LI CM N
honthnhchngtrỡnhhc trung cấp lý luận chính trị, viết tiểu
luận tốt nghiệp là khâu khụngththiuc hon thnh chng trình o
to. Mc ích ca tiểu luận l nhm giúp học viên tìm hiu t chc, hot
ng của tổ chức cơ sở Đảng trong giai đoạn hiện nay; hiểu đợc vị trí và
vai trò của ngời đảng viên, quyền hạn và nhiệm vụ của ngời đảng viên trong
tình hình mới; nắm bắt đợc tình hình hoạt động thực tế của các đảng viên
trong chi bộ,b máy nh nc v th ch hnh chính nh nc; nm vng
chc nng, nhim v, quyn hn mt s v trí công vic ca cán b, công
chc trong b máy hnh chính nh nc; giúp học viên vn dng kin thc
đã hc vo thc t rèn luyn các k nng, qun lý hnh chính; b sung v
nâng cao kin thcvndngvothct c s. Tôi xin chân thnh cm n
ng y,Hingnhõndõn, ybannhõndõnvcỏconth phngQuang
TrungtnhHGiang là ni tôi thctp, đã to mi iu kin v tn tình giúp
tôi hon thnh bài tiểu luận này.
Tôi xin chân thnh cm n các thy, cô giáo Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam và đặc biệt hơn nữa là th c sĩ: PhanNguynThỏi đã tn tình
hng dn v giúp đỡ tôi trong quá trình viết tiểu luận tốt nghiệp.
Mt ln na, tôi xin cm n các thy cô giáo ca Hc vin Thanh thiếu
niên
Việt
Nam.
H Giang, thỏng 12 nm 2012
Ngi vit
1
Nguyễn Ngọc Tuấn
2
Mục lục
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn
1
Mục lục
2-3
Phụ lục
4-5
6
M U
1. Tớnhcpthitcati
6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7
2.1. Mục đích nghiên cứu
7
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
7
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
7
3.1.itngnghiờncu
7
3.2. Khỏchthnghiờncu
7
4.Phạm vi nghiên cứu
7
5.Phơng pháp nghiên cứu
7
5.1.Phngphỏpchung
7
5.2.Phngphỏpnghiờncuthctin
8
6. Kết cấu của tiểu luận
8
9
NIDUNG
Chơng 1: Nhngvnlýlunchung
9
1.1. Cơ sở lý luận chung về chất lợng ing đảng viên
9
1.1.1.Một số khái niệm
9
1.1.1.1.Đảng viên và đội ngũ đảng viên
9
1.1.1.2. Chất lợng đội ngũ đảng viên
10
1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên
11
1.2. Yêu cầu khách quan để nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên
13
1.2.1. Những căn cứ để nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên
13
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lợng đội ngũ đảng viên
15
1.3Scnthitkhỏchquanvthctinnõngcaochtlngngviờn
18
cangbphngQuangTrungtronggiaionhinnay
Chơng 2: Thực trạng chất lợng đội ngũ đảng viên ca ng b
21
phngQuangTrungtronggiaionhinnay
2.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội phngQuangTrung
21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
21
2.1.1.1.Vdõns
23
2.1.1.2.Vkinhht
23
2.1.1.3.Cỏcchngtrỡnhdỏn
27
2.1.1.4.Cshtng
27
3
2.1.2.Vxóhi(Vnhúaưgiỏodcưyt)
2.1.2.1.Vnhúa
2.1.2.2.Giỏodc
2.1.2.3.YtưdõnsKHHGvTE
2.1.3.Tỡnhhỡnhanninhxóhivanninhqucphũng
2.1.3.1.Chớnhsỏchxóhi
2.1.3.2.Anninh
2.1.3.3.Qucphũng
2.2.Thc trng cht lng i ng ng viờn ca ng b phng
QuangTrunggiaion2010ư2012
2.2.1. Những thành tựu và nguyên nhân đạt đợc
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản
2.3. Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hoạt động nõngcaocht
lngngviờncangbphngQuangTrung
2.3.1.Vingngviờn
2.3.2.Vcụngtỏcngviờn
2.4.Thctrngchtlngngviờnvcụngtỏcngviờn ngb
phngQuangTrung
2.4.1. Những mặt mạnh
2.4.2. Những yếu kém tồn tại
2.4.3. Những nguyên nhân
Chơng 3:Phng hng vgiiphỏpnõngcaochtlng ing
ngviờnca ngb phng QuangTrungưTp.HGiangưHGiang
tronggiaionhinnay
3.1.Phơng hớng nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên cangb
phngQuangTrungtronggiaionhinnay
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên
3.2.1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên chophựhptngchcdanh
3.2.2.Tăng cờng công tác giáo dục lý luận chính trị
3.2.3.Củng cố cấp ủy chi bộ, nâng cao chất lợng sinh hoạt chi bộ
3.2.4. Kinton,nõngcaochtlnghotngcacỏctchcchớnh
quyn...
