Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho hộ nông dân trên địa bàn huyện tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quảng Xương - Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 122 trang )

B
B




G
G
I
I
Á
Á
O
O


D
D


C
C


V
V
À
À


Đ


Đ
À
À
O
O


T
T


O
O


T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G


Đ

Đ


I
I


H
H


C
C


N
N
H
H
A
A


T
T
R
R
A
A
N

N
G
G


K
K
H
H
O
O
A
A


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T





-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0
0
o
o
0
0
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-








T
T
R
R


N

N


V
V
Ă
Ă
N
N


Q
Q
U
U
Ý
Ý










M
M



T
T


S
S




B
B
I
I


N
N


P
P
H
H
Á
Á
P
P



H
H


N
N


C
C
H
H




R
R


I
I


R
R
O
O



T
T
Í
Í
N
N


D
D


N
N
G
G


C
C
H
H
O
O


H
H





N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


D
D
Â
Â
N
N


T
T
R
R
Ê
Ê
N
N



Đ
Đ


A
A


B
B
À
À
N
N


H
H
U
U
Y
Y


N
N


T

T


I
I


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N
G
G


N
N
Ô

Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P


V
V
À
À




P

P
H
H
Á
Á
T
T


T
T
R
R
I
I


N
N


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G



T
T
H
H
Ô
Ô
N
N


C
C
H
H
I
I


N
N
H
H
Á
Á
N
N
H
H



Q
Q
U
U


N
N
G
G


X
X
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G






T

T
H
H
A
A
N
N
H
H


H
H
Ó
Ó
A
A






K
K
H
H
O
O
Ù

Ù
A
A


L
L
U
U
A
A
Ä
Ä
N
N


T
T
O
O
Á
Á
T
T


N
N
G

G
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
P
P


Ñ
Ñ
A
A
Ï
Ï
I
I


H
H
O
O
Ï
Ï
C

C




C
C
H
H
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


N
N
G
G
À
À
N
N
H
H



:
:


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T




T
T
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N

N
G
G


M
M


I
I














G
G
V
V
H

H
D
D
:
:


T
T
h
h
.
.
S
S


N
N
G
G
U
U
Y
Y


N
N



T
T
H
H




T
T
R
R
Â
Â
M
M


A
A
N
N
H
H













N
N
h
h
a
a


T
T
r
r
a
a
n
n
g
g
,
,


t

t
h
h
á
á
n
n
g
g


1
1
1
1


n
n
ă
ă
m
m


2
2
0
0
0

0
8
8


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





























LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, trường Đại Học Nha
Trang đã truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu giúp ích cho em trong
hơn 4 năm học qua.
Tiếp theo, cho em gửi lời cảm ơn đến Cô giáo Nguyễn Thị Trâm Anh -
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc
cùng các cô, chú, anh, chị cán bộ nhân viên trong NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Hạnh – Phó phòng tín dụng kinh doanh, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại đơn vị
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Hiệp – Phó phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Xương, đã giúp đỡ em trong việc thu
thập, điều tra số liệu về hoạt động nông nghiệp huyện, để em hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !


Thanh Hoá, tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Trần Văn Quý








MỤC LỤC

Trang
Quyết định thực tập
Giấy xác nhận thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1 Lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng 4
1.1.1 Tín dụng và quá trình hình thành phát triển của tín dụng 4
1.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của tín dụng 4
1.1.1.2 Khái niệm tín dụng 4
1.1.1.3 Đặc điểm của tín dụng 4
1.1.2 Rủi ro tín dụng và những hậu quả của nó 5
1.1.2.1 Rủi ro trong nghiệp vụ kinh doanh của các ngân hàng thương mại 5
1.1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 9
1.1.2.3 Hậu qủa của rủi ro tín dụng 10
1.2 Tín dụng nông nghiệp và rủi ro tín dụng trong nông nghiệp 11
1.2.1 Nông nghiệp và đối tượng của nông nghiệp 11
1.2.2 Chức năng của nông nghiệp 12
1.2.2.1 Chức năng kinh tế thương mại 12
1.2.2.2 Chức năng văn hoá xã hội 12

