TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
CA LÂM SÀNG NHIỄM VIRUS BK Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
Hà Phan Hải An1, Nguyễn Thế Cường2, Nguyễn Mạnh Tưởng2, Nguyễn Sỹ Lánh2
1
Trường ðại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Hữu nghị Việt ðức
Bệnh lý thận ghép do nhiễm virus BK là một trong những nguyên nhân chính gây mất chức năng thận
ghép ở bệnh nhân ghép thận. Việc chẩn ñoán chủ yếu dựa vào hình ảnh mô b ệnh học thận của tiêu b ản
sinh thiết. Tuy nhiên việc chẩn ñoán ñôi khi có thể gặp khó khăn do hình ảnh bệnh học của b ệnh thận do
virus BK có những ñặc ñiểm tương tự như thải ghép cấp qua trung gian tế b ào. Chúng tôi thông báo ca lâm
sàng nhằm minh họa thêm một lần nữa những khó khăn trong chẩn ñoán bênh thận do virus BK. Do các lựa
chọn ñiều trị b ệnh thận do virus BK ở Việt Nam còn hạn chế, tình trạng b ệnh lý này cần ñược phát hiện kịp
thời ñể có sự ñiều chỉnh phù hợp việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Vai trò của sự phối kết hợp chặt chẽ
giữa b ác sỹ lâm sàng và chuyên gia mô bệnh học là ñiều kiện then chốt ñể ñảm bảo chẩn ñoán và lựa chọn
ñiều trị chính xác.Một số khuyến cáo cơ b ản về chẩn ñoán và ñiều trị cũng ñược ñề cập.
Từ khóa. Bệnh thận do virus BK, ghép thận
I. ðẶT VẤN ðỀ
Từ ñầu những năm 90 của thế kỷ XX, ảnh
gặp ở khoảng từ 2 ñến 10% người nhận thận,
hưởng của virus BK lên chức năng thận ghép
và c ó tới 40 - 90% số bệnh nhân này bị mất
bắt ñầu ñược quan tâm ñặc biệt bởi người
chức năng thận ghép vĩnh viễn [3] do ñược
ta nhận ra rằng ñây là một trong những
nguyên nhân chính gây mất chức năng thận
chẩn ñoán muộn.
ghép [1; 2].
tiểu của những bệnh nhân ghép thận và có
Mặc dù virus ñã ñược phân lập từ nước
Virus BK là một trong 3 thành viên (BK, JC,
chít hẹp niệu quản vào năm 1971, ảnh hưở ng
SV40) thuộc họ P olyomavirus. Mặc dù nguy ên
của nó ñối với chức năng thận ghép chỉ ñược
nhân và ñường lây nhiễm còn chưa thực sự
quan tâm thực sự từ cuối những năm 1990,
rõ ràng, người ta nhận thấy t ình trạng nhiễm
do có hàng loạt ca bệnh ñược thông báo. ðiều
virus BK và JC rất phổ biến trên t hế giới trong
này cũng trùng hợp với thời kỳ xuất hiện nhiều
quần thể dân cư và xảy ra hầu hết ở ñộ t uổi
loại thuốc ức chế miễn dịch mạnh. Cho ñến
trẻ em, tuy nhiên thường không gây hậu quả
nay, trên thế giới ñã ñưa ra các tiêu c huẩn ñể
gì ở người có ñáp ứng miễn dịch bình thường.
sàng lọc, phát hiện và chẩn ñoán tình trạng
ðối với người ñược ghép thận phải dùng
nhiễm virus BK trên quần thể bệnh nhân ghép
thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm virus BK có thể
tạng, ñặc biệt là ghép thận, ở giai ñoạn sớm
là nguyên nhân gây tổn thương thận ghép,
dẫn ñến mất chức năng thận ghép không hồi
phục. Bệnh lý thận ghép do virus BK có thể
nhằm hạn c hế ảnh hưởng tiêu cực của virus
lên chức năng thận ghép dài hạn [4; 5]. Tuy
nhiên, ở Việt Nam việc chẩn ñoán bệnh thận
ghép do virus BK vẫn c òn là thách thức ñối
ðịa chỉ liên hệ: Hà Phan Hải An, bộ môn Nội tổng hợp,
Trường ðại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 12/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
142
với các nhà lâm sàng hoạt ñộng trong lĩnh vực
ghép thận/tạng. Bên cạnh ñó, các lựa chọn
ñiều trị trong nước còn rất hạn chế do các
thuốc kháng virus ñặc hiệu chưa sẵn có.
