Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 99 trang )

1


2


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ  lịng biết  ơn chân thành và sâu sắc thầy giáo ­ Tiến sĩ  
Đinh Đức Hợi ­ người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn em rất tận tình, tỉ mỉ, chu  
đáo trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới các thầy cơ giáo trong khoa Giáo 
dục mầm non ­ Trường  Đại học Sư  phạm  đã cho em những lời khun, 
những ý kiến đóng góp q báu và tạo điều kiện giúp em hồn thành khóa 
luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm  ơn các bạn sinh viên lớp 48A, 49B, 51A đã nhiệt  
tình cộng tác, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Do điều kiện năng lực của bản thân cịn nhiều hạn chế  nên trong q 
trình thực hiện khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận  
được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để 
khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Thái Ngun, ngày.....tháng.......năm 2017
Sinh viên
Đào Thị Thu

3


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



STT
1
2
3
4
5

4

Chữ viết tắt
GDMN
ĐH, CĐ
ĐHSP ­ ĐHTN
SV
GV

Chữ đầy đủ
Giáo dục mầm non
Đại học, Cao đẳng
Đại học Sư phạm ­ Đại học Thái Nguyên
Sinh viên
Giáo viên


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay, bậc học mầm non đã có nhiều đóng góp to lớn, thực sự có trách  
nhiệm gieo những hạt giống tốt, mầm non tốt tạo tiền  đề  vững chắc cho  
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mai sau. Bởi vì sản phẩm này là kết 

quả tổng hợp của cả cơ lẫn trị nhằm biến những tinh hoa của nền văn minh 
xã hội thành tài sản riêng của trị. Đặc điểm đó của nghề  dạy học quy định  
một cách khách quan những phẩm chất tâm lý cần phải có trong tồn bộ nhân 
cách của người giáo viên. Sự phù hợp giữa u cầu khách quan của nghề dạy 
học với những phẩm chất tương  ứng trong nhân cách của người giáo viên sẽ 
tạo nên chất lượng cao của sản phẩm giáo dục. Rõ ràng, sự  trau dồi nhân 
cách đối với người giáo viên là một u cầu cấp thiết trong sự  nghiệp đào  
tạo.
Hơn nữa, với quan điểm “Đổi mới căn bản, tồn diện nền Giáo dục và  
Đào tạo của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân  
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đánh 
giá Chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên là khâu then chốt”. Bộ Giáo dục 
và Đào tạo có Quyết định số: 02/2008/QĐ­BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2008  
ban   hành   Quy   định   về   Chuẩn   nghề   nghiệp   GVMN.   Chuẩn   nghề   nghiệp 
GVMN vừa là căn cứ để các cấp quản lí xây dựng đội ngũ GVMN trong giai  
đoạn mới, vừa giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó 
xây dựng kế  hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo 
đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ của bản thân.
           SV sư  phạm nói chung, SV ngành GDMN nói riêng, ngay từ  khi cịn  
ngồi trên ghế  nhà trường cần phải hiểu được tầm quan trọng của Chuẩn  
nghề nghiệp GVMN, tha thiết với sự nghiệp trồng người. Bởi phẩm chất này  
khơng phải vốn có mà nó được hình thành từ  tình u tha thiết đối với con 
5


người, từ hứng thú của cá nhân đối với hoạt động sư phạm.Tuy nhiên, vẫn có 
một khoảng cách khá lớn giữa nhận thức của sinh viên sư phạm nói chung và 
sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường ĐHSP – ĐHTN nói riêng về 
chuẩn giáo viên mầm non và các hành động cụ thể. Có những khoảng trống,  
sự thiếu hụt trong nhận thức đến hành động thực tiễn. Có thể, sinh viên nhận  

thức được nhưng chưa chắc, nhận thức đó sẽ trở thành thực tiễn và càng khó  
có thể trở thành một khn mẫu ứng xử trong xã hội.
Hiện nay, việc quan tâm đến chuẩn giáo viên ngày càng được chú trọng 
nhiều hơn, đặc biệt là giáo viên mầm non. Vì vậy, người học phải biết chủ 
động,tích cực học hỏi, tìm hiểu về  chuẩn nghề  nghiệp giáo viên mầm non 
hơn nữa. Đặc biệt là đối với sinh viên khoa giáo dục mầm non, nếu nhận  
thức đúng về  chuẩn nghề  nghiệp giáo viên mầm non thì sẽ  trau dồi được 
những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với giáo dục mầm non, từ đó tự học, tự 
bồi dưỡng để rèn luyện đạo đức, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, 
nghiệp vụ để đạt hiệu quả  cao hơn trong sự  nghiệp giáo dục trẻ. Xuất phát 
từ  những lí do trên, tơi đã chọn vấn đề  nghiên cứu: “Nghiên cứu nhận thức  
của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học sư phạm­ Đại học Thái  
Ngun về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN, Trường Đại 
học Sư phạm – Đại học Thái Ngun về  chuẩn nghề  nghiệp giáo viên mầm 
non; đề  xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên khoa  
GDMN về  chuẩn nghề  nghiệp giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất 
lượng giáo dục và đào tạo giáo viên mầm non.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP­ ĐHTN về chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên mầm non.
6


