NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
Phương thức ngữ pháp.
a. Khái niệm:
Là tập hợp những hình thức ngữ pháp thành nhóm để biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp cùng loại.
b. Một số phương thức ngữ pháp:
Phương thức phụ tố: là phương thức sử dụng các phụ tố (các hình vị
không mang ý nghĩa từ vựng), kết hợp với căn tố (từ gốc) để biến đổi từ
nhằm biểu thị ngữ pháp của từ hoặc tạo ra thành từ mới.
Phụ tố có thể đứng trước từ căn (gọi là tiền tố), đứng giữa từ căn (gọi là
trung tố). hoặc đứng sau từ căn gọi là hậu tố.
Phương thức phụ tố là phương thức phổ biến trong các ngôn ngữ biến hình
(Nga, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha…)
Ví dụ:
– Ý nghĩa số:
Teacher (giáo viên) – teachers [các giáo viên – tiếng Anh]
Kniga (quyển sách) – knigi [các quyển sách – tiếng Nga]
Livre (quyển sách) – livres [các quyển sách – tiếng Pháp]
– Ý nghĩa thời:
Work (làm việc) – worked (đã làm việc)
(tiếng Anh)
Govorit’ (nói) – govoril (nó đã nói)
(tiếng Nga)
Parler (nói) – parlai (tôi đã nói)
(tiếng Pháp)
– Ý nghĩa giống:
xtud’ent (nam sinh viên) – xtud’entka (nữ sinh viên) (tiếng Nga)
étudiant (nam sinh viên) – étudiante (nữ sinh viên) (tiếng Pháp)
Schulfreund (bạn học nam) – Schulfreundin (bạn học nữ) (tiếng Đức)
Phương thức biến đổi căn: Là phương thức thể hiện ngữ pháp bằng cách
thay một từ căn bằng từ căn khác mà ý nghĩa từ vựng vẫn không thay đổi.
phương thức này thể hiện rõ nhất trong các ngôn ngữ biến hình như tiếng
Nga, tiếng Anh.
Ví dụ:
Tiếng Anh: Good (tốt) → Better (tốt hơn)
Bad (tồi) → Worse (tồi hơn)
Win (thắng) → Won (chiến thắng)
Go (đi)
→
Went (đã đi)
Be (là)
→
Will (sẽ)
Phương thức biến đổi trong từ căn: là phương thức thể hiện ý nghĩa ngữ
pháp bằng cách biến đổi một thành phần bên trong từ gốc mà vẫn đồng nhất về
ý nghĩa từ vựng. Phương thức này chủ yếu trong các ngôn ngữ biến hình.
Ví dụ:
Tiếng Anh: man (người đàn ông) → men (những người đàn ông)
Foot (chân) → feet (những cái chân)
Take (lấy) → took (đã lấy)
Goose (con ngỗng) → geese (các con ngỗng)
Trong tiếng Đức:
Vater (bố)
– Vọter (các ông bố)
Nacht (đêm)
–
Nọcht (các đêm)
Ofen (lò sưởi) – ệfen (các lò sưởi)
Phương thức lặp (láy): là phương thể hiện ý nghĩa ngữ pháp bằng cách lặp
lại từ gốc (có thể toàn bộ hoặc phần cơ bản của từ gốc).
Các ngôn ngữ biến hình và ngôn ngữ đơn lập đều có phương thức này.
Ví dụ:
Tiếng Nga: khơ – ra – sô (tốt) → khơrasô khơrasô (rất tốt)
Хорошо хорошо
Tiếng Việt: tím → tim tím
Đỏ → đo đỏ
Nhỏ → nho nhỏ
Từ mới:
xanh xanh (hơi xanh)
no no (hơi no)
nhè nhẹ (hơi nhẹ)
Ý nghĩa ngữ pháp mới:
nhà nhà (nhiều nhà)
người người (nhiều người)
xóm xóm (nhiều xóm)
Phương thức trật tự từ: là phương thức thể hiện ý nghĩa ngữ pháp bằng
cách thay đổi trật tự sắp xếp các từ.