1.2.2.3 Chức năng về môi trường 13
1.2.2.4 Chức năng phát triển cơ sở hạ tầng 13
1.2.3 Các loại hình nông nghiệp 13
1.2.4 Hộ nông dân và tín dụng hộ nông dân 14
1.2.4.1 Hộ nông dân và đặc điểm hộ nông dân 14
1.2.4.2 Khái niệm tín dụng hộ nông dân 15
1.2.4.3 Các phương thức cho vay hộ nông dân 16
1.2.4.4 Quy trình tín dụng hộ nông dân 17
1.2.4.5 Rủi ro trong tín dụng hộ nông dân 18
1.3 Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế và sự cần thiết phải hạn
chế rủi ro tín dụng hộ nông dân 21
1.3.1 Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế 21
1.3.2 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng hộ nông dân 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
26
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Quảng Xương 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 26
2.1.3 Kết qủa hoạt động kinh doanh 27
2.2 Tổng quan về địa bàn huyện Quảng Xương 30
2.2.1 Vị trí địa lý 30
2.2.2 Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến nông nghiệp 32
2.2.2.1 Đất đai 32
2.2.2.2 Khí hậu thời tiết 33
2.2.2.3 Hệ thống sông ngòi 33
2.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội 34
2.2.4 Vai trò của nông nghiệp trong hoạt động kinh tế của huyện 35
2.2.4.1 Cơ cấu kinh tế 35

2.2.4.2 Cơ cấu nông nghiệp 36
2.2.4.3 Tính chất các hoạt động nông nghiệp 42
2.2.4.4 Vai trò của nông nghiệp trong hoạt động kinh tế của huyện 42
2.3 Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng trên địa bàn huyện Quảng Xương
tại NHNo&PTNT 44
2.3.1 Thực trạng tín dụng hộ nông dân trên địa bàn huyện 44
2.3.1.1 Hoạt động vay vốn phát triển kinh tế của các hộ nông dân 44
2.3.1.2 Nguồn vốn tín dụng nông nghiệp của NHNo&PTNT Quảng Xương 47
2.3.1.3 Tình hình cho vay hộ nông dân tại NHNo&PTNT Quảng Xương 49
2.3.1.4 Tình hình thu nợ hộ nông dân 51
2.3.1.5 Tình hình dư nợ hộ nông dân 53
2.3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng hộ nông dân trên địa bàn huyện tại
NHNo&PTNT Quảng Xương 56
2.3.2.1 Phân tích nợ quá hạn 57
2.3.2.2 Phân tích nợ xấu 64
2.3.2.3 Phân tích nợ khoanh 67
2.4 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng hộ nông dân trên địa bàn huyện tại
NHNo&PTNT Quảng Xương 69
2.4.1 Các nhân tố khách quan 69
2.4.1.1 Lãi suất thường xuyên thay đổi 69
2.4.1.2 Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh liên tiếp xảy ra trên diện rộng 71
2.4.1.3 Môi trường cơ chế chính sách 75
2.4.2 Các nhân tố chủ quan 76
2.4.2.1 Việc giải thích và hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho các hộ nông dân còn
nhiều bất cập 76
2.4.2.2 Các hộ nông dân sử dụng vốn vay không đúng mục đích, thiếu hiệu quả
kinh tế 79
2.4.2.3 Ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng chưa cao 80
2.4.2.4 Trình độ cán bộ tín dụng thấp, đặc biệt là trong công tác thẩm định 81
2.5 Đánh giá chung về tín dụng nông nghiệp đối với hộ nông dân huyện Quảng

Xương 82
2.5.1 Những thuận lợi 82
2.5.2 Những tồn tại, khó khăn và vướng mắc 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN 85
3.1 Biện pháp 1: Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hóa 85
3.1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 85
3.1.2 Nội dung biện pháp 85
3.1.3 Tính khả thi của biện pháp 87
3.2 Biện pháp 2: Sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng đúng mục đích kinh
doanh đã cam kết 87
3.1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 87
3.1.2 Nội dung biện pháp 88
3.1.3 Tính khả thi của biện pháp 89
3.3 Biện pháp 3: Phát triển mô hình kinh tế gia trại, trang trại bền vững 90
3.1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 90
3.1.2 Nội dung biện pháp 90
3.1.3 Tính khả thi của biện pháp 92
Kiến nghị 93
Kết luận 104
Tài liệu tham khảo 106
Phụ lục



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCTD Tổ chức tín dụng

NCKH Nghiên cứu khoa học
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XNK Xuất nhập khẩu
ĐVT Đơn vị tính
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
KHKT - CN Khoa học kỹ thuật – công nghệ
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hóa
HĐQT Hội đồng quản trị
XLRR Xử lý rủi ro
HĐXLRR Hội đồng xử lý rủi ro