3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường ĐHSP­ ĐHTN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Khái qt cơ sở lý luậnnhận thức, chuẩnnghề  nghiệp giáo viên mầm 

non.
­ Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN Trường 
ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
­ Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên khoa Giáo  
dục mầm non về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tơi tập trung nghiên cứu làm rõ vấn  đề nhận 
thức của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp 
GVMN. 
 Do thời gian và khả  năng nghiên cứu có hạn nên trong khóa luận này  
tơi chỉ  nghiên cứu 150 sinh viên K48, K49, K51 của khoa GDMN, Trường  
ĐHSP – ĐHTN năm học 2016 – 2017.
6. Giả thuyết khoa học
Nhận thức về  chuẩn nghề  nghiệp giáo viên mầm non của sinh viên 
khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Ngun có thể ở mức  
thấp, nếu có biện pháp giáo dục phù hợp cho sinh viên thì có thể  nâng cao 
nhận thức cho sinh viên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó góp 
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để   tiến   hành   nghiên   cứu   đề   tài   này   chúng   tôi   đã   sử   dụng   một   số 
phương pháp sau:

7


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Chúng   tơi   sử   dụng   phương   pháp   phân   tích,   tổng   hợp,   phân   loại   hệ 
thống hóa lí thuyết để  làm sáng tỏ  những vấn đề  cơ  sở  lí luận có liên quan  
đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.1.1. Phương pháp đàm thoại
Tiếp xúc trị chuyện trực tiếp với sinh viên để tìm hiểu nhận thức, tâm 
tư, nguyện vọng của sinh viên khoa GDMN về  nghề  nghiệp, nhận thức của 
họ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, quyền hạn của người giáo viên 
Mầm non.
7.1.2. Phương pháp điều tra bằng anket
Chúng tơi xây dựng một hệ thống các câu hỏi anhket đóng và mở nhằm 
tìm hiểu thực trạng nhận thức về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của 
sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Ngun.
7.1.3. Phương pháp quan sát
Là sự  tri giác trực tiếp, ghi lại 1 cách có hệ  thống, có kế  hoạch, các 
biểu hiện tâm lý, các hành vi và quan hệ  xã hội mọi lúc mọi nơi, trong các  
hồn cảnh tự nhiên khác nhau.
Chúng   tơi   tiến   hành   quan   sát   hoạt   động   của   sinh   viên   ở   trường  
ĐHSPTN và trường mầm non để đánh giá nhận thức của sinh viên.
7.3.  Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Chúng tơi đã sử dụng một số cơng thức tốn học như: cơng thức tỉ lệ %, 
cơng thức tính trung bình để xử lý số liệu thu được.
Trong các phương pháp trên thì phương pháp điều tra bằng anket là 
phương pháp chính, các phương pháp cịn lại đóng vai trị bổ  trợ  trong suốt  
q trình làm khóa luận.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO 
DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐHSP – ĐHTN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 
GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong xã hội, từ khi xuất hiện các hình thức phân cơng lao động, đồng 
thời  con người chú trọng đến các phẩm chất cá nhân phù hợp với từng cơng  
việc cụ thể. Cuộc sống ngày càng phát triển, các loại hình nghề  nghiệp dần 
mang tính chun mơn hóa, để nâng cao hiệu quả lao động của con người, đã 
có rất nhiều tác giả  trong và ngồi nước nghiên cứu vấn đề  chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên mầm non trên những bình diện khác nhau.
1.1.1.Trên thế giới
Trên thế  giới, có một số  cơng trình nghiên cứu nghề  giáo viên mầm 
non.
Ở thời cổ đại, đại diện là triết gia Arixtot ( 384 – 322 TCN), đã có quan 
niệm về  “phẩm hạnh” của giới thượng  đẳng. Arixtot cho rằng, người có 
phẩm hạnh là biết định hướng, biết làm việc, tìm tịi những điều hay trong xã 
hội. Như  vậy, người có phẩm hạnh sẽ  thuyết phục   và khuyên bảo được 
người khác, tất cả  họ  đều cao thượng. Điều này chi phối đến việc tuyển 
9


