Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

So sánh chỉ số hố sọ sau trên cộng hưởng từ giữa nhóm người bệnh có và không có dị dạng Chiari I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.62 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ HỐ SỌ SAUTRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ  
GIỮA NHÓM NGƯỜI BỆNH CÓ VÀ KHÔNG CÓ DỊ DẠNG CHIARI I 
Nguyễn Quang Hiếu*, Huỳnh Lê Phương**, Võ Tấn Đức***, Cao Thiên Tượng***, Đỗ Hải Thanh Anh***,  
Trần Mai Thùy*** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát các chỉ số hố sọ sau: chiều dài mặt dốc, đường kính trước sau lỗ lớn xương chẩm, góc 
Boogard, chiều dài trên chẩm, đường kính trước sau hố sọ sau trên hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) của nhóm 
người có và không có dị dạng Chiari I; Đánh giá tương quan giữa các chỉ số hố sọ sau và mức độ đi xuống của 
hạnh nhân tiểu não. 
Phương pháp: Nghiên cứu gồm 90 bệnh nhân, trong đó có 45 bệnh nhân có dị dạng Chiari 1 và 45 bệnh 
nhân không có dị dạng Chiari I. Dùng hình ảnh CHT với xung T1W để khảo sát các biến số: Phần đi xuống của 
hạnh nhân tiểu não, chiều dài mặt dốc, đường kính trước sau lỗ lớn xương chẩm, góc Boogard, chiều dài trên 
chẩm, chiều dài đường Twining. Paired sample t‐test được dùng để so sánh 2 giá trị trung bình; hệ số tương 
quan Pearson dùng để đánh giá sự tương quan giữa các chỉ số. 
Kết  quả:  Chiều dài mặt dốc ở nhóm Chiari I nhỏ hơn có ý nghĩa so với nhóm không có dị dạng Chiari I 
(40,24mm ±  3,25 so với 44,73mm ± 3,47, P < 0,001), góc Boogard ở nhóm Chiari I lớn hơn có ý nghĩa so với 
nhóm không có dị dạng Chiari I (129,11o ± 9,47 so với 118,64 ± 6,38, P < 0,001). Có sự tương quan nghịch giữa 
chiều dài mặt dốc và mức độ đi xuống của hạnh nhân tiểu não (r = ‐0,514, P < 0,001). Có sự tương quan thuận 
giữa góc Boogard và mức độ đi xuống của hạnh nhân tiểu não (r = 0,549, P < 0,001). Các chỉ số: đường kính 
trước sau lỗ lớn xương chẩm, chiều dài trên chẩm, đường kính trước sau hố sọ sau giống nhau giữa hai nhóm. 
Không có sự tương quan giữa đường kính trước sau lỗ lớn xương chẩm, chiều dài trên chẩm, đường kính trước 
sau hố sọ sau và sự đi xuống của hạnh nhân tiểu não. 
Kết luận: Chiều dài mặt dốc ngắn hơn, góc Boogard lớn hơn ở nhóm có dị dạng Chiari I. Hạnh nhân tiểu 
não đi xuống nhiều hơn ở những bệnh nhân có chiều dài mặt dốc ngắn hơn và góc boogard lớn hơn. 
Từ khóa: dị dạng Chiari I, hố sọ sau 


ABSTRACT 
POSTERIOR FOSSA MEASUREMENTS IN PATIENTS WITH AND WITHOUT CHIARI I 
MALFORMATION 
Nguyen Quang Hieu, Huynh Le Phuong, Vo Tan Duc, Cao Thien Tuong, Đo Hai Thanh Anh,  
Tran Mai Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 264 ‐ 268 
Objective:  To  compare  posterior  cranial  fossa  measurements  in  patients  with  &  without  chiari  I 
malformation;  and  determine  if  there  is  a  correlation  between  cerebellar  tonsillar  descent  in  patients  with  and 
without  Chiari  I  malformation  and  five  skull  morphometric  measurements:  clivus  length,  anteroposterior 
diameter of the foramen magnum, and Boogard’s angle, supraocciput length, anteroposterior diameter of posterior 
cranial fossa. 
Methods: Cerebellar tonsillar descent, clivus length, anteroposterior diameter of the foramen magnum, and 
Boogard’s  angle,  supraocciput  length  and  anteroposterior  diameter  of  posterior  cranial  fossa  were  measured  in 
* Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM 
 
** Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM 
***Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TPHCM  
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Quang Hiếu ĐT: Email:  

264

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

mid‐sagittal T1‐weighted magnetic resonance images of 90 patients. The study included 45 patients with Chiari I 
malformations (CMI). Without identifiable pathology, 45 patients served as a comparison group. Two‐sample t‐
tests were used to assess for significance. A Pearson correlation matrix was constructed to assess the strength of 

linear dependence between measured parameters for the study population. 
Results: Clivus length was shorter (P < 0.001) in CMI patients (40.24mm ± 3.25) than comparison patients 
(44.73mm ± 3.47). In addition, the Boogard’s angle was larger (P <0 .001) (129.11 degrees ± 9.47 compared to 
118.64 degrees ± 6.38) with Chiari I malformation. A negative correlation was found between tonsillar herniation 
and clivus length (r = ‐0.514, P < 0.001), while a positive correlation was found between tonsillar herniation and 
Boogard’s  angle  (r=0.549,  P  <  0.001).  There  were  no  statistically  significant  differences  in  anteroposterior 
diameter of the foramen magnum, supraocciput length, anteroposterior diameter of posterior cranial fossa between 
Chiari I malformation patients and normal patients. There were no correlations between: anteroposterior diameter 
of the  foramen  magnum,  supraocciput  length,  anteroposterior  diameter  of  posterior  cranial  fossa  and  degree  of 
tonsillar herniation.  
Conclusions: Clivus length was shorter in CMI patients than comparison patients, the Boogard’s angle was 
larger with Chiari I malformation. A greater degree of cerebellar tonsillar herniation is associated with a shorter 
clivus length and a wider Boogard’s angle. 
Key words: Chiari I malformation, posterior cranial fossa 
dốc,  đường  kính  trước  sau  lỗ  lớn  xương  chẩm, 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
góc  Boogard,  chiều  dài  trên  chẩm,  chiều  dài 
Dị  dạng  Chiari  thuộc  nhóm  bệnh  lí  bẩm 
đường  Twining  giữa  nhóm  có  và  không  có  dị 
sinh,  đôi  khi  cũng  do  mắc  phải.  Dị  dạng  này 
dạng Chiari I; Đánh giá tương quan giữa các chỉ 
được Hans Chiari, nhà bệnh học người Áo, mô 
số hố sọ sau và mức độ đi xuống của hạnh nhân 
tả qua nghiên cứu trên xác tử thi từ năm 1891 – 
tiểu não. 
1896(4,6).  Chiari  I  có  khuynh  hướng  xuất  hiện  ở 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
tuổi 20 đến 30, nên thường được gọi là dị dạng 
Chiari “ dạng trưởng thành”(2,14). Dị dạng Chiari 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi hồi cứu 45 

I là sự đi xuống của hạnh nhân tiểu não qua lỗ 
bệnh nhân dị dạng Chiari I (tuổi trung bình 36,2 
lớn xương chẩm từ 3 – 5mm, và có hình dạng “ 
± 12,3, từ 14 – 66 tuổi) và 45 bệnh nhân không có 
chốt cài cửa”(10,12). Cộng hưởng từ là phương tiện 
dị dạng Chiari I (tuổi trung bình 39 ± 9,8 từ 21 – 
hình  ảnh  tốt  nhất  để  chẩn  đoán  dị  dạng  Chiari 
64  tuổi)  tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  từ  năm  2005  – 
I(10).  Nguyên  nhân  của  các  dị  dạng  Chiari  chưa 
2012.  Tiêu  chuẩn  chọn  mẫu:  Nhóm  có  dị  dạng 
được  biết  rõ  ràng.  Một  số  nghiên  cứu  trên  thế 
Chiari I: các bệnh nhân được chẩn đoán Chiari I 
giới gần đây đưa ra giả thuyết dị dạng Chiari I là 
tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  có  được  chụp  cộng 
do sự kém phát triển của hố sau, dẫn đến tăng 
hưởng từ sọ não hoặc cột sống cổ; nhóm không 
mật độ tập trung ở hố sau, kết quả là hạnh nhân 
có  dị  dạng  Chiari  I:  các  bệnh  nhân  được  chụp 
(5,7,11,15)
. Chúng tôi tiến 
tiểu não bị đẩy xuống dưới
cộng hưởng từ sọ não hoặc cột sống cổ không vì 
hành nghiên cứu để khảo sát đặc điểm hình thái 
lí do đặc biệt. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có 
hố sọ sau ở bệnh nhân Chiari I vàso sánh nghiên 
u não, đã từng phẫu thuật sọ não hoặc vùng cổ. 
cứu của chúng tôi với giả thuyết thuyết trên. 
Trên mặt cắt dọc giữa T1W, chúng tôi đo các 