3.2.5. ỏnhgiỏỳngchtlngtchccsng,ngviờnvlm
ttcụngtỏckimtra,phõncụng,qunlý,phõnloivsnglcng
viờn
3.2.6. Nõngcaochtlngcụngtỏcphỏttrinngviờnmi
4
27
28
28
29
31
31
31
32
33
33
34
35
35
35
36
36
37
38
39
40
40
40
42
43
44
45
47
3.2.7. Bµi häc kinh nghiÖm trong thùc tiÔn
KẾT LUẬN
Tµi liÖu tham kh¶o
49
50
52
PHỤ LỤC
Bảng 1: Cơ cấu đội ngũ đảng viên từ năm 20102012
Năm
2010
2011
2012
Số lượng đảng viên
253
258
272
Nữ
138
113
155
Nam
115
145
117
Đoàn viên thanh niên
43
43
47
Bảng 2: Cơ cấu phân loại đảng viên năm 2012
Tiêu chuẩn
Số lượng
Nữ
4
1
Đảng viên hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ
137
125
Đảng viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ
Nguồn: Báo cáo của Đảng ủy phường Quang Trung năm 2012
5
Bảng 3: Đội ngũ đảng viên năm 2012
272
Đảng viên có đến năm 2012
13
Dự bị
155
Phụ nữ
69
Dân tộc ít người
3
Tôn giáo
47
Đoàn thanh niên
57
Tuổi đời: + Từ 1830
+ Từ 3140
72
+Từ 4150
55
+ Từ 5160
19
+ 60 tuổi trở lên
69
+ Tuổi bình quân
54,4
0
Trình độ học vấn: Sau đại học
Đại học
86
Cao đẳng
18
Trung cấp
105
Công nhân kỹ thuật, nhân viên phục
52
vụ
Trình độ lý luận chính trị:
Sơ cấp
230
Trung cấp
36
Cao cấp
1
Nguồn: Báo cáo của Đảng ủy phường Quang Trung năm 2012
6
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ đảng viên là nhân tố chính, cơ bản, chủ yếu nhất cấu thành tổ chức
của Đảng. Cho nên một khi đã xây dựng được một đội ngũ đảng viên thật sự trong
sạch, vững mạnh sẽ là điều kiện, tiền đề đặc biệt qun trọng góp phần quyết định
làm cho tổ chức Đảng vững mạnh, theo đó, cả hệ thống tổ chức Đảng và toàn
Đảng vững mạnh. Khẳng định nội dung tư tưởng này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết một cách cô đọng: “Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng
viên đều tốt”. [Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG Hà Nội, tr.92]
Hiện nay, cả nước đã và đang thực hiện “nhiệm vụ trọng tâm” là phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, hội nhập kinh tế quốc tế. Thời kỳ mới đang đặt ra hàng loạt các vấn đề
mới, vừa có những thời cơ, thuận lợi lớn, đồng thời cũng xuất hiện không ít những
khó khăn và phức tạp đòi hỏi đội ngũ đảng viên của Đảng phải được chỉnh đốn,
nâng cao cả về phẩm chất, năng lực trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và
hoạt động thực tiễn. Trong khi đó những năm qua, công tác xây dựng Đảng nói
chung và xây dựng đội ngũ đảng viên nói riêng, tuy có đạt được những kết quả
bước đầu rất quan trọng, song cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề yếu kém, bất
cập, chưa đáp ứng kịp những yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng trong thời
kỳ mới. Để đảm bảo cho đảng ta vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là đội tiên
phong chính trị của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc,
đủ sức lãnh đạo xã hội, đất nước phát triển một cách toàn diện, vững chắc, Đảng
đã chỉ đạo một cách kiên quyết: Phải tiếp tục thực hiện mạnh mẽ hơn nữa cấc
Nghị quyết về xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 6
khóa XIII, tinh thần của Nghị quyết đại hội IX và các nghị quyết Trung ương tiếp
theo của khóa IX, đặc biệt là những nội dung về xây dựng Đảng của Nghị quyết
Trung ương 9 khóa IX mới đây. Trong đó, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn
luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, làm trong sạch, nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên là một trong những nội dung xây dựng, chỉnh đốn Đảng
vừa mang tính bức thiết, cấp bách đồng thời có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Hà Giang là một tỉnh miền núi với địa hình núi đá đa dạng và phức tạp địa
hình chia cắt thành nhiều khu vực với những thế mạnh khác nhau để phát triển
kinh tế. Song đại đa số các dân tộc đều sinh sống ở những vùng sâu vùng cao mà
nơi đây thiên nhiên không ưu đãi cho thế mạnh phát triển nông nghiệp. Bên cạnh
đó trình độ dân trí các dân tộc nơi đây còn thấp, vẫn còn bị giàng buộc bởi những
phong tục tập quán lạc hậu. Đây chính là những trở ngại gây không ít những khó
khăn cho sự cố gắng và nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân Hà Giang trong công cuộc
phát triển mọi mặt kinh tếxã hội của tỉnh nhà. Phường Quang Trung cũng như các
7
ngbcskhỏc,ingngviờnanghotng,cngangrtcpthitv
cpbỏchtrongvicxõydng,nõngcaochtlngingngviờnỏpngyờu
cuũihibcxỳccanhimv chớnhtr chungcac ncvnhimv c
th docthựcatnhangtra.Vinhnthcýnghacavicxõydng,
nõngcaochtlngingngviờnnúichungvxõydngnõngcaochtlng
ingngviờnngbtrngphngQuangTrungtnhHGiangnúiriờng
nờntỏcgióchnti:
NõngcaochtlngingngviờnngbphngQuangTrung
tnhHGiangtronggiaionhinnaylmtiulunttnghipcamỡnh.
2.Mcớchvnhimvnghiờncu
2.1.Mcớchnghiờncu
Gúpphnlmrừc s lýlunvỏnhgiỏỳngthctrngchtlngi
ngngviờnanghotng phngQuangTrungtnhHGiang,quaúxỏc
nhphnghngv xutmts giiphỏpch yunhmnõngcaocht
lngingngviờn ngb phngQuangTrungtronggiaionhin
nay.
2.2.Nhimvnghiờncu
Nghiên cứu thực trạng, phân tích, đánh giá chất lợng đảng viên để thấy
rõ u điểm, khuyết điểm, rút ra bài học kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn
về nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên ở ngbphngQuangTrung từ
năm 2010 đến nay.
Chỉ ra những phơng hớng, giải pháp cụ thể để nâng cao chất lợng đội ngũ
đảng viên ở ngbphngQuangTrung trong giai đoạn hiện nay.
3.itngvkhỏchthnghiờncu
3.1.itngnghiờncu
Tiulun tập trung nghiên cứu nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên
của ng bộ phngQuangTrung trong giai đoạn hiện nay.
3.2.Khỏchthnghiờncu
Đảng viên của toàn ng bộphngQuangTrung.
4.Phmvinghiờncu
Phmvinghiờncucatiulunlchtlngingngviờn ng
bphngQuangTrung,thnhphHGiang,tnhHGiangtnm2010chon
nay.
8
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung
Tiểu luận dựa trên cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận duy vật
Mácxít, tiểu luận chủ yếu sử dụng các phương pháp như: Gắn lý luận với thực
tiễn, logic với lịch sử; kết hợp giữa điều tra và khảo sát, phân tích và tổng hợp,
trong đó chú trọng tổng kết thực tiễn.
5.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp nghiên cứu thống kê
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp logic và lịch sử
5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát khoa học
Phương pháp điều tra
Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận có bố
cục gồm 3 chương, 6 tiết.