người vào phục vụ trong cung điện với những u cầu khắt khe về cung cách, 
sự  phục tùng, tính nhẫn nại, lịng dũng cảm và khơng dễ  khuất phục trước 
những khó khăn, gian khổ.
Trong   bài   nghiên   cứu   "Giáo   dục   mầm   non   ở   Pháp   ­   Quan   điểm   cá 
nhân", tiến sĩ Bonnie R. Hurless, chun gia giáo dục mầm non tại Đại học  
Dominican ở River Forest, Illinois (Mỹ), chỉ ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt 
dành cho giáo viên mầm non ở Pháp. Giáo viên là nghề có tính cạnh tranh cao 
tại Pháp. Tất cả đều có bằng cử nhân trong lĩnh vực khác trước khi bắt đầu  
nghiên cứu giáo dục.  Ở  Pháp, giáo viên mầm non phải hồn thành chương 
trình đào tạo và trải qua các kỳ thi nghiêm ngặt như giáo viên ở mọi cấp độ.  
Họ  được xem như  các chun gia và hưởng cùng mức lương, địa vị, uy tín, 
đồng thời cơ hội phát triển nghề nghiệp ln rộng mở. 
Hurless cho rằng các giá trị  cơ  bản trong giáo dục mầm non  ở  Pháp 

giống Mỹ. Cả  hai đất nước đều chú trọng xây dựng từng cá thể  của xã hội  
thành cơng. Do vậy, tầm quan trọng của giáo dục mầm non được chú trọng từ 
sớm. Tuy nhiên, cách thức vận hành hệ thống có nhiều điểm khác biệt. 
Theo The Guardian, Bộ  Giáo dục Anh tun bố  giáo viên mầm non 
được u cầu trình độ bằng cấp như giáo viên tiểu học từ tháng 9/2013. Động 
thái này nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Nhờ q  
trình cải cách, các nhân viên ở cơ sở giáo dục mầm non cũng có thể trở thành  
giáo viên hoặc nhà giáo dục mầm non
Ở xứ sở mặt trời mọc, sensei, thuật ngữ chỉ giáo viên, là danh hiệu rất  
cao q. Các bậc cha mẹ ở Nhật xem giáo viên mầm non như chun gia ni 
dạy trẻ.
Mỗi quốc gia với những quan điểm, lập trường và cách lập luận riêng 
đã đưa ra những ý kiến khác nhau về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 
Điều đó giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc, tồn diện và đánh giá khoa học về 
u cầu của giáo viên mầm non.
10


1.1.2. Ở Việt Nam
Bất cứ  một nghề  nào mà khơng có năng lực nghề  nghiệp thì người 
hành nghề cũng khơng thể hồn thành tốt cơng việc của mình. Theo đó, chuẩn  
nghề  nghiệp là u cầu quan trọng đối với sự  tồn tại, phát triển của nghề 
dạy học. Chính vì vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
Tác   giả   Nguyễn   Thanh   Hoàn   (2003)   trong   bài   “Vài   nét   về   mô   hình 
người giáo viên” tác giả  đã đưa ra khái niệm người giáo viên, những đặc 
điểm chính để phân biệt phẩm chất người giáo viên, đồng thời tác giả đưa ra 
một số  đề  nghị  để  cải thiện cơng tác và hiệu quả  cơng tác của người giáo 
viên.
Các tác giả  Trần Kiều và Lê Đức Phúc (2001) trong bài “Cơ  sở  khoa  
học để xác định chuẩn cho trường mầm non nơng thơn trong cơng tác chỉ đạo” 

đã đưa ra được những vấn đề  cơ  bản như  xác định khái niệm, thống nhất  
heeh thống chuẩn mực trong chỉ đạo thực hiện trên cơ sở mục tiêu giáo dục,  
chuẩn và “vùng phát triển gần nhất của trẻ  mầm non” mối quan hệ  giữa  
chuẩn và điều kiện giáo dục, quan điểm hành động trong chỉ đạo.
Tác giả Hồ Lam Hồng (2008) trong bài “Chuẩn nghề nghiệp GV mầm  
non và quy trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp” đã đưa ra quan niêm về chuẩn  
nghề  nghiệp GV mầm non và cơ  sở  lý luận và thực tiễn của việc xây dựng 
chuẩn nghề  nghiệp GV mầm non. Trần Ngọc Giao (2007) trong bài phỏng 
vấn “Hiệu trưởng cũng là một nghề, cần phải có chuẩn” đã nghiên cứu, bàn  
bạc xoay quanh các vấn đề về mục đích của chuẩn, nội dung của chuẩn, việc 
bồi dưỡng đội ngũ GV đang hành nghề để đáp ứng tốt u cầu chuẩn đưa ra 
đồng thời đề xuất một số kiến nghị và giải pháp.
Tóm lại: Chuẩn nghề  nghiệp đã được nhiều nhà khoa học trong nước  
và trên thế  giới quan tâm nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành tựu khác  
nhau, trong đó có chuẩn nghề  nghiệp GV mầm non vẫn luôn là một vấn đề 
hấp dẫn thu hút được nhiều sự chú ý của mọi người.
11


