Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Stress và các yếu tố liên quan ở học sinh điều dưỡng của trường Trung cấp Quân Y 2 năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.45 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG  
CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 2 NĂM 2013 
Lý Văn Xuân*, Nguyễn Văn Bắc**, Hoàng Tiến Mỹ*** 

TÓM TẮT 
Bối cảnh: Hiện nay stress là vấn đề phổ biến trên thế giới. Có rất ít nghiên cứu về tình trạng mắc stress ở 
học sinh, sinh viên Việt Nam, đặc biệt là học sinh Điều dưỡng trung cấp. Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ 
stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Điều dưỡng của Trường Trung cấp Quân y 2. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ stress và các yếu tố có liên quan đến tình trạng stress ở học sinh Điều dưỡng của 
Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang ở 441 học sinh Điều dưỡng của 
Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền đề cập đến các yếu tố bản thân, gia đình học 
sinh và môi trường học tập có liên quan đến tình trạng sức khỏe tinh thần của học sinh, còn có bộ câu hỏi tự cảm 
nhận stress của Cohen S. và thang đo Likert. 
Kết quả: Tỉ lệ stress bệnh lý ở học sinh Điều dưỡng là 21,5%, trong đó có 2,7% học sinh bị stress nặng cần 
được điều trị. Nhiều yếu tố xuất phát từ bản thân học sinh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng 
stress như: đi làm thêm trong quá trình học tập, thường xuyên nhịn ăn sáng, lo lắng không đủ tiền tiếp tục học, 
lo lắng học tập kém bạn bè và kỳ vọng học lên đại học. Bên cạnh đó, yếu tố gia đình cũng có mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê: gia đình có thu nhập thấp, thường xuyên trách mắng, than phiền về chi tiêu của cá nhân học 
sinh, yêu cầu phải đạt thứ hạng cao ở kỳ thi tốt nghiệp. Ngoài ra các yếu tố môi trường học tập cũng có mối quan 
hệ có ý nghĩa thống kê:khối lượng bài giảng quá nhiều, lịch học quá dày, chưa kịp thích nghi với phương pháp 
giảng dạy mới. 
Kết luận: Tỉ lệ stress bệnh lý của học sinh Điều dưỡng của Trường Trung cấp Quân y là 21,5%, trong đó 
có 2,7% học sinh bị stress nặng cần được điều trị.Các yếu tố bản thân, gia đình học sinh và môi trường học tập có 
ảnh hưởng đến tâm lý ở những học sinh chưa kịp thích nghi với môi trường học tập và các thay đổi trong đời 
sống học sinh Điều dưỡng. 
Từ khóa: Stress, bảng tự cảm nhận của Cohen S., thang đo Likert 



ABSTRACT 
STRESS AND RELATED FACTORS ON NURSING STUDENTS AT THE MILITARY MEDICAL 
SCHOOL No2 IN 2013 
Ly Van Xuan, Nguyen Van Bac, Hoang Tien My 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 165 ‐ 171 
Background:  In recent time, stress has spread out all over the world. However, there has been very little 
research conducted on the stress of students in Viet Nam, especially nursing students. Therefore, this study is to 
identify the stress situation as well as related factors on nursing students at the Military medical school No2 in 
2013. 
Objectives:  Determine the ratio of stress and related factor on nursing students studying at the Military 
medical school No2 in 2013. 

* Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
** Trường Trung cấp Quân y 2. 
*** Phòng Sau đại học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS Lý Văn Xuân 
ĐT: 0908588547 
Email:  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

165


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  on  441  nursing  students.  Beside  the  questionnaire 