DANH MỤC CÁC BẢNG
Số Tên bảng Trang

Bảng 1.1
Ngu
ồn gốc của nền văn minh nông nghiệp 14
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doan của ngân hàng qua 3 năm 2005 -
2007
28

Bảng 2.2 Tình hình phân bổ sử dụng đất huyện Quảng Xương 32
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Quảng Xương 35
Bảng 2.4 Cơ cấu kinh tế huyện Quảng Xương 36
Bảng 2.5 Cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Quảng Xương 37
Bảng 2.6
Năng su
ất hoạt động trồng trọt giai đoạn 2000 – 2007 38
Bảng 2.7 Thu nhập thuần của một số cây trồng chính giai đoạn 2000 -2005

39
Bảng 2.8 Thu nhập của các phương thức chăn nuôi 40
Bảng 2.9 Số lượng đàn gia súc, gia cầm huyện Quảng Xương 41
Bảng 2.10

Hoạt động tín dụng của các hộ nông dân trong huyện 46
Bảng 2.11

Kết quả đầu tư hộ nông dân sau 15 năm 48
Bảng 2.12

Doanh số cho vay hộ nông dân 49
Bảng 2.13

Doanh số cho vay hộ nông dân toàn ngành nông nghiệp 50
Bảng 2.14

Doanh số thu nợ hộ nông dân 51
Bảng 2.15

Doanh số thu nợ hộ nông dân toàn ngành nông nghiệp 52

Bảng 2.16

Tình hình dư nợ hộ nông dân 53
Bảng 2.17

Dư nợ hộ nông dân toàn ngành nông nghiệp 54
Bảng 2.18

Tình hình dư nợ hộ nông dân 55
Bảng 2.19

Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nông dân theo lĩnh vực đầu tư 59
Bảng 2.20

N
ợ quá hạn hộ nông dân 60
Bảng 2.21

Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nông dân toàn ngành nông nghiệp 61
Bảng 2.22

Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nông dân theo thời hạn vay 62
Bảng 2.23

Tình hình nợ quá hạn hộ nông dân theo nhóm nợ 63
Bảng 2.24

Tình hình nợ xấu hộ nông dân 65
Bảng 2.25


Tỷ lệ nợ xấu hộ nông dân 66
Bảng 2.26

Tình hình nợ khoanh hộ nông dân 68
Bảng 2.27

Lãi suất cho vay hộ nông dân 70

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số Tên hình Trang

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Quảng Xương 27
Hình 2.2 Vị trí địa lý huyện Quảng Xương trển bản đồ tỉnh Thanh Hóa 31
Hình 2.3 Hình ảnh về thiệt hại từ các cơn bão trong các năm 2005 -2007 73
Hình 2.4 Hình ảnh về thiệt hại do dịch bệnh gia súc trong các năm 2005 -
2007
74



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thông điệp chung của Báo cáo phát triển thế giới năm 2008, nông
nghiệp là công cụ phát triển sống còn để đạt mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, theo
đó đến năm 2015 phải giảm được một nửa số người chịu cảnh đói nghèo cùng cực
trên thế giới. Hiện nay, 3/4 số người nghèo ở các nước đang phát triển sống ở khu
vực nông thôn, trong đó hầu hết đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào nông
nghiệp để mưu sinh.Trong thế kỷ thứ XXI, nhìn trên bình diện toàn cầu, nông