1.2. Một số khái niệm cơ bản của khóa luận
1.2.1. Khái niệm nhận thức
­ Theo từ điển Bách khoa tồn thư mở WiKipedia:
Nhận thức là hành động (q trình) con người tìm hiểu về  thế  giới tự 
nhiên. Trong q trình này, con người lý giải vạn vật theo từng giai đoạn nhận 
thức của mình. Từ  đó tìm ra quy luật vận động và phát triển, thay đổi và tiến 
hóa, bản chất và hình thức, hình thành và tiêu vong của thế giới vật chất và tinh 
thần.
­ Theo từ điển Tiếng Việt:
Nhận thức là q trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện vào trong tư 
duy, là q trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc 

kết quả nghiên cứu của q trình đó [1; tr 712]
­ Theo Các Mác và F.Ăngghen:
Nhận thức là sự  phản ánh hiện thực khách quan vào bộ  óc con người.  
Sự phản ánh đó khơng phải là hành động nhất thời, máy móc, giản đơn và thụ 
động mà là q trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực sáng tạo [2; tr 220].
­ Theo K.K.Platonop:
Nhận thức là q trình thu được những tri thức chân thực trong thế giới 
khách quan, trong q trình hoạt động thực tiễn khoa học [13; tr165].
­ Dưới góc độ tâm lý học:
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người
 (Nhận thức, tình cảm, hành động ý chí).
 Trong cuộc sống hằng ngày con người phải nhận thức, thể  hiện thái 
độ, tình cảm và hành động của thế  giới. Thơng qua nhận thức con người  
phản ánh hiện thực khách quan xung quanh mình và cả  hiện thưc của bản  
thân mình, trên cơ  sở  đó bày tỏ  thái độ, tình cảm tương  ứng và dẫn đến  
những hành động cụ thể. Vì vậy, nhận thức là một trong ba mặt đời sống tâm 
lý của con người.
12


 

Nhận thức là một q trình, q trình này thường gắn với một mục đích  

nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Hoạt động nhận  
thức là hoạt động phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ  của bản  
thân các sự vật, hiện tượng trong thực hiện khách quan.
Đặc trưng nổi bật nhất của họat động nhận thức là phản ánh hiện thực 
khách quan, q trình này đem lại cho con người kiến thức tự nhiên, xã hội và  
tư duy…

1.2.2. Các cấp độ nhận thức ( theo Benjamin S. Bloom – 1956 )
      Theo B.S. Bloom thì mức độ nhận thức được xếp từ dễ đến khó, từ thấp  
đến cao và chia thành 6 thứ bậc:

Bậc 1: Biết “hay cịn gọi là Nhớ” (Remember)
Đây là mục tiêu  ở  thứ  bậc thấp nhất. Nó chỉ  u cầu người học nhớ 
được các khái niệm, định nghĩa, cơng thức và phương pháp giải. Vậy người 
học được coi là đạt mục tiêu nếu phát biểu được định nghĩa cơng thức và sử 
dụng được các phương pháp giải trong các trường hợp đơn giản gồm:
­ Nhớ được thơng tin.
­  Nhớ ngày tháng, sự kiện và nơi chốn. 
­  Biết ý chính. 
­  Nắm bắt được chủ đề. 
13


­ Gợi ý câu hỏi kiểm tra về  biết, liệt kê, định nghĩa, mơ tả, xác định, 
việc gì, ai, khi nào, ở đâu…
Bậc 2: Hiểu (Comprehension)
Đây là mục tiêu cao hơn bậc 1, vì địi hỏi học sinh khơng những nhớ mà 
cịn để hiểu thấu đáo các khái niệm, định nghĩa gồm:
­ Hiểu được ý nghĩa của thơng tin. 
­  Có thể trình bày lại bằng một cách khác. 
­ Có thể so sánh, sắp xếp lại, gộp nhóm lại, suy luận ngun nhân.
­ Có thể dự đốn kết quả. 
­   Gợi ý câu hỏi kiểm tra về  hiểu: tóm tắt, mơ tả, dự  đốn kết hợp,  
phân biệt, ước lượng…
Bậc 3: Vận dụng (Application)
Ở  mục tiêu này người học phải biết vận dụng các kiến thức để  giải 
các bài tập. Các bài tập giải được càng khó thì khả  năng áp dụng của người 

học càng cao, gồm:
­  Sử dụng được thơng tin. 
­  Dùng được phương pháp, quan niệm, lý thuyết vào trong hồn cảnh 
tình huống mới. 
­  Sử dụng kiến thức kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra. 
­   Gợi   ý   câu   hỏi:   Vận   dụng,   chứng   minh,   tính   tốn,   minh   hoạ,   giải  
quyết, thay đổi…
Bậc 4: Phân tích (Analysis )
Ở mục này địi hỏi người học phải biết phân loại các dạng bài tập và 
xây dựng được các phương pháp giải từ cụ thể đến hướng giải chung gồm:
­ Nhận biết các ý nghĩa bị che dấu.
­ Phân tách vấn đề thành các cấu phần và chỉ ra mối quan hệ giữa chúng.
­ Gợi ý câu hỏi kiểm tra, phân tích, phân rã, giải thích, kết nối, sắp xếp  
chia nhỏ, so sánh lựa chọn….
14