included individual factors, their family and associated school environmental factors, self‐perceived list of Cohen 
S. and Likert scale were used. 
Results:  There  was  a  large  proportion  of  stress  at  total  of  21.5%,  which  included  2.7%  of  severe  stress 
disease. Student’s characteristics, their family factors and school environmental factors related the stress situation 
on nursing students. 
Conclusions:  There was a rate of stress of 21.5%, which included 2.7% of severe stress disease. Student’s 
characteristics, their family and school environmental factors affected the mental health of nursing students. 
Key words: Stress, self‐perceived list of Cohen S., Likert scale. 
dưỡng  của  Trường  Trung  cấp  Quân  y  2  năm 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
2013. 
Hầu  hết  học  sinh  Điều  dưỡng  của  Trường 
Trung cấp Quân y 2 là học sinh vừa chuyển tiếp 
từ  môi  trường  học  tập  ở  trung  học  phổ  thông 
sang  môi  trường  học  tập  trung  cấp  chuyên 
nghiệp  với  nhiều  khác  biệt  về  khối  lượng  kiến 
thức,  hình  thức  học  tập,  phương  pháp  dạy  và 
học.  Hơn  nữa,  phần  lớn  học  sinh  xuất  thân  từ 
những  vùng  miền  khác  nhau,  với  hoàn  cảnh 
sống, điều kiện kinh tế có khác so với cuộc sống 
ở  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  Tất  cả  những  sự 
khác biệt đó đã gây không ít khó khăn tâm lý, có 
ảnh  hưởng  đến  sức  khỏe  tâm  thần  và  kết  quả 
học  tập  của  học  sinh(2,6,7,8).  Theo  nghiên  cứu  tại 
Đại học Mansura (Ai Cập) năm 2012, tỉ lệ stress 
ở sinh viên Điều dưỡng là 40,2%, tỉ lệ trầm cảm 
là 27,9%(11). Nghiên cứu tại Trường Trung học Y 
tế Long An năm 2004 cho thấy tỉ lệ stress ở học 
sinh  trung  cấp  là  22%(10),  nghiên  cứu  ở  Trường 
Cao đẳng Đồng Nai năm 2008, có 54% sinh viên 

cho biết cảm thấy khó khăn trong cách sinh hoạt 
ở môi trường mới; 60% thừa nhận nội dung học 
tập quá nhiều dẫn đến chán học, lo lắng; 22% bị 
mất ngủ thường xuyên(2). 
Do đó, khảo sát phát hiện tình trạng stress và 
các yếu tố liên quan ở học sinh Điều dưỡng của 
Trường  Trung  cấp  Quân  y  2  nhằm  góp  phần 
nâng  cao  hiệu  quả  học  tập  và  chất  lượng  cuộc 
sống của học sinh. 

Mục tiêu 
 Mục tiêu tổng quát 
Xác  định  tỉ  lệ  stress  và  các  yếu  tố  có  liên 
quan  đến  tình  trạng  stress  ở  học  sinh  Điều 

166

 Mục tiêu cụ thể 
‐ Xác định tỉ lệ stress ở học sinh Điều dưỡng 
của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. 
‐  Xác  định  mối  liên  quan  giữa  tình  trạng 
stress và yếu tố bản thân ở học sinh Điều dưỡng 
của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. 
‐  Xác  định  mối  liên  quan  giữa  tình  trạng 
stress và yếu tố gia đình ở học sinh Điều dưỡng 
của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. 
‐  Xác  định  mối  liến  quan  giữa  tình  trạng 
stress  và  yếu  tố  môi  trường  học  tập  ở  học  sinh 
Điều  dưỡng  của  Trường  Trung  cấp  Quân  y  2 
năm 2013. 


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Đối tượng nghiên cứu 
Tất  cả  học  sinh  Điều  dưỡng  của  Trường 
Trung cấp Quân y 2 vào thời điểm nghiên cứu. 

 Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Khảo sát học sinh bằng bộ câu hỏi tự trả lời 
(tự điền) và bảng tự cảm nhận stress. 
Bảng  tự  cảm  nhận  stress  là  thang  đo  stress 
được lập bởi Cohen S. (1983) gồm 10 câu hỏi chủ 
yếu  về  cảm  giác  và  suy  nghĩ  trong  suốt  một 
tháng qua. Điểm của mỗi câu hỏi được đánh giá 
bằng thang đo Likert với 5 mức độ(1) 
0: Không bao giờ. 
1: Hầu như không. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
2: Thỉnh thoảng. 
3: Khá thường xuyên. 
4: Rất thường xuyên. 
Dựa  vào  tổng  điểm  của  10  câu  hỏi  sẽ  đánh 
giá  được  tình  trạng  stress  của  đối  tượng  tham 
gia nghiên cứu như sau: 

< 24 điểm: stress bình thường hay phản ứng 
stress thích nghi. 
24 – 29 điểm: stress bệnh lý nhẹ. 
≥ 30 điểm: stress bệnh lý nặng. 

Thời gian thực hiện 
Từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2013. 

Phân tích và xử lý số liệu 
‐ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata. 
‐ Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 
‐ Xác định mối liên quan bằng kiểm định chi 
bình  phương  với  mức  độ  tương  quan  được  đo 
lường bằng tỉ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 
95%. 

