareness: Surveillance,
Educational Campaigns, and Public Health Practice", 16 (4), pp.
345-58.
11. Terkelsen T, Schmitz ML, Simonsen CZ, et al. (2016),
"Thrombolysis in acute ischemic stroke is associated with lower
long-term hospital bed day use: A nationwide propensity scorematched follow-up study", Int J Stroke, 11 (8), pp. 910-916
12. Yanagida T, Fujimoto S, Inoue T, et al. (2014), "Causes of
prehospital delay in stroke patients in an urban aging society",
Journal of Clinical Gerontology and Geriatrics, 5 (3), pp. 77-81.

Ngày nhận bài báo:

16/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

17/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/3/2018

269



×