9
NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
1.1. Cơ sở lý luận chung về chất lượng đội ngũ đảng viên
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đảng viên và đội ngũ đảng viên
Đảng viên là người được trang bị thế giới quan khoa học và phương pháp
luận với trình độ giác ngộ cách mạng cao, ý thức giai cấp rõ ràng nên trong suy
nghĩ và hành động, người đảng viên luôn tỏ ra kiên quyết, gương mẫu đi đầu trong
mọi phong trào hành động cách mạng của quần chúng. Khi đảng viên có đủ trình
độ lý luận tiên phong, có lý tưởng giác ngộ cách mạng thật sự thì họ mới có khả
năng và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ cao cả, họ mới có đủ phẩm chất, năng lực,
uy tín vận động, cổ vũ, thức tỉnh, lôi cuốn và lãnh đạo được quần chúng.
Đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản chân chính nói chung và đội ngũ
Đảng cộng sản Việt Nam nói riêng là tập hợp những chiến sỹ cách mạng tiên tiến,
ưu tú nhất, giác ngộ nhất và kiên quyết nhất trong đội tiên phong có tổ chức chặt
chẽ nhất của giai cấp công nhân, đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, đại
biểu trung thành của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động; suốt đời
phấn đấu, hy sinh cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân.
Họ là những tấm gương sáng, tiêu biểu trước quần chúng trong các phong trào
hành động cách mạng, họ có trách nhiệm vận động, thuyết phục, giáo dục, cổ vũ,
thức tỉnh, lôi cuốn và tổ chức quần chúng cùng hành động vì sự nghiệp cách mạng
chung , đấu tranh xóa bỏ chế độ xã hội cũ tư sản dựa trên sự đối kháng giai cấp,
sự áp bức bóc lột, bất công, xây dựng một xã hội mới tự do, ấm no, hạnh phúc,
không còn áp bức, bất công và đối kháng giai cấp. Từ những yêu cầu có tính
nguyên tắc của các nhà kinh điển của chủ nghĩa MácLênin và những quy định ghi
trong điều lệ Đảng. Có thể khái quát những nội dung về tư cách đảng viên của
Đảng Cộng sản Viết Nam trong tình hình hiện nay như sau:
Đảng viên phải là người giác ngộ lý tưởng cách mạng, trung thành và có
kiến thức năng lực phấn đấu xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Đây là vấn đề cốt lõi của tư cách đảng viên. Đảng viên phải là người có ý thức tự
giác và tính tổ chức kỷ luật cao, chăm lo xây dựng và bảo vệ sự đoàn kết thống
nhất của Đảng.
Đảng viên phải là người tôn trọng và bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân,
là người giữ vững và không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ máu thịt giữa
Đảng với nhân dân. Chất lượng đảng viên còn được thể hiện qua việc thực hiện
xuất sắc 4 nhiệm vụ của người đảng viên mà điều lệ Đảng đã quy định:
10
Đảng viên phải là ngời tôn trọng và bảo vệ quyền làm chủ của nhân
dân, là ngời giữ vững và không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ máu
thịt giữa Đảng với nhân dân. Chất lợng Đảng viên còn đợc thể hiện qua việc
thực hiện xuất sắc 4 nhiệm vụ của ngời Đảng viên mà điều lệ Đảng đã quy
định:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tởng cách mạng của Đảng,
chấp hành nghiêm chỉnh cơng lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, nghị quyết
chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nớc: hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao,
phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
.
2.Khụngngnghctpvrốnluyn,nõngcaotrỡnhkinthc,nnglc
cụngtỏc,phmchtchớnhtr,occỏchmngcúlisnglnhmnh;u
tranhchngchnghacỏnhõn,chi,ccb,quanliờu,thamnhng,lóngphớv
cỏcbiuhintiờucckhỏc.
3.Liờnh chtch viqunchỳngnhõndõn,tụntrngvphỏthuyquyn
lmch canhõndõn.Chmloisngvtchttinhthnvbov quynli
chớnhỏngcanhõndõn,Tớchccthamgiacụngtỏcqunchỳng,cụngtỏcxóhi
nilmvicvni .Tuyờntruynvnnggiaỡnhvnhõndõnthchin
ngli,chớnhsỏchcang,phỏplutcaNhnc.
4.Thamgiaxõydng,bovnglichớnhsỏchvt chccang.
Phctựngk lut,gi gỡn onktthngnhttrongng,lmcụngtỏcphỏt
trinngviờn,sinhhotngvúngngphớỳngquynh.
1.1.1.2.Chtlngingngviờn
ingngviờncanglingnhngchins cỏchmng,nhng
ngiutỳnht,tiờntinnhtvgiỏcngnhtcagiaicpcụngnhõn.Hc
gnktchtch vinhautrờnc s s giỏcng mctiờu,lýtng,ngli,
chớnhsỏchcangvrngbucbngnhngnguyờntct chc,sinhhot
ng.ngtrongitiờnphongcagiaicpcụngnhõn,scmnhcangviờn
ómangscmnhcatchcvngcli,scmnhcatchcctnglờn
nhanhchúngdocúmtingngviờncvti.
Chtlngingngviờnkhụngthquannimchlscnglicht
lng cacỏcngviờn,cngkhụngthquannimcslng ụngthỡ i
ngngviờnsmnh.Chtlngingngviờncũnphthucvocỏchthc
xõydng,spxp,s dngsaochophỏthuycaonhtkh nngcatngloi
ngivcatpth,tclphicúmtccuingngviờnhplý.
Xõydngingngviờnlxõydngconngiphntrongchinlc
conngicangbphngQuangTrunglmtbphncbitquantrng
11
đảm bảo sự lãnh đạo vững chắc và có hiệu quả của Đảng đối với toàn xã hội.
Chất lượng, hiệu quả của công tác xây dựng đội ngũ đảng viên phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhưng trước hết phụ thuộc vào năng lực của các cấp uỷ và tổ chức
Đảng trong việc phân tích, xác định những yêu cầu của từng yếu tố tạo thành chất
lượng đội ngũ đảng viên. Chất lượng đội ngũ đảng viên được tạo thành bởi chất
lượng đảng viên, số lượng đảng viên và cơ cấu đội ngũ đảng viên. Mỗi yếu tố đó
đòi hỏi phải nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên
Theo quan điểm của MácĂngghen: Người đảng viên cộng sản là bộ
phận kiên quyết nhất trong các Đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn
luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận họ hơn bộ phận còn lại của giai
cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện tiến trình và kết quả chung của
phong trào vô sản. Đảng viên có vị trí, vai trò hết sức quan trọng.