nghiệp vẫn là công cụ chính cho sự phát triển bền vững và giảm nghèo. Hiện thời
trên thế giới có tới 2.1 tỉ người sống dưới mức 2 USD một ngày và 880 triệu người
sống dưới mức 1 USD một ngày. Cuộc sống của họ hầu như phụ thuộc hoàn toàn
vào nông nghiệp.
Ở nước ta, những năm gần đây, để phát triển khu vực kinh tế nông nghiệp
nông thôn, chính phủ đã có nhiều chính sách đầu tư, hỗ trợ cho nông dân trong việc
phát triển kinh tế hộ gia đình. Hàng loạt các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động
chủ yếu phục vụ khu vực kinh tế này, như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân…Hoạt động chủ
yếu của các ngân hàng này là cấp tín dụng cho khu vực nông nghiệp. Tuy nhiên,
hoạt động nông nghiệp là hoạt động mang rất nhiều rủi ro, vì vậy các hộ nông dân
thường xuyên chịu nhiều thiệt hại do điều kiện tự nhiên gây ra. Nhận thấy mức độ
rủi ro của hoạt động tín dụng nông nghiệp, nhằm góp phần giúp các hộ nông dân
trên địa bàn huyện và ngân hàng nông nghiệp hạn chế được phần nào rủi ro trong
lĩnh vực này, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quảng Xương, em quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng cho hộ nông dân trên địa bàn huyện tại NHNo&PTNT Quảng Xương” để làm
khoá luận tốt nghiệp. Ngoài việc củng cố kiến thức đã được học, em hy vọng đề tài
sẽ giúp cho các hộ nông dân trong huyện và NHNo&PTNT Quảng Xương hạn chế
bớt những rủi ro trong lĩnh vực tín dụng hộ nông dân.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cung cấp tín dụng cho các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Quảng Xương tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai
đoạn 2005 - 2007
- Xác định những rủi ro trong việc cấp tín dụng cho các nông hộ và nguyên
nhân dẫn đến những rủi ro đó.
- Đề xuất các biện pháp phù hợp giúp các hộ nông dân và ngân hàng hạn chế

bớt rủi ro trong lĩnh vực tín dụng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng hộ nông dân trên địa
bàn huyện Quảng Xương
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng hộ nông dân với hai hoạt động
nông nghiệp chính là trồng trọt và chăn nuôi tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê số liệu
- Phương pháp so sánh: so sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối
- Phương pháp điều tra mẫu. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên ý kiến
chủ quan của tác giả. Kích thước mẫu là 320 mẫu, được tiến hành điều tra ngẫu
nhiên tại hai xã Quảng Đức và Quảng Tân. Số liệu thu thập được xử lý thống kê
bằng phần mềm EXCEL.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng hộ nông dân trên địa bàn huyện
Quảng Xương tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương 3: Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện tại NHNo&PTNT Quảng Xương.


3
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, vì vậy đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong các quý thầy cô giáo và độc giả góp ý để đề tài được
hoàn thiện hơn. Qua đây, cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo Nguyễn
Thị Trâm Anh - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài; xin chân thành
cảm ơn các cô, chú, anh, chị cán bộ nhân viên NHNo&PTNT Quảng Xương, đặc
biệt là chị Nguyễn Thị Hạnh - Phó phòng Tín dụng kinh doanh đã nhiệt tình giúp

đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.




Thanh Hóa, tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Trần Văn Quý






















Chương 1




















LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NÔNG NGHIỆP


4
1.1 Lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1 Tín dụng và quá trình hình thành phát triển của tín dụng
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng

Tín dụng ra đời khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất.Trong chế độ công xã nguyên thuỷ, tất cả mọi người sống
theo cộng đồng, mọi của cải làm ra đều là của chung. Sang chế độ chiếm hữu nô lệ
bắt đầu xuất hiện phân công lao động, của cải làm ra càng nhiều và tập trung vào
tay một nhóm người. Nhóm người có thu nhập thấp, không đáp ứng nhu cầu tối
thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi có bất thường xảy ra. Do đó, đòi hỏi có sự ra đời
của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn, điều hoà nhu cầu cuộc sống. Đến ngày nay,
tín dụng đã và đang phát triển như một bộ phận không thể thiếu trong quá trình phát
triển của nền kinh tế nói chung.
1.1.1.2 Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Credittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm; tín
dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.
Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy
vào góc độ nghiên cứu. Xét trên một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một
giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Xét trên góc độ chuyển
dịch quỹ thì tín dụng là sự dịch chuyển quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm.
Theo góc độ nghiên cứu của đề tài, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa hai chủ
thể cho vay – bên giao giá trị (ngân hàng) và chủ thể đi vay - bên nhận giá trị (các tổ
chức, cá nhân). Trong đó bên cho vay chuyển giá trị tài sản là tiền cho bên đi vay sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã thoả thuận. Bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi vay (chi phí mua quyền sử dụng tiền tệ)
cho bên cho vay. Phạm trù tín dụng gắn liền với sản xuất, lưu thông hàng hoá, ở đâu
có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có tín dụng tồn tại và sự vận động của nó
luôn mang tính chất động lực của các quan hệ kinh tế.
1.1.1.3 Đặc điểm của tín dụng