KẾT QUẢ 
Kết  quả  khảo  sát  441  học  sinh  Điều  dưỡng 
như sau: 

Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Đặc tính
Tần số %
Nam
173 16,5
Giới tính
Nữ
368 83,5
Kinh
426 96,6

Dân tộc
Khác
15 3,4

65 14,7
Tôn giáo
Không
376 85,3
Giỏi
23 5,2
Khá
165 37,4
Học lực
(HK 1)
Trung bình khá
226 51,3
Trung bình
27 6,1
Nhà gia đình
84 19,1
Nhà trọ
257 58,3
Chỗ ở
Ký túc xá
17 3,9
hiện tại
Nhà người quen
78 17,7
Khác
5

1,1
Thu nhập > 3 triệu/ người/ tháng
109 24,7
Kinh tế
Thu nhập 1 – 3 triệu/ người/ tháng
211 47,9
gia đình
Thu nhập < 1 triệu/ người/ tháng
121 27,4

Nhận  xét:  học  sinh  nữ  nhiều  gấp  5  lần  học 
sinh  nam.  Đa  số  là  người  Kinh,  không  có  tôn 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

giáo.  Hơn  phân  nửa  học  sinh  có  học  lực  trung 
bình  khá.  Hầu  hết  không  sống  chung  với  gia 
đình và phần đông các gia đình học sinh có thu 
nhập trung bình và thấp. 

Tình trạng stress 
Điểm trung bình tự cảm nhận stress của các 
đối  tượng  tham  gia  nghiên  cứu  là  20,2;  độ  lệch 
chuẩn là 4,3 với điểm tự cảm nhận thấp nhất là 8 
điểm và cao nhất là 35 điểm.  
Stress
Stress bệnh lý nặng
Stress bệnh lý nhẹ

Stress bình thường

Tần số Tỷ lệ (%)
12
2,7
83
18,8
346
78,5

% tích lũy
2,7
21,5
100,0

Nhận xét: tỉ lệ stress bệnh lý là 21,5%, trong 
đó có 2,7% học sinh bị stress bệnh lý nặng. 

Mối liên quan giữa tình trạng stress và đặc 
điểm dân số 
Stress (n(%))
PR
p
(KTC 95%)

Không
Giới tính
Nam
13 (17,8) 60 (82,2)
0,78

0,396
(0,47 – 1,36)
Nữ
82 (22,3) 286 (77,7)
Dân tộc
Kinh
89 (20,9) 337 (79,1)
0,52
0,077
(0,27 – 1,00)
Khác
6 (40,0) 9 (60,0)
Tôn giáo

18 (27,7) 47 (72,3)
1,35
0,191
(0,87 – 2,10)
Không
77 (20,5) 299 (79,5)
Học lực
Giỏi
8 (34,8) 15 (65,2)
1
Khá
27 (16,4) 138 (83,6)
0,47
(0,24 – 0,91)
*
Trung bình khá 52 (23,0) 174 (77,0) 0,096

0,66
(0,36 –1,21)
Trung bình
8 (29,6) 19 (70,4)
0,85
(0,38 – 1,91)
Chỗ ở hiện nay
Nhà gia đình 20 (23,8) 64 (76,2)
1
Ký túc xá
5 (29,4) 12 (70,6)
1,23
(0,54 – 2,83)
Nhà trọ
56 (21,8) 201 (78,2)
0,92
0,681* (0,59 – 1,43)
13 (16,7) 65 (83,3)
Nhà người
0,70
quen
(0,37 – 1,31)
Khác
1 (20,0) 4 (80,0)
0,84
(0,14 – 5,05)
Kinh tế gia đình
Thu nhập > 3 19 (17,4) 90 (82,6)
0,319
1

triệu/ người/
tháng
Đặc tính

167


Nghiên cứu Y học 
Stress (n(%))

Không
Thu nhập 1 – 3 45 (21,3) 166 (78,7)
triệu/ người/
tháng
Thu nhập < 1 31 (25,6) 90 (74,4)
triệu/ người/
tháng
Đặc tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
p

PR
(KTC 95%)

Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu 
tố gia đình 

1,22
(0,75 – 1,98)


Stress n(%)
p

Không
Thường xuyên lo lắng về kinh tế gia đình

84 (23,7) 270 (76,3)
0,024
Không 11 (12,6) 76 (87,4)
Thường xuyên bị gia đình trách mắng