Đối với việc thực hiện mục tiêu, lý tưởng cộng sản, đường lối, chủ trư
ơng, chính sách của đảng và nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng: Ng ười
đảng viên phải được giác ngộ lý tưởng, có phẩm chất đạo đức cách mạng và năng
lực trí tuệ. Đảng viên của Đảng mà xa rời lý tưởng cộng sản họ sẽ mất phương h
ướng suy nghĩ và hành động, sẽ tự hạ mình ngang hàng với người ngoài Đảng. Lý
tưởng cộng sản chủ nghĩa được thể hiện ở việc thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ cách mạng. Đối với từng
tổ chức cơ sở Đảng thì nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng chính là đư ờng
lối, chủ trương, chính sách của Đảng được cụ thể hoá phù hợp với tổ chức cơ sở
Đảng. Bởi vậy, ngoài mỗi quan hệ giữa đảng viên với lý tưởng cộng sản, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, vị trí, vai trò của đảng viên còn đ ược thể
hiện giữa đảng viên với nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng.
Đảng viên là người đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng hoàn thiện đư ờng
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng
và trực tiếp thực hiện. Trong quá trình thực hiện, đảng viên là người góp phần
kiểm nghiệm, khẳng định tính đúng đắn, phát hiện những điều cha hợp lý của chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở
Đảng, để cấp có thẩm quyền bổ sung, làm cho đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng đúng đắn hơn, cấp uỷ cơ sở sửa chữa điều chỉnh để nhiệm vụ chính trị
của cơ sở hoàn chỉnh hơn. Vì thế, nếu không có đảng viên thì lý t ưởng cộng sản
cao đẹp, đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, nhiệm vụ đúng
đắn của tổ chức cơ sở Đảng sẽ không thành hiện thực.
12
Đảng viên với tổ chức cơ sở Đảng, với năng lực và sức chiến đấu của
Đảng: Đảng viên là những phần tử tạo thành các tổ chức cơ sở Đảng và tạo thành
Đảng. Các đảng viên liên hợp lại, hoạt động theo những nguyên tắc nhất định,
tuân thủ những kỷ luật chặt chẽ làm nên sức mạnh của một tổ chức, đảng viên
mạnh thì tổ chức mạnh và ngược lại, tổ chức mạnh tạo điều kiện cho mọi đảng
viên được phát huy sức mạnh của mình. Vì vậy, năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của từng tổ chức cơ sở Đảng được quyết định chủ yếu bởi chất lượng đội
ngũ Đảng viên của cơ sở tổ chức Đảng; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng cũng đợc quyết định bởi chất lượng đội ngũ Đảng viên của Đảng. Việc xây
dựng một tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh trước hết phải xuất phát từ việc
xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch vững mạnh. Đảng có mạnh là nhờ có tổ
chức Đảng mạnh và đội ngũ đảng viên tốt. Mặt khác sức mạnh của Đảng còn
thông qua mối quan hệ giữa Đảng với dân, làm cho nhân dân tín nhiệm tin tưởng
vào chủ trương đường lối của Đảng. Vì thế xây dựng đội ngũ đảng viên tốt là
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của cấp uỷ Đảng. Công tác đảng viên của Đảng có
vị trí vai trò rất to lớn tạo ra đội ngũ đảng viên tốt. Xây dựng đội ngũ đảng viên có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Đối với phong trào cách mạng của quần chúng: Đảng viên là người đa
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng, trực tiếp tổ chức,
giáo dục và lãnh đạo quần chúng thực hiện. Họ là người duy trì và tăng cường mối
quan hệ của Đảng với quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “Mọi chính sách
của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng”, “Mỗi Đảng viên là một
người thay mặt cho Đảng trước quần chúng , để giải thích chính sách của
Đảng và của Chính phủ cho quần chúng hiểu rõ và vui lòng thi hành ”, [Hồ Chí
Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, tập 3, tr.76]. Được Đảng tổ chức giáo dục và
đa vào hành động cách mạng, quần chúng sẽ trưởng thành, mối quan hệ giữa Đảng
viên và quần chúng ngày càng được tăng cường. Từ phong trào quần chúng mà phát
hiện những quần chúng ưu tú cho Đảng bồi dưỡng và kết nạp họ vào Đảng, bổ
sung cho Đảng nguồn lực và tố chất mới, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo ,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và toàn Đảng.
Xây dựng đội ngũ Đảng viên có vai trò đặc biệt quan trọng với công tác xây
dựng Đảng trong sạch vững mạnh . Từng đảng viên với tư cách là những người
được tổ chức Đảng phân công thực hiện các nhiệm vụ được giao, trực tiếp liên
hệ với quần chúng nhân dân, có điều kiện nắm bắt những thông tin về mọi mặt
tình hình kinh tế, xã hội, về những nhu cầu bức xúc, tâm tư, nguyện vọng chính
đáng và hợp pháp của quần chúng nhân dân để phản ánh với chi bộ, Đảng bộ cơ
sở. Mặt khác, từng đảng viên thay mặt tổ chức Đảng nghiên cứu, quán triệt toàn
bộ những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
13
Nhà nước đến với nhân dân. Như vậy tất cả các công việc đó đều được quyết
định bởi chính năng lực hoạt động thực tiễn của mỗi đảng viên.
Đội ngũ đảng viên là người trực tiếp hăng hái đi đầu biến các chủ trương,
đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà n ước
thành hiện thực.
Đội ngũ đảng viên không chỉ có trách nhiệm tổ chức, lãnh chỉ đạo, hướng
dẫn, tuyên truyền, cổ vũ,…mà còn làm thức tỉnh và lôi cuốn quần chúng nhân dân
tích cực tham gia các hoạt động cách mạng. Hơn nữa, còn thể hiện vai trò hành
động tiên phong gương mẫu của mình trước quần chúng bằng việc đi đầu, xung
kích trong tất cả các phong trào cách mạng của quần chúng.