5
Tín dụng có ba đặc điểm cơ bản như sau:

- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng
- Thời hạn tín dụng được xác định do sự thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức hay còn gọi là tiền lãi.
1.1.2 Rủi ro tín dụng và những hậu quả của nó
1.1.2.1 Rủi ro trong nghiệp vụ kinh doanh của các NHTM
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả các loại
rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp
nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm. Chúng ta lần lượt tìm hiểu các loại rủi ro
trong nghiệp vụ kinh doanh của các NHTM
(1) Rủi ro thanh toán
Thanh toán là khả năng chuyển hóa thành tiền của các tài sản có. Do đó rủi
ro thanh toán là những tác động của tài sản nợ và tài sản có trong quá trình hoạt
động của TCTD, làm cho TCTD không có đủ tiền để thực hiện các cam kết với
khách hàng, hay TCTD không có khả năng thanh toán các giao dịch với khách hàng
theo các cam kết.
Vốn của ngân hàng được thực hiện bởi nghiệp vụ huy động vốn, tức là vốn
đi vay để cho vay. Do đó, đảm bảo khả năng chi trả là yếu tố tối thiểu để thực hiện
chức năng của ngân hàng. Nếu ngân hàng thiếu khả năng chi trả tức là biểu hiện của
rủi ro thanh toán. Rủi ro thanh toán xuất hiện khi ngân hàng không đủ ngân quỹ
hoặc không có khả năng tìm kiếm vốn từ các nguồn thu khác nhau để đáp ứng nhu
cầu chi trả và cấp tín dụng cho khách hàng.
(2) Rủi ro lãi suất
Rủi ro về lãi suất là rủi ro mang tính xã hội, nó xuất hiện khi có sự thay đổi
lãi suất thị trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về


6

tài sản hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro về lãi suất ngân hàng bắt
nguồn từ các nguyên nhân sau:
Một là, do các ngân hàng áp dụng lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay.
Hai là, do không phù hợp giữa khối lượng nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay
Ba là, do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc
sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.
Bốn là, do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế
dẫn đến vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay.
Ngân hàng không thể kiểm soát và quyết định lãi suất thị trường mà chỉ có
thể phản ứng trước những thay đổi của lãi suất, bởi vì lãi suất của bất kỳ một khoản
vay được xác định trên cơ sở thị trường thông qua tác động qua lại giữa lực lượng
cung cầu về tiền vay. Theo đó, lãi suất của khoản tín dụng được xác định tại mức
cân bằng lượng cung và cầu tín dụng.
(3) Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro hối đoái xuất hiện khi tỷ giá hối đoái biến động không có lợi cho ngân
hàng làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Rủi ro này phát sinh do biến động tỷ giá ngoại
tệ so với đồng nội tệ. Cũng giống như rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái cũng mang tính
xã hội cao, thậm chí còn cao hơn cả rủi ro lãi suất vì rủi ro lãi suất thường mang
tính nội bộ, trong khi rủi ro hối đoái có nguyên nhân trong phạm vi rộng hơn, mức
độ ảnh hưởng lớn hơn
Ngày nay không ai phủ nhận quan hệ quốc tế trong kinh tế, việc sử dụng
đồng tiền nước ngoài trong thanh toán quốc tế đã trở thành phổ biến. Chính nguyên
nhân kinh tế đã thay đổi giá trị đồng tiền mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn đến
tỷ giá giữa các đồng tiền bị thay đổi. Ngân hàng là trung tâm thanh toán của xã hội,
do đó mức độ rủi ro do ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái là rất cao. Bên cạnh đó, ngân
hàng còn chịu rủi ro về tỷ giá do lượng vốn lớn mà ngân hàng dự trữ hoặc cho vay
bằng ngoại tệ. Muốn hạn chế rủi ro này cần mở rộng tầm hiểu biết trong kinh doanh



7
quốc tế, phân tích chính xác nhanh nhạy các biến động trên thị trường tài chính
quốc tế để có thể nhận rõ xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái.
(4) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp
thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ…
Đứng về phương diện quản lý, khi phân tích rủi ro, các nhà kinh tế đặt rủi ro tín
dụng dưới tầm nhìn của người cho vay. Như vậy, chỉ có người cho vay - ngân hàng
thương mại mới phải đối mặt với rủi ro trong quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, trên thực
tế, không chỉ có mình chủ thể cho vay mới chịu rủi ro, mà ngay cả chủ thể đi vay
cũng gián tiếp chịu rủi ro. Về lý luận, rủi ro tín dụng được xem như là khả năng
khách hàng không trả được nợ vay và lãi sử dụng tiền vay mà nguyên nhân là từ
những tình huống không phát hiện được khi cho vay và phát sinh trong quá trình
thực hiện HĐTD. Rủi ro tín dụng biểu hiện dưới dạng: Khách hàng vay vốn không
trả nợ hoặc không còn khả năng trả nợ, khách hàng trả nợ không đầy đủ, khách
hàng vay trả nợ không đúng hạn. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín
dụng được chia thành:
(a) Rủi ro giao dịch (Transaction risk):
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.