Mục tiêu nghiên cứu 


chỉ số sau: (Hình 1 và hình 2). 

So  sánh  các  chỉ  số  hố  sọ  sau:  chiều  dài  mặt 

Chẩn Đoán Hình Ảnh 

265


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

 
Hình 1. Hình T1W dọc giữa ở bệnh nhân Chiari I 
Chiều  dài  mắt  dốc:  từ  đỉnh  lưng  yên  đến 
điểm nền sọ (đoạn AB). 
Đường  kính  trước  sau  lỗ  lớn  xương  chẩm 
(đường  McRae)  từ  điểm  nền  sọ  đến  điểm  giữa 
bờ sau lỗ chẩm (đoạn BC).Vị trí hạnh nhân tiểu 
não:  khoảng  cách  từ  phần  thấp  nhất  của  hạnh 
nhân tiểu não đến đường McRae (Đoạn EF). 
Góc Boogard: góc tạo bởi đường MacRae và 
mặt dốc (góc giữa hai đoạn AB và BC). 
Chiều dài trên chẩm: từ điểm giữa bờ sau lỗ 
chẩm đến ụ chẩm trong (đoạn CD). 
Đường kính trước sau hố sọ sau: từ ụ chẩm 
trong đến đỉnh lưng yên. (đoạn DA). 
Các số liệu được xử lí trên phần mềm SPSS 

16.0.Paired sample t‐test được dùng để so sánh 2 
giá  trị  trung  bình;  hệ  số  tương  quan  Pearson 
dùng để đánh giá sự tương quan giữa các chỉ số. 
Chiều dài mắt dốc: Đoạn AB; Đường McRae: 
Đoạn BC. 
Góc  Boogard:  góc  tạo  bởi  hai  đoạn  AB  và 
BC; Hạnh nhân tiểu não: Đoạn EF. 
Chiều dài trên chẩm: Đoạn CD; Đường kính 
trước sau hố sọ sau: Đoạn DA. 

KẾT QUẢ 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  về  các  chỉ  số  ở 
hố  sọ  sau,  nên  những  đặc  điểm  lâm  sàng  của 
dị  dạng  Chiari  I  sẽ  được  chúng  tôi  mô  tả  ở 
những  nghiên  cứu  tiếp  theo.  Kết  quả  nghiên 

266

 
Hình 2. Hình T1W dọc giữa ở bệnh nhân  không bị 
Chiari I 
cứu  của  chúng  tôi  được  thể  hiện  ở  bảng  1  và 
bảng 2 dưới đây. 
Bảng 1. So sánh các chỉ số ở nhóm bệnh và nhóm 
chứng 
Biến số

Có Chiari I

Tuổi

Giới tính (Nữ/Nam)
Hạnh nhân tiểu não
(mm)
Mặt dốc (mm)
Góc Boogard
Lỗ chẩm (mm)
Trên chẩm (mm)
Hố sọ sau (mm)

36,2 ± 12,3
32/13
13,78 ± 7,23
40,25 ± 3,25
129,11o ± 9,47
34,74 ± 2,06
40,14 ± 3,74
81,14 ± 5,00

Không có
P
Chiari I
39 ± 9,8
0.238
32/13
<0,001
-1,36 ± 2,07 <0,001
44,73 ± 3,47
118,64o ± 6,38
34,38 ± 2,44
41,54 ± 3,00