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
II. GIỚI THIỆU CA BỆNH
máu duy trì ở mức 130 - 140 µmol/L, prot ein
Chúng tôi thông báo một trường hợp bệnh
niệu luôn âm tính, huyết áp ổn ñịnh, siêu âm
nhân nam, 44 tuổi, suy t hận giai ñoạn cuối do
thận ghép không phát hiện bất thường. S au
viêm thận Lupus, ñược ghép thận tháng 01
ghép 8 tháng (tháng 9/ 2013) creatinine máu
năm 2013 từ người cho sống cùng nhóm máu;
tăng rõ rệt, ñến 156 µmol/L trong khi tình trạng
HLA không tương ñồng 6/6 kháng nguyên.
lâm sàng vẫn ổn ñịnh và các xét nghiệm nước
Bệnh nhân ñược chạy thận nhân tạo 2 năm
tiểu, chức năng gan, siêu âm thận ghép ñều
trước khi ghép thận và bị nhiễm virus viêm
cho kết quả trong giới hạn bình thường. Tải
gan C (HCV) trong thời gian này, ñã ñược
lượng HCV trong máu vẫn dưới ngưỡng phát
ñiều trị ñể ñưa tải lượng HCV về dưới ngưỡ ng
hiện. Bên cạnh các xét nghiệm thường quy ñể
phát hiện trước khi ghép. Sau ghép thận hoạt
tìm nguyên nhân gây giảm chức năng thận
ñộng ngay, creatinin khi ra viện (ngày thứ 12
ghép, bệnh nhân ñược chỉ ñịnh làm xét
sau mổ) 109 µmol/ L. Thuốc ức chế miễn dịch
nghiệm ñịnh lượng virus BK trong máu và
duy trì sau khi ra viện gồm: Tacrolimus
nước tiểu và sinh thiết thận ghép.
(Prograf), Mycophenolate mofetil (Cellcept) và
Prednisolon.
2015
sàng của bệnh nhân cải thiện rõ rệt, creatinine
Kết quả sinh thiết thận ghép cho thấy có
hình ảnh t ổn thương ống thận và mô kẽ, thâm
Bệnh nhân ñược theo dõi ñịnh kỳ hàng
nhập tế bào ñơn nhân mô kẽ. Không thấy có
tháng tại bệnh viện hữu nghị Việt ðức. Nồng
dấu hiệu tập trung tế bào viêm ở mao mạch
ñộ Tacrolimus nằm trong khoảng 8 - 10ng/ml.
quanh ống thận và ở ống thận, nhuộm hóa mô
Trong 3 tháng ñầu sau ghép, tình trạng lâm
miễn dịch với C4d âm tính.
TCNCYH 93 (1) - 2015
143
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
E
Hình 1. Hình ảnh sinh thiết thận ghép
A. Ống thận và mô kẽ - nhuộm H&E; B. Ống thận và mô kẽ - nhuộm Trichrome; C. Cầu thận nhuộm H&E; D. Cầu thận - nhuộm Tric hrome; E. Nhuộm hóa mô miễn dịch anti - C4d.
Kết quả xét nghiệm t ìm virus BK bằng kỹ thuật real-time P CR tháng 9 năm 2013 cho thấy:
virus BK nước tiểu: 8,27x1010copies/ml; virus BK máu: 1,7 x 104 copies/ml.
Diễn biến lâm sàng về t ình trạng chức năng thận cho ñến thời ñiểm sinh thiết ñược trình bày
trên biểu ñồ 1.
Biểu ñồ 1. Chức năng thận và nồng ñộ thuốc thải ghép ñến thời ñiểm sinh thiết thận
Dựa trên các kết quả thu ñược, bệnh nhân ñược chẩn ñoán BKVAN. Liều thuốc ức chế miễn
dịch (t acrolimus, mycophenolate mofettil) ñược giảm dần, tuy nhiên chức năng thận không cải
thiện, creatinin tiếp tục tăng (biểu ñồ 1). Sau 1 tháng ñiều trị, tải lượng virus trong máu và nước
tiểu tăng lên (virus BK máu 1,27x106 copies/mL; virus BK niệu 1,64x1011 copies/mL).
Chúng t ôi quyết ñịnh thay ñổi thuốc ức chế miễn dịch, chuy ển sang sử dụng Cyclosporin A
liều thấp phối hợp với E verolimus. Diễn biến creatinine máu và nồng ñộ các thuốc ức chế miễn
dịch ñược trình bày ở biểu ñồ 2.