Bậc 5: Tổng hợp (Synthesis)
Sử dụng ý tưởng, ở mục tiêu này địi hỏi người học phải biết được các 
bài tập tổng kết về một chương hoặc một dạng bài tập lớn dựa trên các kiến  
thức mình đã học được gồm:
­ Sử dụng ý tưởng cũ tạo ra ý tưởng mới. 
­ Khái qt hố từ các sự kiện đã cho. 
­ Liên kết các vùng kiến thức lại với nhau.  
­ Suy ra các hệ quả. 
­ Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Tích hợp, thay đổi, sắp xếp lại, tạo ra, thiết  
kế, tổng qt hố…
Bậc 6: Đánh giá
­ Đây là thứ bậc cao nhất,  ở mục tiêu này người học phải biết so sánh 
các phương pháp giải hay tự  đánh giá được khả  năng của mình đối với mỗi  

học phần đã học bao gồm các kỹ năng:
­ So sánh và phân biệt được các khái niệm.
­ Đánh giá được giá trị của lý thuyết. 
­ Chọn lựa được dựa vào các suy luận có lý. 
­ Xác nhận giá trị của các căn cứ. 
­ Nhận biết các tính chất chủ quan. 
­ Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Định giá, quyết định, xếp loại, kiểm tra, kết  
luận, tổng kết…

Sơ đồ vận dụng lý thuyết về các cấp độ nhận thức:

15


Có rất nhiều quan điểm về  nhận thức, tuy nhiên  ở  đề  tài nghiên cứu 
khoa học này, tơi lựa chọn quan điểm nhận thức dưới góc độ tâm lí học.
1.2.3. Các giai đoạn nhận thức
Theo quan điểm của phép  tư  duy biện chứng, hoạt động nhận thức của 
con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu 
tượng  đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai  
đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ  cụ  thể  đến trừu tượng,  
từ hình thức bên ngồi đến bản chất bên trong, như sau:
Nhận thức cảm tính (hay cịn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn 
đầu tiên của q trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác 
quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật. Nhận thức cảm tính gồm  
các hình thức sau: 
Cảm giác:  là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính 
riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác 
quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả 
của sự  chuyển hố những năng lượng kích thích từ  bên ngồi thành yếu tố  ý 

thức. Lenin viết: "Cảm giác là hình  ảnh chủ  quan của thế  giới khách quan". 
Nếu dừng lại  ở  cảm giác thì con người mới hiểu được thuộc tính cụ  thể, 
riêng lẻ của sự vật. Điều đó chưa đủ; bởi vì, muốn hiểu biết bản chất của sự 
vật phải nắm được một cách tương đối trọn vẹn sự  vật. Vì vậy nhận thức 
phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn".
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối tồn vẹn sự 
vật khi sự  vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri 
giác là sự  tổng hợp các cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức  
nhận thức đầy đủ  hơn, phong phú hơn. Trong tri giác chứa đựng cả  những 
16


thuộc tính đặc trưng và khơng đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Trong  
khi đó, nhận thức địi hỏi phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng,  
đâu là thuộc tính khơng đặc trưng và phải nhận thức sự  vật ngay cả  khi nó 
khơng cịn trực tiếp tác động lên cơ  quan cảm giác con người. Do vậy nhận 
thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn.
Nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hồn chỉnh sự  vật do sự  hình 
dung lại, nhớ  lại sự  vật khi sự vật khơng cịn tác động trực tiếp vào các giác 
quan. Trong biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố 
gián tiếp. Bởi vì, nó được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau của  
các giác quan và đã có sự tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp. Cho nên biểu 
tượng phản ánh được những thuộc tính đặc trưng nổi trội của các sự vật.
Giai đoạn này có các đặc điểm:
­ Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
­ Phản ánh bề  ngồi, phản ánh cả  cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả  cái 
bản chất và khơng bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật.
­ Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên 
hệ  bản chất, tất yếu bên trong của sự  vật. Để  khắc phục, nhận thức phải 
vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.