81,92 ± 4,80

<0,001
<0,001
0,452
0,55
0,454

Bảng 2. Tương quan giữa các chỉ số hố sọ sau và sự 
đi xuống của hạnh nhân tiểu não (n = 90) 
Biến số
Mặt dốc
Góc Boogard
Lỗ chẩm
Trên chẩm
Hố sọ sau

R
-0,514
0,549
0,09
-0,203
-0,087

P
<0,001
<0,001
0,93
0,055
0,414


Chiều dài mặt dốc ở nhóm Chiari I nhỏ hơn 
có ý nghĩa so với nhóm không có dị dạng Chiari 
I (40,24 ± 3,25 so với 44,73 ± 3,47, P < 0,001), góc 
Boogard ở nhóm Chiari I lớn hơn có ý nghĩa so 
với  nhóm  không  có  dị  dạng  Chiari  I  (129,11o  ± 
9,47 so với 118,64 ± 6,38, P <0,001). Có sự tương 
quan  thuận  giữa  góc  Boogard  và  mức  độ  đi 
xuống  của  hạnh  nhân  tiểu  não  (r  =  0,549,  P  < 
0,001),  có  sự  tương  quan  nghịch  giữa  chiều  dài 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
mặt dốc và mức độ đi xuống của hạnh nhân tiểu 
não (r = ‐0,514, P < 0,001). Các chỉ số: đường kính 
trước  sau  lỗ  lớn  xương  chẩm,  chiều  dài  trên 
chẩm,  đường  kính  trước  sau  hố  sọ  sau  giống 
nhau  giữa  hai  nhóm.  Không  có  sự  tương  quan 
giữa đường kính trước sau lỗ  lớn  xương  chẩm, 
chiều dài trên chẩm, đường kính trước sau hố sọ 
sau và sự đi xuống của hạnh nhân tiểu não. 

BÀN LUẬN 
Nhiều  tác  giả  trên  thế  giới  cho  rằng,  tăng 
mật độ tập trung ở hố sọ sau do giảm sản hố sọ 
sau,  làm  cho  hạnh  nhân  tiểu  não  đi  xuống  ở 
bệnh  nhân  Chiari  I(3).  Vì  thế,  trong  nghiên  cứu, 
chúng tôi so sánh các chỉ số hố sọ sau ở nhóm có 

và không có dị dạng Chiari I và đánh giá tương 
quan  giữa  các  chỉ  số  hố  sọ  sau  và  sự  đi  xuống 
của  hạnh  nhân  tiểu  não.  Qua  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi,  chiều  dài  mặt  dốc  ngắn  hơn,  góc 
Boogard lớn hơn có ý nghĩa ở nhóm có Chiari I 
so  với  nhóm  không  có  Chiari  I.  Có  sự  tương 
quan  nghịch  giữa  chiều  dài  mặt  dốc  với  sự  đi 
xuống của hạnh nhân tiểu não và sự tương quan 
thuận  giữa  góc  Boogard  và  sự  đi  xuống  của 
hạnh  nhân  tiểu  não.  Kết  quả  khác  với  nghiên 
cứu của Noudel(9), không có sự tương quan giữa 
đáy xương chẩm và sự đi xuống của hạnh nhân 
tiểu  não.  Nghiên  cứu  của  Noudel  bao  gồm  17 
bệnh  nhân  Chiari  I  và  30  bệnh  nhân  không  có 
Chiari  I,  tác  giả  chỉ  đánh  giá  tương  quan  ở  17 
bệnh nhân chiari I, với kích thước mẫu hơi nhỏ 
nên kết quả có thể chưa phản ánh đúng. Trong 
nghiên cứu, chúng tôi đánh giá tương quan giữa 
với đi xuống của hạnh nhân tiểu não ở tất cả 90 
đối  tượng  nghiên  cứu.  Các  tác  giả  Vega(15)và 
Nishikawa(8) không tìm thấy sự tương quan giữa 
thể  tích  hố  sau  và  sự  đi  xuống  của  hạnh  nhân 
tiểu  não.  Nghiên  cứu  của  Schady(11)tìm  thấy  sự 
tương  quan  âm  giữa  thể  tích  hố  sau  và  sự  đi 
xuống  của  hạnh  nhân  tiểu  não,  còn  tác  giả 
Stovner(13)  tìm  thấy  sự  tương  quan  dương  giữa 
chu vi của hố sau và sự đi xuống của hạnh nhân 
tiểu não. Tuy nhiên, nghiên cứu của Schady và 
Vega không đưa ra được cách đo chính xác sự đi 
xuống của hạnh nhân tiểu não. 