8
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
(b) Rủi ro danh mục (Portfolio risk):
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai
loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk)
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Việc đánh giá rủi ro tín dụng thông qua:
 Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn 91 ngày trở lên hay là các khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4, 5 quy định tại Điều 6 của Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày
22/06/2007 của chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng
 Nợ quá hạn: là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi
đã qúa hạn thanh toán. Nợ quá hạn có thể chia ra thành các nhóm như sau:
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
+ Nợ qúa hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Nợ qúa hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

+ Nợ quá hạn trên 360 ngày


9
 Nợ khoanh: là khoản nợ của khách hàng không trả được do thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh…các nguyên nhân bất khả kháng và một số nguyên nhân khách quan được
chính phủ và NHNN quyết định khoanh nợ nhằm mục đích giúp đỡ khách hàng.
1.1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể
lường trước được. Nguyên nhân là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh
tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp
ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để
cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan như kinh tế, chính trị, xã hội…. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những
chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều các hoạt động khác như thanh toán,
bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh…Vì vậy có thể
nói rủi ro ngân hàng là rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong
cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa
các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được vốn, làm
cho lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Đối với rủi ro từ bên trong ngân hàng, đây là rủi ro phát sinh do cán bộ tín dụng:
- Làm trái qui trình tín dụng để mưu lợi cá nhân
- Định giá tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế do trình độ nghiệp
vụ kém, hay do có sự thông đồng với khách hàng; hoặc do tài sản thế chấp bị mất
giá. Khi ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế chấp đang giá cao, sau đó giá
giảm mạnh, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng xiết nợ nhưng không bán

được do giá thấp, hoặc không có người mua, hoặc là tiền thu về thấp hơn so với số
tiền cho vay.


10

- Trực tiếp thu nợ gốc và lãi nhưng không nộp lại cho ngân hàng mà dùng
cho mục đích cá nhân
- Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ người vay hộ, vay tiền ngân
hàng chuyển cho công ty TNHH gia đình
- Tẩy xoá, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền ngân hàng
Đối với rủi ro từ bên ngoài ngân hàng: Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban
hành các chính sách thuế, chính sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà
nước, quy định về đất đai, nhà ở hoặc thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra… Khi một
chính sách bị thay đổi đột ngột như tăng thuế XNK một số mặt hàng mà trước đó
ngân hàng đã mở L/C bảo lãnh nhập khẩu hoặc cho vay vốn sản xuất hàng xuất
khẩu, nay do thuế tăng việc kinh doanh bị thua lỗ, khách hàng không trả được nợ,
ngân hàng cũng bị rủi ro theo. Hơn nữa, kế hoạch, quy hoạch, dự báo sức tiêu thụ
thị trường thiếu khoa học, không chính xác, dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, khó
tiêu thụ, giá bán hạ, khách hàng thua lỗ không có tiền trả cho ngân hàng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng phát sinh từ việc thực thi chức năng nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nước như quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo, cấp phép tràn lan,
công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật, cơ quan thi hành án thông đồng với người
thi hành án, trung tâm bán đấu giá tài sản thế chấp tiêu cực…
1.1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh
mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Rủi ro tín dụng không
chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho ngân hàng cho vay mà còn thiệt hại đối với cả nền
kinh tế:

- Rủi ro tín dụng sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Nó làm mất vốn
khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận…
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng, giảm sự tín nhiệm của
khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn


11

thua lỗ làm cho khả năng thanh khoản kém có thể dẫn đến cuộc khủng hoảng rút
tiền hàng loạt của khách hàng, và phá sản là con đường tất yếu.
- Rủi ro tín dụng khiến ngân hàng bị thua lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến
người gửi tiền vào ngân hàng, doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn…
làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, gây
rối loạn trật tự xã hội và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng
trong nước, trong khu vực. Hơn nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự
hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng khác và làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ
nền kinh tế.
- Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong
điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ
về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước
luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng
minh qua cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng
hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002).
1.2 Tín dụng nông nghiệp và rủi ro tín dụng trong nông nghiệp
1.2.1 Nông nghiệp và đối tượng của nông nghiệp
Nông nghiệp (Agriculture) hiểu theo nghĩa hẹp là các hoạt động liên quan
đến việc trồng cấy và đầu tư canh tác trên đất nhằm mục đích sản xuất ra sản lượng
lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Như vậy, đối tượng chính
của nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm các loại cây trồng được thuần hoá

canh tác trên đất. Tuy nhiên, ở nước ta khái niệm nông nghiệp thường được hiểu
theo nghĩa rộng hơn bao gồm cả các hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Vì
vậy, đối tượng của nông nghiệp được mở rộng ra cả các loại vật nuôi trên cạn và
dưới nước. Các đối tượng này là những sinh vật sống, tiến hoá trong lịch sử đa phần
được con người chọn lọc và cải tạo theo mục đích mà con người mong muốn. Khác
với các ngành sản xuất khác, các đối tượng của ngành nông nghiệp cần phải được
cấy và phát triển trên đất trong điều kiện sinh trưởng phát triển của các quy luật tự


12

nhiên. Vì thế mà nền nông nghiệp luôn gắn chặt với điều kiện về đất đai và khí hậu
thời tiết ở mỗi vùng, địa phương cụ thể.
Nếu chỉ dựa trên các đối tượng là cây trồng vật nuôi và đất đai canh tác thì
chưa thể nói đầy đủ về khái niệm của một nền nông nghiệp hoàn chỉnh. Cần phải đề
cập đến chủ thể thực hiện các hoạt động canh tác và chăn nuôi - những người nông
dân - một lực lượng lao động chủ yếu ở nông thôn và những kiến thức, kỹ năng
canh tác của họ để làm ra các sản phẩm nông sản phục vụ nhu cầu của chính họ và
xã hội. Càng ngày, những hiểu biết và kỹ năng canh tác của con người ngày càng
phát triển và hoàn thiện. Để nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi nhằm sản xuất ra
sản lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều phục vụ nhu cầu xã hội, con
người đã không ngừng tăng cường đầu tư phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh, cải
tiến các quy trình kỹ thuật thâm canh cây trồng vật nuôi. Nền nông nghiệp thâm
canh, năng suất cao ra đời từ đó.
1.2.2 Chức năng của nông nghiệp
Chức năng của nông nghiệp ngày nay đã vượt ra ngoài chức năng đảm bảo
lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu con người, và là những nền nông nghiệp đa
chức năng
1.2.2.1 Chức năng kinh tế thương mại
Đây là chức năng đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm và tạo ra thu nhập,

công ăn việc làm cho người dân nông thôn. Chức năng kinh tế và thương mại của
nông nghiệp luôn được coi là chức năng quan trọng nhất của nông nghiệp hiện nay.
Nhiệm vụ hàng đầu của nông nghiệp chính là làm sao phải nuôi sống được dân số.
Ngoài ra, nông nghiệp vẫn được xem là nguồn thu nhập quan trọng của người dân
nông thôn. Ngày nay khi định nghĩa về hộ nông dân, mặc dù tiêu chí về tỷ lệ % thu
nhập nông nghiệp trong tổng thu nhập của hộ nông dân không được xác định cụ thể
là bao nhiêu, cũng không nhất thiết nguồn thu này phải lớn nhất trong các nguồn thu
của hộ nhưng bắt buộc phải có.
1.2.2.2 Chức năng văn hóa xã hội