Nhận thức lý tính (hay cịn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản 
ánh gián tiếp trừu tượng, khái qt sự  vật, được thể  hiện qua các hình thức 
như khái niệm, phán đốn, suy luận. 
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những 
đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái 
qt, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự  vật hay lớp sự 
vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ  quan, vừa  
có mối quan hệ  tác động qua lại với nhau, vừa thường xun vận động và 
phát triển. Khái niệm có vai trị rất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ 
sở để hình thành các phán đốn và tư duy khoa học.
17


Phán đốn:  là hình thức tư  duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với  
nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. 
Thí dụ: "Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là một phán đốn vì có sự 
liên kết khái niệm "dân tộc Việt Nam" với khái niệm "anh hùng". Theo trình độ 
phát triển của nhận thức, phán đốn được phân chia làm ba loại là phán đốn đơn 
nhất (ví dụ: đồng dẫn điện), phán đốn đặc thù (ví dụ: đồng là kim loại) và phán 
đốn phổ biến (ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán đốn phổ biến là 
hình thức thể hiện sự phản ánh bao qt rộng lớn nhất về đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đốn lại với 
nhau để rút ra một phán đốn có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ,  
nếu liên kết phán đốn "đồng dẫn điện" với phán đốn "đồng là kim loại" ta  
rút ra được tri thức mới "mọi kim loại đều dẫn điện". Tùy theo sự  kết hợp  
phán đốn theo trật tự nào giữa phán đốn đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà 
người ta có được hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch.
Ngồi suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức  
mới một cách nhanh chóng và đúng đắn.
Giai đoạn này có đặc điểm:

­ Là q trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng.
­ Là q trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Nhận thức cảm tính và lý tính khơng tách bạch nhau mà ln có mối  
quan hệ  chặt chẽ với nhau. Khơng có nhận thức cảm tính thì khơng có nhận 
thức lý tính. Khơng có nhận thức lý tính thì khơng nhận thức được bản chất 
thật sự của sự vật.
Nhận thức trở về thực tiễn,  ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng 
hay sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trị kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức  
được. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích  
của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức khơng chỉ để  giải thích thế 

18


giới  mà để  cải tạo thế  giới. Do đó, sự  nhận thức  ở  giai đoạn này có chức 
năng định hướng thực tiễn.
Bên cạnh hai giai đoạn nhận thức trên xét dướ i góc độ của hoạt độ ng 
nhận thức thì trí nhớ  đượ c coi là khâu trung gian chuy ển ti ếp gi ữa nh ận  
thức cảm tính và nhận thức lý tính. Vì biểu tượ ng của trí nhớ chính là kế t  
quả  của sự  chế  biến và khái qt hố các hình  ảnh của tri giác trướ c đây.  
Nó giống v ới hình  ảnh của cảm giác tri giác  ở  tính trực quan, nh ưng nó 
cao hơn ở tính khái qt . 
Trí nhớ là một q trình tâm lý, phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân 
dưới hình thức biểu tượng bao gồm sự ghi lại, giữ lại nhận lại và làm hiện  
lại những hình tượng của sự vật hiện tượng đã được cảm giác, tri giác, rung 
động, hành động hay suy nghĩ trước đây, cũng như tất cả những kinh nghiệm  
trước đây của bản thân mỗi người . 
Trí  nhớ  có  vai   trị   rất   quan trọng  trong  đời  sống  hoạt  động của  con 
người. I.M. Xêtrênơp đã viết: “Nếu khơng có trí nhớ thì con người mãi mãi ở  
tình trạng của một đứa trẻ  sơ  sinh”. Nhờ có trí nhớ  lưu giữ lại các kết quả 

của q trình nhận thức giúp con người thích  ứng với hồn cảnh sống ln 
thay đổi,  đồng thời cung cấp ngun liệu cho nhận thức lý tính giúp con 
người đi sâu nhận thức và cải tạo thế giới. Vì theo V.I.Lênin: “tư duy được  
rút ra từ biểu tượng của trí nhớ, nó cũng phản ánh hiện thực…” [6, tr 253] 
Ở đề tài này tơi sử dụng cách tiếp cận về nhận thức dưới góc độ  tâm lý  
học.
1.2.4. Vài nét về đặc điểm nhận thức của sinh viên
­  Sinh viên  là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai 
thác tri thức, chỉ những người theo học  ở bậc ĐH và được phân biệt với trẻ 
em đang học ở trường phổ thơng.
Thuật ngữ  sinh viên xuất hiện đã lâu và được sử  dụng chính thức vào  
thời kỳ xuất hiện và phát triển các trung tâm giáo dục ĐH và các trường ĐH 
19


tổng hợp trên thế  giới  như  trường  ĐH Oxford (Anh) năm 1168;  ĐH Paris 
(Pháp) năm 1200, ĐH Praha ( Slơvakia) năm 1348.
­ Đặc điểm nhận thức của sinh viên:
+ Sinh viên (SV) là nguồn trí lực trẻ  của xã hội, là đại biểu của một  
nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh  
thần  của xã hội. Nhóm xã hội đặc biệt này có nguồn gốc bổ  sung cho đội 
ngũ tri thức hoạt động học tập được đào tạo cho lao động trí óc với nghiệp  
vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có ích cho xã hội.
+  Ở  lứa tuổi này có thể  đạt đến sự  hồn chỉnh về  cấu trúc và sự  phối 
hợp giữa các chức năng hoạt động thần kinh cấp cao  đạt đến sự  trưởng  
thành, nhân cách đang dần hồn thiện để chuẩn bị thực hiện chức năng nhiệm  
vụ  của người chun gia theo sự  phân cơng của xã hội. Đây là thời kỳ  phát 
triển mạnh mẽ về động cơ, về  thang giá trị xã hội. Họ  đã xác định cho mình 
một hướng đi trong tương lai, đồng thời tích cực trang bị cho mình vốn kiến 
thức cần thiết và bắt đầu thử  nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của đời sống 