32 (41,0) 46 (59,0)
0,001
Không 63 (17,4) 300 (82,6)
Gia đình kỳ vọng tốt nghiệp thứ hạng cao

66 (25,0) 198 (75,0)
0,031
Không 29 (16,4) 148 (83,6)
Gia đình than phiền về chi tiêu

51 (30,4) 117 (69,4)
<0,001
Không 44 (16,1) 229 (83,9)
Gia đình than phiền về kết quả học tập

45 (26,3) 126 (73,7)
0,052
Không 50 (18,5) 220 (61,5)

Gia đình yêu cầu học lên đại học

48 (24,4) 149 (75,6)
0,195
Không 47 (19,3) 197 (80,7)
Buồn phiền vì xung đột trong gia đình

93 (21,9) 332(78,1)
0,540*
Không
2 (12,5)
14 (87,5)

27,4
(0,88 – 2,44)

* Sử dụng kiểm định Fisher 

Nhận xét: không có mối liên quan có ý nghĩa 
thống  kê  giữa  đặc  điểm  dân  số  với  tình  trạng 
mắc stress của học sinh. 

Mối liên quan giữa tình trạng stress và bản 
thân học sinh 
Stress n(%)
PR
p
KTC 95%

Không

Đi làm thêm trong quá trình học

48 (26,7) 132 (73,3)
0,03
1,48
(1,04 – 2,11)
Không 47 (18,0) 214 (82,0)
Thường xuyên nhịn ăn sáng

57 (29,8) 138 (70,2)
1,89
<0,001
(1,31 – 2,72)
Không 38 (15,5) 208 (84,5)
Lo lắng không đủ tiền để tiếp tục học

37 (29,8) 87 (70,2)
1,82
0,007
(1,17 – 2,84)
Không 26 (16,4) 133 (83,6)
Đặc tính

Kỳ vọng lên đại học

71 (18,9) 304 (81,1)
0,001
Không 24 (36,4) 42 (63,6)
Lo lắng về xếp loại tốt nghiệp


93 (21,9) 332(78,1)
0,540*
Không
2 (12,5)
14 (87,5)
Tự tin giao tiếp khi ra trường

65 (18,6) 284(64,4)
0,004
Không 30 (32,6) 62 (67,4)
Lo lắng khả năng thành đạt trong tương lai

93 (24,3) 290 (75,7)
<0,001*
Không
2 (3,5)
56 (96,5)
Lo lắng việc làm khi ra trường

65 (29,7) 154 (70,3)
0,609
Không 10 (25,6) 29 (74,4)
Băn khoăn về thu nhập nghề nghiệp

91 (22,8) 308 (77,2)
0,046
Không
4 (9,5)
38 (90,5)


PR
(KTC 95%)
1,88
(1,04 – 3,36)
2,36
(1,67 – 3,35)
1,53
(1,03 – 2,26)
1,88
(0,32 – 2,68)
1,42
(0,98 – 1,03)
1,26
(0,89 – 1,81)
1,75
(0,47 – 6,48)

* Sử dụng kiểm định Fisher 
0,52
(0,36 – 0,76)
1,75
(0,47 – 6,48)
0,57
(0,40 – 0,82)
7,04
(1,78 – 27,8)
1,16
(0,65 – 2,05)
2,39
(0,93 – 6,12)


* Sử dụng kiểm định Fisher 

Nhận  xét:  hầu  hết  các  yếu  tố  xuất  phát  từ 
bản  thân  có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê 
với  tình  trạng  mắc  stress  (trừ  yếu  tố  lo  lắng  về 
xếp  loại  tốt  nghiệp,  lo  lắng  việc  làm  khi  ra 
trường và băn khoăn về thu nhập nghề nghiệp). 

168

Đặc tính

Nhận xét 
Các  yếu  tố  gia  đình  có  mối  liên  quan  có  ý 
nghĩa thống kê với tình trạng mắc stress của học 
sinh  gồm:  thường  xuyên  lo  lắng  về  kinh  tế  gia 
đình, thường xuyên bị gia đình trách mắng, gia 
đình kỳ vọng tốt nghiệp thứ hạng cao, gia đình 
than phiền về chi tiêu. 