Đội ngũ đảng viên có trách nhiệm trực tiếp tham gia tất cả các mặt công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trực tiếp tham gia sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ, đấu tranh
thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng nh ư nguyên tắc tập
trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình; giữ
nghiêm kỷ luật Đảng; giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; … Mặt khác, họ
còn có trách nhiệm trực tiếp tham gia các mặt hoạt động công tác đảng viên; vận
động, tổ chức, tạo mọi điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân dân đợc thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ công dân, phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở,
đấu tranh có hiệu quả các hiện tượng sai trái, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, tham
nhũng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên thoái hoá biến chất.
Do đội ngũ đảng viên có vị trí và vai trò rất quan trọng như trên, cho nên một
trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng chi bộ, chi bộ
trường THCS là phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.2. Yêu cầu khách quan để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
1.2.1. Những căn cứ để nâng cao chất lượng đảng viên
Căn cứ quan điểm của MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng về ngời đảng viên cộng sản. Các lãnh tụ cách mạng vô sản rất quan tâm
nhấn mạnh đến tư cách của người đảng viên, coi đó là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đến vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đến uy tín và sự ảnh
hưởng của Đảng đối với quần chúng nhân dân. Tư cách đảng viên cũng là một nội
dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và là vấn đề trọng tâm của công tác
đảng viên.
14
Điểm khác biệt rõ nhất, cơ bản nhất và cũng là cốt lõi nhất của ngư ời đảng
viên so với quần chúng chính là thái độ kiên quyết cách mạng, tính tiên phong
gương mẫu trong phong trào cách mạng và sự giác ngộ chính trị của họ. Họ là
những người tiền phong cả về lý luận và hoạt động thực tiễn.
Phát triển quan điểm của MácĂngghen, Lênin bổ sung và làm rõ hơn
tư cách của người đảng viên cộng sản trong những điều kiện cụ thể. Lê nin rất coi
trọng tính kỷ luật Đảng, ý thức chấp hành kỷ luật Đảng của người đảng viên. Bởi
vì, Đảng là một tập hợp những người đảng viên. Đảng chỉ có được sức mạnh khi
các đảng viên tuyệt đối trung thành, phục tùng cương lĩnh đường lối, nghị quyết
của tổ chức Đảng và ra sức thực hiện cương lĩnh, đường lối đó, biến nó thành
hành động cách mạng của mỗi người và của đông đảo nhân dân. trong khi nhấn
mạnh ý thức, kỷ luật của người đảng viên, Lênin cũng rất coi trọng sự giác ngộ lý
tưởng cộng sản chủ nghĩa, trình độ, năng lực của ng ười đảng viên và đặc biệt
nhấn mạnh đến quan hệ, thái độ của họ đối với quần chúng nhân dân, họ phải là
tấm gương sáng của quần chúng nhân dân. Theo Lênin: “Chỉ khi nào cùng lao động
với công nhân và nông dân, người ta mới trở thành một người cộng sản chân
chính được. Và theo Lênin, đó là những phẩm chất cơ bản nhất của ng ười đảng
viên cộng sản, là tiêu chuẩn để phân biệt với những người không phải là đảng
viên.
Theo Hồ Chí Minh, người đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Tư cách của người đảng viên phải toàn diện,
bao gồm cả đức và tài, trong đó Người nhấn mạnh đến sự tận tuỵ, đức hy sinh vì
nhân dân. Hồ Chí Minh cho rằng tiêu chuẩn, đạo đức, t ư cách của người đảng viên
là cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Nó được cụ thể hoá ở phẩm chất chính
trị, tư tưởng, đạo đức, năng lực, trình độ, sự giác ngộ cách mạng, lòng trung thành
với chủ nghĩa MacLênin, với lý tưởng của Đảng, của cách mạng. Hết lòng hết
sức phụng sự Tổ Quốc, phục vụ nhân dân, luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân
dân lên trên hết.
Mỗi đảng viên là một tế bào của Đảng, Đảng mạnh là nhờ các đảng viên
mạnh. Đảng lãnh đạo xã hội, lãnh đạo nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng. Nhiệm vụ của Đảng, của cách mạng, quy định các phẩm chất
đảng viên, đòi hỏi tư cách đảng viên cho phù hợp chỉ khi nào việc xác định đúng
tiêu chuẩn và giữ gìn tư cách đảng viên đúng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng, của
cách mạng, phù hợp với tình hình của đất nước thì Đảng mới có thể lãnh đạo đ
ược nhân dân và đa đất nước đi lên.
15
Trên cơ sở yêu cầu chung của người đảng viên được Điều lệ Đảng và các
Nghị quyết của Đảng quy định, mối tổ chức Đảng phải căn cứ vào nhiệm
vụ cụ thể, tính đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của tổ chức mình mà cụ thể hoá
các yêu cầu, tiêu chuẩn cho phù hợp. Mỗi loại hình hoạt động khác nhau, mỗi c
ương vị xã hội của người Đảng viên khác nhau đòi hỏi phải có những yêu cầu cụ
thể về tiêu chuẩn của người đảng viên khác nhau. Yêu cầu cụ thể đối với người
Đảng viên ở nông thôn khác với người đảng viên ở các cơ quan nhà nước, yêu cầu
về tiêu chuẩn người đảng viên là cán bộ, có chức vụ, cương vị trong bộ mãy lãnh
đạo, quản lý phải khác với yêu cầu, tiêu chuẩn của người đảng viên bình thường,
…Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng sự khác biệt ở đây không phải là sự khác biệt
về bản chất của người đảng viên cộng sản mà là sự khác biệt về những đòi hỏi
cụ thể đối với mỗi người đảng viên do đặc điểm và tính chất hoạt động của họ
quy định. Nếu không xác định rõ và cụ thể yêu cầu, tiêu chuẩn đối với mỗi loại
đảng viên, chỉ dựa trên những tiêu chuẩn chung, đánh giá một cách chung chung sẽ
không chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu cụ thể của mỗi đảng viên và do đó
tổ chức Đảng cũng khó có biện pháp cụ thể trong việc xây dựng, nâng cao chất lư
ợng đảng viên. Không cụ thể hoá đợc tiêu chuẩn của từng loại đảng viên, không
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, chức trách cụ thể của từng tổ chức Đảng thì sẽ
không nâng cao được sức mạnh lãnh đạo của toàn Đảng và của từng tổ chức
Đảng.