xã hội.
+ Bản chất ho ạt động nhận thức của SV trong các trườ ng ĐH, CĐ 
là đi sâu, tìm hiểu nh ững mơn học những chun ngành khoa học cụ  th ể 
một cách chun sâu để  nắm đượ c đối tượ ng, nhiệm vụ, ph ương pháp,  
quy luật của các khoa học đó, với mục đích trở  thành chun gia trong các  
lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận th ức của một m ặt phải k ế  th ừa m ột  
cách có hệ  thống nh ững thành tựu đã có mặt khác lại phải tiếp cận v ới  
những thành tựu của khoa học đươ ng đại và có tính cập nhật, th ời sự.
Chính vì vậy nét đặc trưng trong hoạt động học tập của SV là sự  căng 
thẳng về  trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư  duy như: phân tích, tổng  
hợp, so sánh, trừu tượng hố, khái qt hố. Đặc biệt tính độc lập sáng tạo  
của các q trình nhận thức  ở  lứa tuổi này cao hơn hẳn so với các lứa tuổi 
trước, đồng thời tư duy trừu tượng và tư duy lý luận phát triển. 
20


Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của thanh niên ­ sinh  
viên là sự phát triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự đánh giá của con người về 
hành động và kết quả  tác động của mình, đánh giá về  tư  tưởng, tình cảm, 
phong cách đạo đức hứng thú, về tư tưởng và động cơ của hành vi, là sự đánh  
giá tồn diện về chính bản thân mình, và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý  
thức bao gồm cả  tự quan sát, tự  đánh giá, tự  phân tích, tự  trọng, tự  kiểm tra 
v.v…Tự ý thức là dấu hiệu thiết kế nhân cách được hình thức cùng với hình  
thành sau này.
SV là một cơng dân thực thụ  của đất nước với đầy đủ  quyền hạn và 
nghĩa vụ trước pháp luật.
Hoạt động chủ  đạo của SV trong các trường ĐH, CĐ là học tập và 
nghiên cứu khoa học.
1.2.5. Khái niệm chuẩn,chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
­ Khái niệm chuẩn: Chuẩn là căn cứ để  đối chiếu, lấy kích thước đó làm 

chuẩn hoặc đúng với điều đã quy định.
­ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là một khái niệm rộng, bao gồm cả phẩm  
chất chính trị, đạo đức nghề  nghiệp, lối sống tác phong của nhà giáo, cùng  
với năng lực chun mơn, năng lực phát triển nghề  nghiệp của người GV. 
Chuẩn nghề  nghiệp đã được xây dựng để  hướng dẫn đánh giá năng lực GV 
và xác định nhu cầu chun mơn. Những tiêu chuẩn này kết hợp các chỉ số về 
kiến thức, kỹ năng sư phạm và thái độ.
­ Chuẩn nghề  nghiệp giáo viên mầm non là hệ  thống các u cầu cơ  bản  
về  phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ  năng sư  phạm mà 
giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm 
non.

21


1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Tầm quan trọng của nghề giáo viên mầm non
Đối với trẻ thì ngồi gia đình thì cơ giáo dạy mầm non có thể xem như 
một “người mẹ thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin , học hỏi được nhiều điều 
và giáo dục những kiến thức đầu tiên cho trẻ  trong mơi trường trường lớp, 
chính vì vậy mà người làm giáo viên mần non có vai trị vơ cùng quan trọng 
trong việc giáo dục ra một thế hệ  “mầm non” tương lai cho đất nước. 
Điều   trước   tiên   khơng   thể   thiếu   ở   giáo   viên   mầm   non   là tình 
u thương đối với trẻ, ln ln nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, 
thực sự là người mẹ  hiền thứ hai và kiên trì trong q trình dạy trẻ, có lịng 
nhiệt tình và có lịng ham muốn mơn học.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành  
hiện thực, giữ vai  trị quyết định chất lượng và hiệu quả  giáo dục. Đội ngũ  
giáo viên phải được đào  tạo một cách hệ thống trong trường sư phạm, nhằm  
cung cấp cho họ  những hiểu  biết rộng, linh hoạt, nhạy bén, có chun mơn 