144
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu ñồ 2. Creatinin máu và nồng ñộ thuốc thải ghép
sau khi chuyển phác ñồ thuốc ức chế miễn dịch
Sau khi chuyển ñổi phác ñồ ñiều trị ức chế miễn ñịch, tải lượng virus BK trong máu có x u
hướng giảm dần, ñến tháng 2 năm 2014 tải lượng virus BK máu 5,52x105 copies/mL, còn trong
nước tiểu là 5,86x109 c opies/mL. Tuy nhiên, khá lâu sau ñó tình trạng chức năng t hận của bệnh
nhân mới có dấu hiệu ổn ñịnh trở lại và không thể hồi phục trở về t ình trạng ban ñầu ở thời ñiểm
ngay sau ghép.
III. BÀN LUẬN
với tác dụng ức chế miễn dịch mạnh hơ n các
Việt nam ñược chẩn ñoán xác ñịnh bị bệnh
thuốc thế hệ cũ. B ên cạnh ñó, sự xuất hiện
thận do nhiễm virus BK. Việc chẩn ñoán ban
tổn thương thận liên quan ñến virus BK rất
ñầu gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm
sàng không ñặc hiệu, nghèo triệu c hứng. Nếu
thường xảy ra sau các ñợt ñiều trị thải ghép
cấp [4; 5]. ðiều này khiến các nhà lâm sàng e
bác sỹ lâm sàng không có c ách tiếp cận chẩn
ngại rằng hiện nay có thể các bệnh nhân
ñoán toàn diện sẽ ít khi nghĩ tới tình trạng
thường bị ức chế miễn dịch quá mức, do mối
bệnh lý này. Trước ñây, khi trong nước chưa
lo ngại bị thải ghép vẫn luôn ám ảnh cả bệnh
có phương tiện ñể ñịnh lượng virus BK và
nhân và nhân viên y tế, khiến ñôi khi người ta
chưa có kinh nghiệm lâm sàng ñể nhận ñịnh
quên mất một số nguy cơ khác.
tổn thương thận trên tiêu bản sinh thiết, chẩn
ñoán này thường bị bỏ sót.
2015
hiện c ác thuốc ức chế miễn dịch thế hệ mới,
ðây là ca bệnh nhân ghép thận ñầu tiên ở
Bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng
thận ghép xuất hiện sau một ñợt nồng ñộ
Từ khi vấn ñề này ñược ghi nhận và chú ý,
thuốc ức chế miễn dịch trong máu dao ñộng ở
các nhóm nghiên cứu trên thế giới nhận thấy
mức cao hơn thông lệ. Tuy nhiên, do chưa có
tình trạng nhiễm virus BK gắn liền với sự xuất
phương tiện ñể sàng lọc và theo dõi hệ thống,
TCNCYH 93 (1) - 2015
145
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phải ñến khi creatinine máu tăng ñáng kể
ra, kỹ thuật hóa mô miễn dịch/miễn dịch huỳ nh
bệnh nhận mới ñược sinh thiết thận. Ngay cả
quang với anti - SV40 hay hiển vi ñiện tử có
khi ñã sinh thiết, việc chẩn ñoán phân biệt
thể giúp khẳng ñịnh chẩn ñoán [4; 5; 6]. Với
giữa bệnh thận do virus BK hay thải ghép tế
xu hướng tìm kiếm thêm các kỹ thuật không
bào cấp ñôi khi cũng khó khăn, do tính chất
tổn thương mô kẽ thận khá giống nhau. Các
xâm lấn ñể chẩn ñoán sớm và chính xác
thương tổn, phân biệt các nguyên nhân gây
nhóm nghiên cứu c òn nhận thấy rằng có một
thương tổn mà vẫn ñảm bảo an toàn cho
mối liên quan nhất ñịnh giữa việc nhiễm virus
người bệnh, một số dấu ấn sinh học trong
BK và t ình trạng thải ghép cấp. V ì vậy, một số
nước tiểu ñang ñược nghiên cứu. Thông qua
bệnh nhân có ñáp ứng một phần với ñiều trị
việc ứng dụng công nghệ sinh học phân tử ñể
thải ghép cấp, tuy nhiên là ñáp ứng không bền
phân tích hệ prot ein trong nước tiểu, các
vững và chức năng thận có thể xấu ñi sau ñợt
nhóm nghiên cứu ñã phát hiện ñược các hình
ñiều trị ñó.