Ngoài những căn cứ nêu trên, để nâng cao chất lượng đảng viên còn phụ thuộc
vào tình hình thế giới và xu hướng phát triển của thời đại ngày nay.
Như vậy, vấn đề đạo đức đảng viên, phẩm chất chính trị, tư tưởng, lập
trường quan điểm và bản lính chính trị của người đảng viên được coi như những
vấn đề quan trọng hàng đầu, quyết định sự sống còn của Đảng và chế độ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
Từ lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng và những
thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, chất lượng đội ngũ đảng viên
là kết quả của sự tác động tổng hợp, biện chứng giữa các yếu tố chính là chất l
ượng đảng viên, số lượng đảng viên và cơ cấu đội ngũ đảng viên.
Chất lượng Đảng viên : Là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng và năng lực (đức và tài), phẩm chất đạo đức và năng lực, tồn tại thống
nhất trong từng đảng viên và được biểu hiện ra trong hoạt động thực tiễn, mà thư
ớc đo là hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi đề cập đến phẩm chất ngư
16
ời đảng viên thường được hiểu là phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và nhân
cách, các nội dung này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chặt chẽ. Đỉnh cao
của đạo đức cách mạng là lòng trung thành vô hạn và sự hy sinh phấn đấu cho
mục tiêu, lý tưởng, sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Vì vậy, phẩm
chất ngời đảng viên hiện nay là sự tổng hợp của nhiều yếu tố nh ư trình độ giác
ngộ chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng cộng sản,
lòng yêu tổ quốc xã hội chủ nghĩa yêu nhân dân sâu sắc, tạo thành động cơ phấn
đấu liên tục và bền bỉ, đó là những yếu tố quyết định phẩm chất cao đẹp của ng
ười đảng viên cộng sản. Phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng của người
đảng viên giữ vị trí, vai trò quan trọng là yếu tố gốc, yếu tố nền tảng trong chất
lượng đảng viên. Người đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân. Để hoàn thành trọng trách vẻ vang đó, người đảng viên
không những phải có phẩm chất cộng sản cao đẹp mà còn phải có năng lực phù
hợp với nhiệm vụ, chức trách được giao.
Năng lực của người đảng viên là sự tổng hợp các khả năng và điều kiện
chủ quan của họ đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ đảng viên và cương vị đảm
nhiệm trên thực tế. Nói đến khả năng và điều kiện chủ quan của người đảng viên
là nói tới khả năng tri thức (trình độ tri thức) khả năng tổ chức hoạt động thực tiễn
và những điều kiện về tâm lý, thể chất, trong đó trình độ tri thức và khả năng tổ
chức hoạt động thực tiễn giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Cần phải có quan điểm
toàn diện và năng lực cả ở trình độ tri thức của người đảng viên gồm: trình độ lý
luận, quản lý, trình độ khoa học xã hội nhân văn, khoa học kỹ thuật và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ tri thức phải phù hợp với yêu cầu công tác của
đảng viên, giúp họ giải quyết những vấn đề thực tế và có thể mở ra những h ướng
mới trong công tác. Không có tri thức thì người đảng viên không thể làm tròn vai
trò của mình đối với giai cấp và dân tộc. Lênin cho rằng: Nếu ng ười cộng sản
thiếu tri thức thì dứt khoát không giữ được vai trò lãnh đạo, rằng nói cho đúng ra,
không phải họ lãnh đạo. mà chính họ bị lãnh đạo và Người yêu cầu, người cộng
sản phải biết làm giàu trí óc của mình bằng kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo
ra, phải học, học nữa, học mãi.
Điều đó rất có ý nghĩa đối với Đảng ta trong điều kiện Đảng cầm quyền nhất là
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hồ Chí Minh đã dạy, công việc ngày càng
nhiều và càng phức tạp, xã hội càng tiến lên, vì vậy, trình độ của đảng viên và cán
bộ cũng phải tiến lên mới làm tròn được nhiệm vụ. Cho nên đảng viên và cán bộ
phải cố gắng học tập chính trị, văn hoá và chuyên môn. Đảng viên chẳng những
phải thạo về chính trị mà phải giỏi về chuyên môn.
17
Hiện nay, Đảng ta nhấn mạnh rằng, đảng viên phải có trình độ hiểu biết
về lý luận, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Có trình độ tri thức, người đảng viên phải có khả năng hoạt động thực
tiễn, khả năng bao gồm: khả năng lãnh đạo chính trị, tổ chức chỉ huy, vận động
thuyết phục quần chúng, giáo dục và xây dựng con người, xây dựng tổ chức. Đảng
viên là người lãnh đạo, do vậy, khả năng lãnh đạo là yêu cầu đầu tiên mà đảng
viên phải có. Khả năng lãnh đạo là sự kết hợp giữa đường lối nhận thức của
Đảng, hiến pháp, pháp luật và các chính sách của Nhà nước với thực tế địa phư
ơng, cơ quan, đơn vị mình để đề ra chủ trương và phương án công tác cụ thể, thiết
thực. Mọi đảng viên đều cần có khả năng này, nếu không dễ mắc bệnh giáo điều,
máy móc, làm biến dạng đường lối, chính sách đã có. Bên cạnh đó người đảng
viên có khả năng tổ chức thực tiễn vững vàng, có ý chí và nghị lực, dám tìm tòi
khai thác cái mới, dám chịu trách nhiệm. Đảng viên là công dân nên phải là kiểu
mẫu về thi hành và hướng dẫn quần chúng chấp hành pháp luật của Nhà n ước.
Chính yêu cầu công tác đòi hỏi ở họ phải có khả năng tổ chức cần thiết. Nó là
điều kiện bảo đảm đường lối của Đảng, Hiến pháp, Pháp luật các chính sách của
Nhà nước và phơng án công tác cụ thể được thực thi trên thực tế.
Nhấn mạnh hai khả năng trên, không có nghĩa là coi nhẹ những mặt khác,
trái lại thực tiễn đã và đang đặt ra yêu cầu cao và rất toàn diện đối với cả phẩm
chất và năng lực đảng viên. Trong mối quan hệ đó thì phẩm chất giữ vai trò quyết
định chất lượng người đảng viên.
Như vậy, người đảng viên muốn hoàn thành nhiệm vụ được giao nhất
thiết phải có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và năng lực toàn diện
phù hợp với yêu cầu công tác của họ. Đảng ta chủ trơng phải bồi dưỡng cho cán
bộ, đảng viên cả phẩm chất đạo đức kiến thức, cả lý luận và thực tiễn.