13

Các nền nông nghiệp phát triển đa dạng là nền tảng cho sự phát triển của các
nền văn hoá xã hội khác nhau. Trong lịch sử có thể thấy hầu hết các nền văn hoá
đều phát triển dựa trên các nền văn minh nông nghiệp. Ở quy mô nhỏ hơn, trong
mỗi vùng miền cụ thể, nông nghiệp mang lại những sắc thái cảnh quan đặc thù cho
mỗi nơi. Ở nước ta ruộng bậc thang trên vùng miền núi phía bắc gắn chặt với cộng
đồng H’mông, Thái, Mường và những cánh đồng của vùng đồng bằng Bắc bộ, Nam
bộ gắn liền với các làng xã văn hoá, thôn ấp và những thiết chế đặc thù của người
Việt
1.2.2.3 Chức năng về môi trường
Sự suy thoái về môi trường toàn cầu 90% có nguyên nhân từ phía con người.
Có lúc người ta quy kết nguyên nhân của sự suy thoái môi trường là do sự phát triển
của nông nghiệp. Tuy nhiên, càng ngày người ta càng nhận ra rằng bản thân nông
nghiệp không tự tạo ra sự suy thoái này, nguyên nhân chính là những tham vọng và
sự ứng xử thiếu cân nhắc của con người. Nông nghiệp hoàn toàn có thể đóng góp
vào sự tái tạo và hạn chế sự suy thoái của môi trường nếu nông nghiệp được đầu tư
đúng hướng và sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường. Hiện nay, các
khái niệm nông nghiệp sạch, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ…chính là nền

nông nghiệp đi theo quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện môi
trường đang ngày càng nhiều và được sử dụng rộng rãi hơn.
1.2.2.4 Chức năng cơ sở hạ tầng
Nhiều quốc gia sau công nghiệp hóa, dân số nông thôn chỉ còn vài ba phần
trăm nhưng số dân này lại chính là lực lượng quản lý nông thôn rộng lớn. Vì vậy
chính phủ các nước này đã đầu tư cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng nông nghiệp
và nông thôn bằng cách hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nông thôn mà không làm tổn hại
hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, ngược lại nông nghiệp phát triển đòi hỏi cơ sở
hạ tầng nông thôn phải phát triển làm sao để phù hợp hơn
1.2.3 Các loại hình nông nghiệp
Ngày nay, chúng ta nhìn thấy một bức tranh nông nghiệp thế giới đa dạng,
nhưng lịch sử đã chứng minh trên hành tinh của chúng ta các nền văn minh nông


14

nghiệp sau này đều có nguồn gốc từ 6 trung tâm nông nghiệp ở thời kỳ đồ đá mới,
cách ngày nay từ 8000 – 10000 năm.
Bảng 1.1: Nguồn gốc của nền văn minh nông nghiệp
STT

Các trung tâm nông
nghiệp khởi nguồn
Vùng mở rộng sau này

Hoạt động sản xuất & đối
tượng nông nghiệp ban đầu
1 Trung tâm nông nghiệp
Trung Cận Đông
Mở rộng toàn châu

Âu, châu Phi và một
phần châu Á
Lúa mì, đại mạch, lanh sợi;
đậu Hà lan ; cây đậu lăng và
bò, dê cừu, lợn.
2 Trung tâm nông nghiệp
Bắc Kinh - Trung Hoa
Mở rộng sang Đông Á
và Đông Nam Á.
Lúa, kê, bắp cải, cải củ, dâu
tằm, đậu tương, cây gai lấy
sợi ; bò, gà và l
ợn
3 Trung tâm nông nghiệp
New Ghi
- nê
Trong Thái Bình
Dương
Khoai môn (khoai sọ); lợn
4 Trung tâm nông nghiệp
Bắc Mỹ
Toàn vùng Bắc Mỹ H
ọ bầu bí; tiểu mạch, cỏ chân
ngỗng, cây nghề, cây cơm
cháy…
5 Trung tâm nông nghiệp
Trung M


Toàn vùng Trung Mỹ

Ngô,
ớt, đậu, bầu bí, bông,
bơ, v
ịt, g
à tây

6 Trung tâm nông nghiệp
Nam M

Toàn vùng Nam Mỹ Đậu lupin, khoai tây, cây đậu
ngỗng, lạc đà không bướu…

(Nguồn : Tham luận Toạ đàm xây dựng tiêu chí nông nghiệp hiện đại, Viện chính
sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, tháng 5/2008)
Có thể chia các nền nông nghiệp các loại hình sau đây:
1. Nông nghiệp hái lượm và du canh du cư (chọc lỗ bỏ hạt)
2. Nông nghiệp quay vòng nhiều vụ
3. Nông nghiệp sức kéo động vật
4. Nông nghiệp cơ giới hóa nhỏ
5. Nông nghiệp cơ giới hóa trung bình
6. Nông nghiệp cơ giới hóa nặng
1.2.4 Hộ nông dân và tín dụng hộ nông dân
1.2.4.1 Hộ nông dân và đặc điểm hộ nông dân

×