Chẩn Đoán Hình Ảnh 

Nghiên cứu Y học

Giả  thuyết  về  sự  giảm  sản  xương  chẩm  ở 
những bệnh nhân dị dạng Chiari I được thể hiện 
trong kết quả của các nghiên cứu trước đây(1,9,12), 
điều này phù hợp  trong  nghiên  cứu  của  chúng 
tôi,  chiều  dài  mặt  dốc  ngắn  hơn,  góc  Boogard 
lớn hơn có ý nghĩa ở nhóm có Chiari I. Tác giả 
Noudel  giả  thích,  sự  kém  phát  triển  của  đáy 
xương chẩm và mặt dốc, cũng như sự đóng sớm 
của  khớp  sụn  bướm  chẩm  làm  cho  hố  sọ  sau 
nông hơn và dẫn đến sự thoát vị của hạnh nhân 
tiểu não. 
Nghiên cứu của chúng tôi giống nghiên cứu 
của  tác  giả  Noudel  về  đường  kính  trước  sau  lỗ 
lớn xương chẩm, chỉ số này ở nhóm có Chiari I 
lớn  hơn  nhóm  không  có  Chiari  I,  tuy  nhiên 
không có ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu của 
Dufton  và  Aydin(1)cho  thấy  đường  kính  trước 
sau  lỗ  lớn  xương  chẩm  lớn  hơn  có  ý  nghĩa  ở 
nhóm có dị dạng Chiari I. Aydin cho rằng phần 
đuôi não sau phát triển bình thường, sự thoát vị 
xuống của hạnh nhân tiểu não làm đường kính 
lỗ chẩm lớn hơn. 
Chiều  dài  trên  chẩm  và  đường  kính  trước 
sau  hố  sọ  sau  ở  nhóm  có  Chiari  I  ngắn  hơn  ở 
nhóm  không  có  Chiari  I  trong  nghiên  cứu  của 

chúng tôi, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả này giống nghiên cứu của Sekula. Theo 
kết quả nghiên cứu của Aydin thì chiều dài trên 
chẩm  và  chiều  dài  đường  Twining  ở  nhóm 
Chiari  I  ngắn  hơn  có  ý  nghĩa  thống  kê.  Tác  giả 
cho rằng là do sự kém phát triển của các cấu trúc 
xương vùng hố sọ sau trong thời kì bào thai. 

KẾT LUẬN 
Kết  quả  của  nghiên  cứu  này  phần  nào  cho 
thấy  được  sự  khác  biệt  về  một  số  kích  thước  ở 
hố  sọ  sau  giữa  nhóm  có  và  không  có  dị  dạng 
Chiari I. Đồng thời cho chúng ta thấy được sự đi 
xuống của hạnh nhân tiểu não có liên quan đến 
sự giảm sản hố sọ sau. Chiều dài mặt dốc ngắn 
hơn,  góc  Boogard  lớn  hơn  ở  nhóm  có  dị  dạng 
Chiari I. Trong điều kiện của nghiên cứu, chúng 
tôi chỉ khảo sát được giới hạn một số chỉ số, và 
cỡ  mẫu  chưa  lớn  nên  một  số  sự  khác  biệt  còn 
chưa  rõ  ràng.  Hy  vọng  những  nghiên  cứu  tiếp 

267


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

theo,  với  quy  mô  lớn  hơn,  với  nhiều  các  chỉ  số 
hố sọ sau hơn, sẽ góp phần làm rõ ràng hơn cơ 

chế bệnh sinh của dị dạng Chiari I. 