Mối liên quan giữa tình trạng stress và môi 
trường học tập 
Stress n(%)
PR
p
(KTC 95%)

Không
Khối lượng bài vở quá nhiều


83 (26,4) 232 (76,6)
2,77
<0,001
(1,57 – 4,49)
Không
12 (9,5) 114 (90,5)
Lịch học quá dày

81 (26,9) 220 (73,1)
2,69
<0,001
(1,58 – 4,57)
Không
14 (10)
126 (90)
Ngủ gật trong lớp do lịch học quá dày

24 (30)
56 (70)
1,52
0,042
(1,02 – 2,26)
Không 71 (19,7) 290 (80,3)

Đặc tính

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
Stress n(%)
p

Không
Phương pháp giảng dạy dễ hiểu

39 (17,2) 188 (32,8)
0,022
Không 56 (26,2) 158 (73,8)
Hứng thú với phương pháp học tập mới

50 (17,2) 240 (82,8)
0,002
Không 45 (29,8) 106 (70,2)
Trao đổi học tập với giảng viên

40 (15,1) 225 (84,9)
<0,001
Không 55 (31,3) 121 (68,7)
Lo lắng học hành thua kém bạn bè

88 (23,7) 284 (76,3)
0,012
Không
7 (10,1)
62 (89,9)
Đặc tính

PR

(KTC 95%)
0,65
(0,46 – 0,94)
0,58
(0,41 – 0,82)
0,48
(0,34 – 0,69)
2,33
(1,13 – 4,81)

Nhận xét: các yếu tố môi trường học tập kể 
trên  có  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  tình 
trạng stress của học sinh. 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Qua  khảo  sát  441  học  sinh  Điều  dưỡng  cho 
thấy  tỉ  lệ  học  sinh  nữ  gấp  5  lần  nam  (83,5%  so 
với 16,5%) chứng tỏ ngành Điều dưỡng thu hút 
giới  nữ  nhiều  hơn  giới  nam.  Kết  quả  này  khác 
với  nghiên  cứu  của  Lý  Văn  Xuân,  Lê  Thị  Châu 
An ở sinh viên Y đa khoa năm thứ nhất Đại học 
Y Dược TP. HCM với 52,7% là nam và 47,3% là 
nữ(7) và nghiên cứu của Lê Thu Huyền, Huỳnh 
Hồ Ngọc Quỳnh ở sinh viên Y tế công cộng Đại 
học Y Dược TP. HCM với 68,1% là nữ và 31,8% 
là nam(6). 
Học sinh dân tộc kinh chiếm đa số, các dân 
tộc  khác  như  Hoa,  Chăm,  Khơme  với  số  lượng 
không nhiều (3,4%). Đa số học sinh không có tôn 

giáo  (85,3%).  Phần  đông  học  sinh  có  học  lực 
trung  bình  khá  (51,3%),  cũng  là  áp  lực  học  tập 
đối với học sinh. 
Có 58,3% học sinh phải ở nhà trọ, 3,9% ở ký 
túc  xá  cho  thấy  đa  số  học  sinh  phải  thích  nghi 
với chỗ ở mới, phải đối phó với hoàn cảnh sống 
xa gia đình. 
Hầu hết gia đình học sinh có thu nhập thấp 
và trung bình (27,4% và 47,9%), là yếu tố có tác 
động không nhỏ đến đời sống của học sinh. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

Tình trạng stress bệnh lý 
Điểm  trung  bình  tự  cảm  nhận  stress  là  20,2 
thấp hơn mức giới hạn giữa stress bình thường 
và stress bệnh lý (24 điểm). Mức cảm nhận stress 
này thấp hơn mức cảm nhận stress của sinh viên 
y đa khoa năm thứ nhất là 22,7(7), sinh viên y đa 
khoa năm thứ sáu là 25,9(8) và cao hơn sinh viên 
viên Y Tế Công Cộng là 19,36%(6).  
Có 21,5% sinh viên bị stress bệnh lý trong đó 
2,7%  bị  stress  bệnh  lý  nặng  cho  thấy  học  sinh 
Điều  dưỡng  cũng  phải  đối  mặt  những  vấn  đế 
gây stress như sinh viên năm thứ nhất y đa khoa 
(29,1%  bị  stress;  4,3%  stress  nặng)  và  sinh  viên 
năm thứ sáu (22,8% bị stress; 3,1% stress nặng) ở 
Đại học Y Dược TP. HCM(7,8). 