Số lượng đảng viên : Số lượng đảng viên có vai trò quan trọng trong các
yếu tố hợp thành chất lượng đội ngũ đảng viên, không có số lượng đảng viên thích
hợp thì không thể tạo dựng được tổ chức và phát triển quy mô của tổ chức, không
thể có nòng cốt để lãnh đạo quần chúng. Số lượng đảng viên góp phần tăng cường
và bảo đảm sự lãnh đạo vững chắc của Đảng đối với xã hội. Đảng ta là đảng cầm
quyền, sự lãnh đạo của Đảng phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, từ đời sống
vật chất đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
18
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo. Đảng phải có đội ngũ đảng viên
có chất lượng cao và số lượng hợp lý. Số lượng đảng viên phải đảm bảo cho
đảng phát triển tổ chức, xây dựng cơ sở, nắm địa bàn, tuyên truyền, giáo dục và tổ
chức quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, kịp thời nắm được
tâm tư nguyện vọng của quần chúng và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn. Do vậy, nếu không có số lượng đảng viên cần thiết sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Muốn có chất
lượng tốt cần phải có một số lượng đảng viên hợp lý, bổ sung nguồn lực, trẻ hoá
đội ngũ cho Đảng. Có như vậy thi công tác xây dựng đảng mới được phát huy. Ng
ược lại khi chỉ có số lượng các mặt công tác xây dựng Đảng thì số lượng mới giữ
vững, củng cố và phát triển.
Xác định số lượng hợp lý là một vấn đề khoa học, có tác dụng to lớn nhằm
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở mọi lĩnh vực của xã hội.
Trong quá trình xử lý số lượng đảng viên, chi bộ phải luôn luôn quán triệt
phương trâm chỉ đạo “nhất thiết phải đảm bảo chất lượng”. Cần quán triệt quan
điểm của Hồ Chí Minh : Đảng không chỉ cần con số nhiều, tuy nhiên là tốt, nhưng
phải có chất của người đảng viên.
Số lượng đi đôi với chất lợng, kiên quyết chống khuynh hướng chạy theo
số lượng đơn thuần, phát triển nhiều để đủ chi tiêu, báo cáo thành tích mà coi nhẹ
chất lượng. Giải quyết không đúng mối quan hệ này sẽ đa đến hậu quả là,
hoặc Đảng đông nhưng không mạnh hoặc cầu toàn đóng cửa Đảng, không kết
nạp, thu hẹp đội ngũ làm suy yếu đảng. Cơ cấu đội ngũ đảng viên : Cơ cấu đội
ngũ đảng viên được hiểu là cách thức xây dựng, bố trí, sắp xếp đội ngũ đảng viên
trong một tổ chức Đảng theo những tiêu chí nhất định, nhằm phát huy cao nhất
khả năng của từng đảng viên và của cả đội ngũ đảng viên đảm bảo hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Cơ cấu đội ngũ đảng viên rất phong phú, đa dạng, trong thực tiễn xây dựng
đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng Sản và Đảng ta thường tập trung vào các dạng:
thành phần, giai cấp, trình độ, lứa tuổi, vùng lãnh thổ, giới tính, nghề nghiệp. Mỗi
dạng cơ cấu đều có vị trí, vai trò quang trọng nhưng không ngang bằng nhau. Nó
đều nằm trong thể thống nhất và đều hướng vào mục tiêu tạo ra sức mạnh cho đội
ngũ đảng viên. Vì vậy, không được coi nhẹ một dạng cơ cấu nào.Cơ cấu đội ngũ
đảng viên là một yếu tố rất quan trọng tạo thành chất lượng đội ngũ đảng viên.
Tính hợp lí trong hệ thống các cơ cấu của từng dạng cơ cấu sẽ bảo đảm sự phát
triển đồng bộ, vững chắc, có sự bổ sung và kế thừa trong đội ngũ. Nó tạo ra
19
những điều kiện tốt hơn để phát huy năng lực của từng người và của cả đội ngũ,
góp phần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng.
1.3. Sự cần thiết khách quan và thực tiễn nâng cao chất lượng đảng viên
ở Đảng bộ phường Quang Trung
Hiện nay cả nước đã và đang thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế,… Thời kỳ này bên
cạnh những thuận lợi, cũng còn không ít những khó khăn và phức tạp, đòi hỏi đội
ngũ đảng viên của Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao về mọi mặt.
Trong thời kỳ này, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, xâm nhập
ngày càng sâu sắc vào mọi hoạt động của đời sống xã hội. Đặc trưng của cách
mạng khoa học công nghệ và kinh tế tri thức là sự gia tăng của yếu tố trí tuệ, tri
thức, thông tin trong quá trình lao động và sản xuất cuả con người. Trong điều
kiện của cách mạng khoa học công nghệ và kinh tế tri thức con ng ười không có
trình độ, kiến thức, không được đào tạo, không chịu khó học tập thì khó có điều
kiện, cơ hội để vươn lên khẳng định được vị thế của mình. Trong lúc này, trình
độ, tri thức, tài năng của mỗi người là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định uy tín
và sự ảnh hưởng, tác động của người này đối với người khác. Vị thế của người
đảng viên, tư cách của người đảng viên và vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu,… của
người đảng viên phụ thuộc rất lớn vào trình độ kiến thức, năng lực của họ. Trong
điều kiện hiện nay, trình độ dân trí đã và đang được nâng cao, người đảng viên
muốn lãnh đạo được quần chúng thì trình độ, năng lực của họ phải cao hơn, phải
giỏi hơn quần chúng, có như vậy mới lôi kéo được quần chúng. Sự tụt hậu về trí
tuệ cũng là một nguy cơ đối với Đảng cầm quyền trong giai đoạn hiện nay.