ảnh ñặc hiệu ñể chẩn ñoán phân biệt tổn
Khi các thương tổn ở t hận ghép ñã xuất
thương thận do virus BK và thải ghép c ấp [ 7],
hiện, khả năng hồi phục chức năng thận vô
cùng khó khăn. Do t ính chất nghiêm trọng c ủa
tuy nhiên kỹ thuật này chưa thể áp dụng rộng
rãi trong thực hành lâm sàng.
tình t rạng bệnh lý này, cách tiếp c ận xử trí ñối
Chiến lược ñiều trị nền tảng ñối với bệnh
với bệnh nhân ghép thận ñã có những thay
thận do virus BK hiện nay là giảm liều thuốc
ñổi ñáng kể. Người ta xác ñịnh nhóm bệnh
ức chế miễn dịch [3; 6]. Về khía c ạnh lâm
nhân có nguy cơ cao và chủ ñộng theo dõi ñể
sàng, ñiều này luôn ñặt bệnh nhân trước nguy
kịp thời phát hiện virus BK trước khi có dấu
cơ bị thải ghép. Nhóm nghiên cứu của Weiss
hiệu rối loạn chức năng thận trên lâm sàng,
AS nhận thấy, ñể bảo tồn chức năng thận
ñặc biệt là trong năm ñầu tiên sau ghép thận.
ghép, việc ngừng một loại thuốc ức chế miễn
Quy trình chẩn ñoán ñược nhiều trung tâm
hiện nay thực hiện bao gồm xét nghiệm nước
dịch (phác ñồ 2 thuốc) có vẻ c ó lợi hơn so với
tiểu ñể tìm “tế bào bẫy” (decoy cell) hoặc ñịnh
việc giảm liều và duy t rì phác ñồ 3 t huốc [ 3].
Hơn nữa, việc sử dụng Tacrolimus dườ ng
lượng virus BK trong nước tiểu và trong máu
như thường ñi kèm với tình trạng bệnh thận
bằng kỹ thuật P CR. Tuy nhiên, ñể chẩn ñoán
do virus BK hơn so với sử dụng Cyclosporin
chính x ác tổn thương thận do BK virus, vai
hay ức chế mTOR [8; 9]. ðể bảo tồn chức
trò quy ết ñịnh thuộc về mô bệnh học. Trên
năng thận ghép, cần ñiều chỉnh liều thuốc ức
tiêu bản sinh thiết thận, người ta quan sát
chế miễn dịch ñể làm giảm tải lượng virus và
thấy các t hể vùi của virus trong nhân tế bào
tránh sự xuất hiện các tổn thương sẹo hóa ở
biểu mô ống thận và c ầu t hận, và dấu hiệu
thận, tuy nhiên ñiều này có thể chỉ ñạt ñược ở
xâm nhiễm tế bào viêm ở mô kẽ thườ ng ñi
khoảng 20% số bệnh nhân [6].
kèm. Hình ảnh xâm nhiễm tế bào viêm ở mô
kẽ thận chính là dấu hiệu cũng có thể quan
Việc sử dụng các thuốc diệt virus ñặc hiệu
vẫn còn có kết quả chưa thực sự ổn ñịnh và
sát thấy ở bệnh nhân c ó thải ghép tế bào cấp
kèm theo nhiều tác dụng không mong muốn.
và gây nhầm lẫn. Cần có c huyên gia mô
Leflunomide có tác dụng chống viêm và ức
bệnh học ñược ñào t ạo tốt, có kinh nghiệm ñể
chế sự nhân bản virus nhưng có tính ñộc cho
có thể nhận diện ra các tổn thương thận do
gan và có thể gây giảm 3 dòng máu. Cidofovir
BK virus gây ra trên hiển vi quang học. Ngoài
là thuốc có t ác dụng diệt virus mạnh in vitro,
146
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Lời cảm ơn
nhưng có tính ñộc ñối với thận cao. Cần theo
dõi sát t ình trạng chức năng thận khi sử dụng
Cidofovir và có thể phải giảm liều thuốc một
cách ñáng kể. Immunoglobulin tĩnh mạch
(IV IG) có thể giúp trung hòa kháng nguy ên
virus nhưng có thể có tác dụng ñiều biến miễn
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn khoa
Thận - Lọc máu và khoa Giải phẫu bệnh ñã
giúp ñỡ chúng tôi trong việc phát hiện và chẩn
ñoán ca bệnh này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
dịch nhiều hơn, IV IG còn có t hể gây ra phản
ứng nặng, chi phí ñiều trị cũng rất cao. Bên
cạnh những tác dụng không mong muốn c ủa
1. Phuong-Thu Pham, Joanna Schaen-
các thuốc diệt virus, bằng c hứng về hiệu quả
man., Phuong-Chi Pham (2012). BK Virus
ñiều trị cũng chư a ñầy ñủ, mới chỉ có một số
Screening and Management Following Kidney
lượng hạn chế các trường hợp có kết quả
Trans plantation: An Update. J Transplant
ñiều trị khả quan và vẫn cần thêm các nghiên
Technol Res, 2, 3.
cứu quy mô lớn, trên một cỡ mẫu lớn hơn.