Mối  liên  quan  giữa  tình  trạng  stress  bệnh 
lý và đặc điểm dân số nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh nữ có 
tỉ  lệ  stress  cao  hơn  nam  (22,3%  so  với  17,8%) 
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê. Kết quả này tương tự như ở nghiên cứu của 
Lý  Văn  Xuân,  Lê  Thị  Châu  An(7)  và  Lê  Thu 
Huyền, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh(6). 
Học sinh dân tộc kinh có tỉ lệ mắc stress chỉ 
bằng ½ học sinh dân tộc khác. Điều này cho thấy 
học  sinh  dân  tộc  thiểu  số  gặp  nhiều  khó  khăn 
trong cuộc sống và học tập so với dân tộc kinh. 
Tương tự, học sinh học giỏi có tỉ lệ mắc stress 
cao hơn học sinh khác do áp lực học tập với kỳ 
vọng đạt điểm cao. 

Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu 
tố bản thân  
Có  đến  43,8%  học  sinh  cảm  thấy  lo  lắng 
không đủ tiền để tiếp tục học và số học sinh này 
có tỉ lệ mắc stress cao gấp 1,82 lần só với học sinh 
khác. Các yếu tố như đi làm thêm, nhịn ăn sáng 
cũng  có  tác  động  rất  lớn  đến  tỉ  lệ  mắc  stress. 
Điều  này  cho  thấy  học  sinh  chịu  áp  lực  lớn  do 
phải lo toan hàng ngày với cuộc sống trước mắt 
và  kỳ  vọng  ở  tương  lai  như  học  lên  đại  học, 
thành  đạt  sau  khi  ra  trường.  Kết  quả  này  cho 
thấy cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của 
Lý  Văn  Xuân,  Lê  Thị  Châu  An(7)  ở  sinh  viên 


169


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Khoa Y và của Lê Thu Huyền, Huỳnh Hồ Ngọc 
Quỳnh(6),  Trần  Nguyễn  Vân  Như(12)  ở  sinh  viên 
Khoa Y tế công cộng Đại học Y Dược TP.HCM. 

Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu 
tố gia đình  

KẾT LUẬN 
Tỉ lệ tres bệnh lý của học sinh Điều dưỡng là 
21,5%,  trong  đó  có  đến  2,7%  học  sinh  bị  stress 
nặng  cần  được  điều  trị.  Nghiên  cứu  cũng  cho 
thấy  những  yếu  tố  tác  động  đến  sức  khỏe  tâm 

Phần đông học sinh có lo lắng về kinh tế gia 

thần của học sinh Điều dưỡng, không chỉ từ bản 

đình (80,3%) và những học sinh này có tỉ lệ mắc 

thân, gia đình học sinh mà còn từ các yếu tố môi 

stress cao gấp 1,88 lần so với học sinh khác.  


trường  học  tập.  Chi  phí  học  tập,  sự  thích  nghi 

Học  sinh  thường  xuyên  bị  gia  đình  trách 

cuộc  sống  xa  gia  đình,  lo  lắng  về  kết  quả  tốt 

mắng  có  tỉ  lệ  mắc  stress  cao  gấp  2,36  lần  học 

nghiệp  và  nghề  nghiệp  trong  tương  lai  đã  tác 

sinh khác.  

động mạnh mẽ đến sức khỏe tinh thần của học 

Học sinh bị gia đình than phiền về kết quả 

sinh.  Ngoài  ra,  bài  vở  quá  nhiều,  lịch  học  quá 

học tập chiếm tỉ lệ 38,8%, có tỉ lệ mắc stress cao 

dày,  phương  pháp  giảng  dạy  mới,  không  có 

gấp 1,42 lần so với học sinh khác. Theo nghiên 

điều kiện trao đổi học tập với giáo viên cũng đã 

cứu  của  Hồ  Hữu  Tính,  Nguyễn  Doãn  Thành, 

gây không ít khó khăn về mặt tâm lý cho các học 


áp lực học tập do kỳ vọng của gia đình tạo cho 

sinh Điều dưỡng. 

học sinh trung học phổ thông mắc stress với tỉ 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

lệ 38%(4). 

1.

Tỉ lệ học sinh thường xuyên bị gia đình than 
phiền về chi tiêu là 38,1%, có tỉ lệ mắc stress cao 

2.

gấp 1,88 lần so với học sinh khác. 

3.

Những kết quả trên cho thấy sự kỳ vọng quá 
nhiều  của  gia  đình  dễ  dẫn  đến  những  căng 
thẳng, ảnh hưởng đến tâm lý học sinh(6,7,8). 