sâu, có kỹ  năng đáp  ứng với cơng  tác giảng dạy theo u cầu đổi mới hiện  
nay của xã hội. Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non là nhiệm vụ 
quan trọng của các trường, khoa sư phạm  mầm non. Trong q trình đào tạo, 
sinh viên khơng những được trang bị kiến thức  lý luận về khoa học giáo dục 
mầm non nói chung mà cịn được thực hành rèn  luyện kỹ năng nghề sư phạm 
mầm non nói riêng.
Qua đó cho thấy việc giảng dạy trẻ em mầm non ngồi việc cần phải 
có rất nhiều kỹ  năng cùng kinh nghiệm thì cịn cần có lịng nhiệt huyết u  
nghề và u trẻ. Đây cũng là một điều quan trọng cần chú ý hiện nay, nhất là  
trong tình trạng hàng loạt thơng tin cơ giáo mầm non đánh, trói trẻ khiến cho 
xã hội hoang mang như hiện nay.

22


1.3.2.Vai trị chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
­ Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo 
viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.
­ Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây 
dựng kế  hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, 
trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ.
­ Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá  
xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ  thơng cơng lập ban hành kèm 
theo   Quyết   định   số   06/2006/QĐ­BNV   ngày   21   tháng   3   năm   2006   của   Bộ 
trưởng Bộ  Nội vụ, phục vụ  công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội 
ngũ giáo viên mầm non.
­ Làm cơ sở để đề  xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được 
đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
1.3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí, mức độ của Chuẩn
Tiêu chuẩn là tập hợp các u cầu có nội dung liên quantrong cùng 

phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp GV mầm non.  
Chuẩn nghề  nghiệp GVMN gồm 3 lĩnh vực, và mỗi lĩnh vực có những u 
cầu và tiêu chí khác nhau.
Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ  thể  thuộc mỗi u cầu của chuẩn  
thể hiện một khía cạnh về năng lực nghê nghiệp GVMN.
Mỗi tiêu chí có 3 mức để đánh giá mức độ đạt được của GV. Mức 1 là  
mức thấp nhất, phản ánh u cầu tối thiểu GV cần đạt được, mức 3 là u 
cầu cao nhất về tiêu chí đó. Mỗi mức cao hơn bao gồm các u cầu của mức 
thấp hơn liền kề cộng thêm một vài u cầu mới đối với mức đó. Việc phân 
biệt các mức cao thấp dựa vào số  lượng và chất lượng các hoạt động GV 
thực hiện.
 1.4. Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
23


Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ra Quyết định ban hành Quy định về chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên mầm non. Theo Quy định này, chuẩn nghề nghiệp giáo viên 
mầm non gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức  
và kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 u cầu cụ thể dưới đây.
1.4.1. Các u cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 
   1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một cơng dân, 
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các 
tiêu chí sau: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ 
trương chính sách của Nhà nước; u nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc 
phục khó khăn hồn thành nhiệm vụ; Giáo dục trẻ u thương, lễ phép với 
ơng bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết u q hương; 
Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ q hương đất nước góp phần phát 
triển đời sống kinh tế, văn hố, cộng đồng.
   2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau: 
Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và 

Nhà nước; Thực hiện các quy định của địa phương; Giáo dục trẻ thực hiện 
các quy định ở trường, lớp, nơi cơng cộng; Vận động gia đình và mọi người 
xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, 
các quy định của địa phương.
   3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao 
động. Gồm các tiêu chí sau: Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà 
trường; Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà 
trường;  Thực hiện các nhiệm vụ được phân cơng; Chấp hành kỷ luật lao 
động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp 
được phân cơng. 
   4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có 
ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau: Sống 
trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng¬êi dân tín 
24


nhiệm và trẻ u q; Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình 
độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xun rèn luyện 
sức khoẻ;  Khơng có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo 
dục trẻ; Khơng vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo khơng được làm.
   5. Trung thực trong cơng tác, đồn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận 
tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Trung thực trong báo 
cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong q trình thực hiện nhiệm vụ 
được phân cơng; Đồn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp 
tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chun mơn nghiệp vụ; Có thái độ 
đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; Chăm sóc, 
giáo dục trẻ bằng tình thương u, sự cơng bằng và trách nhiệm của một nhà 
giáo.
1.4.2. Các u cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
   1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:  Hiểu 

biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức 
về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hồ nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;  
Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non; Có kiến thức 
về đánh giá sự phát triển của trẻ. 
   2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu 
chí sau: Hiểu biết về an tồn, phịng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường 
gặp ở trẻ; Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường và giáo dục 
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; Hiểu biết về dinh dưỡng, an tồn thực phẩm và 
giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, 
cách phịng bệnh và xử lý ban đầu.
   3. Kiến thức cơ sở chun ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: Kiến thức về 
phát triển thể chất; Kiến thức về hoạt động vui chơi; Kiến thức về tạo hình, 
âm nhạc và văn học; Có kiến thức mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội và 
phát triển ngơn ngữ.
25


×