Bệnh nhân ñược giảm liều ức chế miễn
dịch và không ñược sử dụng thuốc diệt virus
do thuốc không sẵn có ở thị trường Việt Nam.
Tình trạng chức năng thận ghép của bệnh
nhân không ñược cải thiện rõ rệt, không hồi
phục về lại mức ban ñầumà chỉ giữ ñược ở
mức tương ñối ổn ñịnh trong thời gian sử
dụng phác ñồ thuốc mới. Do vậy, ở thời ñiểm
hiện tại chẩn ñoán sớm vẫn là yếu tố quyết
ñịnh t hành công trong việc bảo t ồn chức năng
thận ghép.
IV. KẾT LUẬN
tional, 69, 655 - 662.
3. Andrew S. Weiss, Jane Gralla, Larry
Chan et al (2008). Aggressive immunosuppression minimization reduces graft loss following diagnosis of BK virus -associated nephropathy: a comparison of two reduction strategies. CJASN, 3, 1813 - 1819.
4. Denise A. Boyum, RN,BS N, CCTC
(2004). BK virus in kidney transplant ation: a
case study. Progress in Transplantation, 14,
176 - 180.
Chẩn ñoán bệnh thận do virus BK vẫn còn
5. Hirsch HH, Brennan DC, Drachenberg
khó khăn trong ñiều kiện Việt Nam hiện nay vì
CB et al (2005). Polyomavirus-associated
thiếu các phương tiện chẩn ñoán, ñặc biệt là
nephropat hy in renal trans plant ation: interdis-
kháng thể ñặc hiệu ñể phát hiện virus trong
ciplinary
mô thận và chuyên gia mô bệnh học ở các cơ
Trans plantation, 79, 1277 - 1286.
sở ghép thận. Do chủ yếu dựa vào dấu hiệu
lâm sàng, bệnh nhân thường ñược phát hiện
muộn, khi c òn rất ít cơ hội bảo tồn ñược chức
năng thận ghép, ñặc biệt khi thuốc ñiều trị ñặc
hiệu chư a sẵn có ở Việt Nam. Cần xây dự ng
2015
2. S Hariharan (2006). BK virus nephritis
after renal transplantation. Kidney Interna-
analyses
and
recommendations.
6. Na simul Ahsan (2006). Polyomaviruses
and Human Diseases, edited by Eurek ah.com,
16, 213 - 227.
7. Timo Jahnukainen, David Malehorn,
quy trình sàng lọc và chẩn ñoán bệnh sớm ñể
Mai Sun et al (2006). Proteomic Analysis of
có chiến lược sử dụng thuốc ức chế miễn dịch
Urine in Kidney Transplant Patients with BK
phù hợp nhằm cải thiện chức năng thận ghép
Virus Nephropathy. J Am Soc Nephrol, 17,
dài hạn.
3248 - 3256.
TCNCYH 93 (1) - 2015
147
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
8. Acott PD, O’ Regan PA, Lee SH,
9. Hardinger KL., Koch MJ., Bohl DJ et
Crocker JF (2008). In vitro effect of cyc-
al (2011). Polyomavirus BK (BKV) replication
losporineA on primary and chronic BK polyo-
in renal tubular epithelial cells is inhibited by
mavitrus
mTOR inhibitors but activated by t acrolimus in
infection
in
Vero
Trans plInfect Dis, 10, 385 - 390.
E6
cells.
a pathway involving the FKBP12. Am J
Trans plant, 497.
Summary
BK VIRUS - ASSOCIATED NEPHROPATHY IN KIDNEY TRANSPLANT
RECIPIENT: A CASE REPORT
BK virus-associated nephropathy (BKVAN) is one of the major causes of allograft dys function
in kidney recipients. The diagnosis is principally based on renal allograft biopsy. However the
diagnosis can sometimes be difficult because of some similarities in pathological features of
BKVAN and cell-mediat ed ac ute rejection. We reported a cas e of BKVAN to illustrate again some
difficulties in making diagnosis of BKVAN. Due to the current limitation of available therapeutic
options for BKVAN in Vietnam, the condition must be timely identified in order to appropriately
adjust the immunosuppressant prescription. The close c ollaboration between clinician and
pathologist is crucial for ensuring accurate diagnosis and appropriate therapeutic approach.
Recent diagnostic and therapeutic recommendations have also been discussed.
Ket words: BK virus-a ssociated nephropathy, kidney transplantation
148
TCNCYH 93 (1) - 2015