4.

Mối  tương  quan  giữa  tình  trạng  stress  và 
môi trường học tập  

Các  yếu  tố  từ  môi  tường  học  tập  có  ảnh 
hưởng  rất  lớn  đến  sức  khỏe  tâm  thần  của  học 
sinh:  học  sinh  cảm  thấy  bài  vở  quá  nhiều,  lịch 

5.

6.

học quá dày, lo lắng học tập thua kém bạn bè có 
tỉ lệ mắc stress cao hơn học sinh khác. Ngoài ra 

7.

học sinh chưa thích nghi và chưa hứng thú với 
phương  pháp  học  tập  mới  cũng  có  tỉ  lệ  mắc 
stress cao. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 

8.

trên sinh viên y khoa năm thứ nhất, y khoa năm 
thứ sáu và sinh viên Y tế công cộng ở Đại học Y 
Dược TP. HCM

9.



(6,7,8)

10.


170

Cohen  S,  Kamarck  T,  Mermelsein  R.  A  Global  measure  of 
perceived  stress.  Journal  of  health  and  social behavior, 1983, 
385‐396. 
Đặng Phương Kiệt (2004). Stress và sức khỏe. Số 272, trang 11‐
19. Nhà xuất bản Thanh niên. 
Đỗ  Nguyễn  Nhựt  Trần,  Nguyễn  Hồng  Hoa,  Trần  Thiện 
Thuần (2008). Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế 
Huyện Nhơn Trạch Tỉnh Đồng Nai năm 2008. Tạp chí Y học 
TP. HCM (14) phụ bản số 4 – 2008, tr.217‐221. 
Hồ Hữu Tính, Nguyễn Doãn Thành (2009). Thực trạng stress 
lo  âu  và  các  yếu  tố  liên  quan  đến  lo  âu  ở  học  sinh  lớp  12 
Trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận, tháng 
4 năm 2009. Tạp chí Y học TP. HCM (14), phụ bản số 2 năm 
2010, tr 180 – 187. 
Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh (2008). Tình 
hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng. Tạp chí Y 
học TP. HCM (12), phụ bản số 4 – 2008, tr.216‐220. 
Lê  Thu  Huyền,  Huỳnh  Hồ  Ngọc  Quỳnh  (2010).  Tình  trạng 
stress và các yếu tố liên quan của sinh viên Y Tế Công Cộng 
Đại  học  Y  Dược  thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  Tạp  chí  Y  học 
TP.HCM (15), phụ bản số 1 năm 2011, tr 87‐92.  
Lý Văn Xuân, Lê Thị Châu An (2011). Stress và các yếu tố liên 
quan ở sinh viên y đa khoa năm thứ nhất của Đại học Y Dược 
TP. HCM năm 2011. Tạp chí Y học TP. HCM (16) phụ bản số 1 
– 2012, tr.110‐114. 
Lý  Văn  Xuân,  Nguyễn  Thị  Ánh  (2011).  Stress  và  các  yếu  tố 
liên quan ở sinh viên y đa khoa năm thứ sáu của Đại học Y 

Dược TP. HCM năm 2011. Tạp chí Y học TP. HCM (16) phụ 
bản số 1 – 2012, tr.115‐120. 
Phạm  Thanh  Bình  (2007).  Stress  trong  học  tập  của  học  sinh 
THPT. Tạp chí Tâm lý học số 12 (105) tháng 12 năm 2007, tr. 
29‐33. 
Phạm Thị Đậu (2004). Các yếu tố gây stress liên quan đến kết 
quả  học  tập  của  học  sinh  Trường  Trung  học  Y  tế  Long  An. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

11.

12.

Tạp chí Y học TP. HCM (1), phụ bản của tập 8, số 1, năm 2004, 
tr. 142‐146. 
Pulido‐martos  M.,  Augusto‐land  J.M.,  Lopez‐zafra  E.(2012). 
Sources of  stress  in  nursing  students:  a  systematic review  of 
quantative studies. International Nursing Review 59, p15‐25. 
Trần Nguyễn Vân Như (2006). Stress và các yếu tố liên quan ở 
sinh viên y tế công cộng, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng năm 2006. 
 

Ngày nhận bài báo: 

Nghiên cứu Y học

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng:  

 

05/9/2014 

 

29/9/2014 
20/10/2014 

 

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

171



×