morphometric  study  of  the  posterior  cranial  fossaʺ.  J 
Neurosurg, 86 (1), pp.40‐7. 
Noudel  R,  Jovenin  N,  Eap  C,  Scherpereel  B,  Pierot  L, 
Rousseaux P (2009). ʺIncidence of basioccipital hypoplasia in 
Chiari  malformation  type  I:  comparative  morphometric 
study  of  the  posterior  cranial  fossa.  Clinical  articleʺ.  J 
Neurosurg, 111 (5), pp.1046‐52. 
Osborn  AG  et  al  (2004).  Diagnostic  imaging  ‐  Brain, 
Amirsys,Utah, pp.8 ‐ 10. 
Schady  W,  Metcalfe  RA,  Butler  P  (1987).  ʺThe  incidence  of 
craniocervical  bony  anomalies  in  the  adult  Chiari 
malformationʺ. J Neurol Sci, 82 (1‐3), pp.193‐203. 
Sekula  RF,  Jannetta  PJ,  Casey  KF,  Marchan  EM,  Sekula  LK, 
McCrady  CS  (2005).  ʺDimensions  of  the  posterior  fossa  in 
patients symptomatic for Chiari I malformation but without 
cerebellar tonsillar descentʺ. Cerebrospinal Fluid Res, 2, pp.11. 
Stovner LJ, Bergan U, Nilsen G, Sjaastad O (1993). ʺPosterior 
cranial  fossa  dimensions  in  the  Chiari  I  malformation: 
relation  to  pathogenesis  and  clinical  presentationʺ. 
Neuroradiology, 35 (2), 113‐8. 
Trần Hoàng Ngọc Anh (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, 
hình ảnh học và điều trị phẫu thuật dị dạng Chiari loại I, Luận văn 
tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP.HCM. 
Vega A, Quintana F, Berciano J (1990). ʺBasichondrocranium 
anomalies  in  adult  Chiari  type  I  malformation:  a 
morphometric studyʺ. J Neurol Sci, 99 (2‐3), pp.137‐45. 

9.


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

268

Aydin S, Hanimoglu H, Tanriverdi T, Yentur E, Kaynar MY 
(2005).  ʺChiari  type  I  malformations  in  adults:  a 
morphometric  analysis  of  the  posterior  cranial  fossaʺ.  Surg 
Neurol, 64 (3), pp.237‐41. 
Batzdorf  U  (1996).  Syringomyelia,  Chiari  malformation, 
hydromyelia, WB Saunders,Philadelphia, pp. 1090 ‐ 11105. 
Dufton JA, Habeeb SY, Heran MK, Mikulis DJ, Islam O (2011) 
ʺPosterior fossa measurements in patients with and  without 
Chiari I malformationʺ. Can J Neurol Sci, 38 (3), pp.452‐5. 
Furtado SV, Thakre DJ, Venkatesh PK, Reddy K, Hegde AS 
(2010).  ʺMorphometric  analysis  of  foramen  magnum 

dimensions  and  intracranial  volume  in  pediatric  Chiari  I 
malformationʺ. Acta Neurochir (Wien), 152 (2), pp.221‐7. 
Karagoz  F,  Izgi  N,  Kapijcijoglu  Sencer  S  (2002). 
ʺMorphometric  measurements  of  the  cranium  in  patients 
with  Chiari  type  I  malformation  and  comparison  with  the 
normal populationʺ. Acta Neurochir (Wien), 144 (2), pp.165‐71. 
Loukas M, Noordeh N, Shoja MM, Pugh J, Oakes WJ, Tubbs 
RS (2008). ʺHans Chiari (1851‐1916)ʺ. Childs Nerv Syst, 24 (3), 
pp.407‐9. 
Milhorat TH, Chou MW, Trinidad EM, Kula RW, Mandell M, 
Wolpert  C,  Speer  MC  (1999).  ʺChiari  I  malformation 
redefined:  clinical  and  radiographic  findings  for  364 
symptomatic patientsʺ. Neurosurgery, 44 (5), pp.1005‐17. 
Nishikawa M, Sakamoto H, Hakuba A, Nakanishi N, Inoue Y 
(1997).  ʺPathogenesis  of  Chiari  malformation:  a 
 

10.
11.

12.

13.

14.

15.

 


Ngày nhận bài báo: 22/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2013 
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 



×