Cũng trong thời kỳ này, giao lưu hợp tác quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Toàn
cầu hoá kinh tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại. Quá trình mở cửa hội nhập
kinh tế thế giới và toàn cầu hoá kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho mỗi quốc gia và
cho mỗi người có điều kiện học hỏi, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm, khoa học
công nghệ của thế giới và văn minh nhân loại,… Tuy nhiên, đi cùng với đó tất yếu
sẽ kéo theo cả những tệ nan xã hội, có thể làm thay đổi định hướng giái trị đạo
đức, chuẩn mực xã hội và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, làm biến
dạng bản sắc văn hoá dân tộc. Thông qua toàn cầu hoá kinh tế, các thế lực thù địch
muốn tìm cách thay đổi chế độ chính trị, làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa ở n
ước ta. Các nước giàu muốn thông qua toàn cầu hoá kinh tế, viện trợ kinh tế để áp
đặt chế độ chính trị, can thiệp vào các việc nội bộ của n ước nghèo, bắt các nước
20
nghèo phải lệ thuộc vào kinh tế và chính trị của họ. Đây là vấn đề nan giải, bức
xúc được đặt ra đối với các nước nghèo, kém phát triển nh nước ta.
Trên thế giới, đấu tranh giai cấp vẫn tiếp tục diễn ra gay gắt d ưới nhiều
hình thức khác nhau, tình hình chính trị còn tiếp tục diễn biến phức tạp. Các thế
lực thù địch cha từ bỏ âm mưu phá hoại chủ nghia xã hội, tiếp tục thực hiện chiến
lược “Diễn biến hoà bình” nhằm chệch hướng con đường xã hội chủ nghĩa. Thủ
đoạn của chúng nhằm chia rẽ nội bộ Đảng, giữa Đảng và nhân dân, làm dao động
lý tưởng niềm tin của của một bộ phận cán bộ, đảng viên, làm cho dân xa lánh
Đảng.Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên được toàn Đảng bộ
quan tâm, đi vào nền nếp, luôn bám sát cơ sở, đã có sự đổi mới về nội dung, phư
ơng thức hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn địaphương và trình độ nhận
thức của đội ngũ đảng viên. Đó là những vấn đề bức xúc đặt ra cho công tác xây
dựng đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ
phường Quang Trung thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang
Hiện nay, Đảng bộ phường Quang Trung có 272 đảng viên. Đa số đảng
viên đã có nhận thức đúng đắn về quan điểm của Đảng, xác định được vai trò tiên
phong gương mẫu trong công tác cũng như trong sinh hoạt, trong lối sống và trong
các hoạt động thực tiễn. Đội ngũ đảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, trong sáng,
lành mạnh, đa số đảng viên có ý thức chấp hành tốt kỷ luật Đảng và thực hiện tốt
19 điều cấm đảng viên không được làm.
Trong thời gian qua, việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên được toàn
Đảng bộ phường quan tâm, đi vào nền nếp, đã có sự đổi mới về nội dung, ph
ương thức hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương và trình độ nhận
thức của đội ngũ đảng viên. Đội ngũ đảng viên của Đảng bộ phường Quang Trung
phát triển cả về số lượng và chất lượng, lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng,
có nhiều hoạt động thiết thực, phong phú, làm tốt vai trò là lực l ượng nòng cốt
trong công tác giảng dạy.
Đảng bộ luôn chú trọng đến công tác học tập chủ tr ương, đường lối các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nư ớc. Đảng bộ đã thường
xuyên quan tâm đến công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng cho
cán bộ đảng viên, đặc biệt là những đảng viên trẻ tuổi. Khuyến khích động viên
đảng viên đi học các lớp nâng cao trình độ cả về chuyên môn cũng như lý luận
chính trị.
Đảng bộ luôn chăm lo bồi dỡng và phát trển đảng viên hàng năm, số đảng viên
được bồi dưỡng kết nạp có trình độ nâng dần lên. So sánh kết quả đảng viên được
21
kết nạp hàng năm thì số đảng viên mới kết nạp gần đây có trình độ chuyên môn
cao hơn, do đó nhận thức về chính trị cũng tiến bộ hơn.
Nâng cao năng lực đảng viên cả về chuyên môn cũng như hoạt động thực tiễn là
việc làm không thể thiếu đối với Đảng bộ phường Quang Trung. Năng lực của
đảng viên được biểu hiện thông qua nhiệm vụ mà người đảng viên được giao,
những chức vụ công tác mà họ đảm nhận. Mục đích của công tác quản lý trình độ,
năng lực của đảng viên là làm cho đảng viên say sưa học tập, rèn luyện để có thực
học, thực tài đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Phân loại đảng viên là công vệc được tiến hành thường xuyên trong sinh
hoạt thường kỳ của Đảng bộ phường Quang Trung, việc phân loại đảng viên tạo
điều kiện giúp đảng viên hoàn thành nhiệm vụ. Phân loại đảng viên phải đảm bảo
công bằng chính xác, công khai dân chủ, suy tôn những đảng viên hoàn thành
nhiệm vụ xuất sắc, nhắc nhở những đảng viên còn hạn chế để v ươn lên trong
mọi lĩnh vực. Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý đảng viên. Quản lý đảng
viên thông qua việc giao nhiệm vụ, phân công công tác cho đảng viên. Quản lý
đảng viên còn thông qua sự duy trì nền nếp sinh hoạt Đảng. Kết hợp quản lý đảng
viên nơi làm việc và nơi cư trú, …Duy trì và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ,
Đảng bộ là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất l ượng đảng viên của
Đảng bộ. Cải tiến và đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ và
thực hiện lịch sinh hoạt theo đúng thời gian quy định.
22
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ
phường Quang Trung trong giai đoạn hiện nay
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở phường Quang Trung
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
23
Bản đồ thành phố Hà Giang
Phường Quang Trung là phường nội Thành nằm ở phía bắc của thành phố
Hà Giang, có tổng diện tích tự nhiên là 11Km2, trong đó: Diện tích đất sản xuất và
đất chuyên dùng có 1/3 tổng diện tích, còn lại là đất rừng, núi đá cao. Địa bàn chảy
dài theo quốc lộ 4c dài 8 Km.
Phía bắc tiếp giáp xã Thuận Hòa, phía tây tiếp giáp xã Phong Quang, phía
đông tiếp giáp phường Ngọc Hà, phía nam tiếp giáp phường Nguyễn Trãi.
24
Đơn vị hành chính UBND Phường Quang Trung
2.1.1.1. Về dân số
Phường Quang trung có 9 tổ dân phố
+ Tổng số hộ là: 1434 hộ
+ Tổng số nhân khẩu là:4334 nhân khẩu
+ Tổng số nữ là: 2144
25