Ví dụ: anh yêu anh/ em yêu anh/yêu em anh.
Không thầy đố mày làm nên
Làm thầy mày không nên đố
Đố mày nên làm thầy không
Không mày đố thầy làm nên.
Nó đi đến trường
Đi đến trường nó
Đến trường nó đi
Phương thức hư từ: phương thức này sử dụng hư từ đi kèm với thực từ 0ể
biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: La, le, de, du (trong tiếng Pháp)
The, of (trong tiếng Anh)
Vì, do,bằng, của….. (trong tiếng Việt)
Phương thức trọng âm: Là phương thức thể hiện ý nghĩa ngữ pháp bằng
cách thay đổi vị trí trọng âm trong một từ. Phương thức này có chủ yếu trong
ngôn ngữ biến hình.
Vd: myká (bột) → mýka (đau khổ); récord (máy đĩa) → recórd (ghi âm)
Tiếng Anh:
record [‘rekɔ:d] – bản ghi chép (danh từ)
record [ri’kɔ:d] – ghi chép (động từ)
Tiếng Nga:
rúki – những cánh tay (chủ cách/số nhiều)
rukí – của cánh tay (sở hữu cách/số ít)
Phương thức ngữ điệu: là phương thức thể hiện ý nghĩa ngữ pháp bằng
cách thay đổi cao độ hoặc trường độ của giọng nói tạo ra những sắc thái
ngữ nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
Hôm qua cậu làm gì mà không đi học?
Đi chơi (1) → câu trả lời
Đi chơi (2) → câu nghi vấn (có vẻ ngạc nhiên)
Tối nay đi chơi vui chứ? →v..u..i (người đáp kéo dài giọng với nghĩa là
ngược lại).
– Tiếng Anh: Give it to me! (Hãy đưa nó cho tôi!)
– Tiếng Việt:
Xung phong!
Đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt.
Tiếng Việt – một ngôn ngữ tiêu biểu của loại hình đơn lập, có những đặc điểm
ngữ pháp riêng so với ngôn ngữ khác.
Tất cả các đặc điểm của ngữ pháp tiếng Việt đều là hệ quả hoặc trực tiếp hoặc
gián tiếp của đặc điểm loại hình học quan trọng nhất của ngôn ngữ này: hình vị
trùng với âm tiết và trùng với từ trong vốn từ cơ bản bản của dân tộc Việt.
1. Đ ặc điểm về cấu tạo từ:
a. Trong tiếng Việt, có sự đối lập giữa từ đơn tiết và từ đa tiết. Các từ đơn tiết
phần lớn thuộc vốn từ cơ bản – những từ hầu như xuất hiện cùng với cộng
đồng người Việt. từ đơn tiết có thể là thực từ, hư từ. đại bộ phận những từ
đa tiết là song tiết, tối đa cũng chỉ dến bốn hoặc năm âm tiết. khảo sát các từ
đa tiết tiếng Việt cũng là khảo sát cách cấu tạo từ. bản thân các từ đơn tiết
đã trùng với hình vị (đơn vị cơ sở của ngữ pháp tiếng Việt có cấu tạo tối
đơn giản) nên không đặt ra việc nghiên cứu cấu tạo của nó.
Trong các ngôn ngữ biến hình, người ta không đặt ra vấn đề đối lập từ đơn tiết
với từ đa tiết:
Số lượng từ đơn tiết quá ít ỏi so với các từ đa tiết
Việc xác định số lượng âm tiết trong từ đa tiết không dễ dàng, vì từ luôn
biến hình trong lời nói. Do đó, việc phân biệt từ đơn tiết, đa tiết không có ý
nghĩa thực tiễn gì. Điều đáng quan tâm trong ngôn ngữ biến hình là xem xét
các hình vị nào tham gia cấu tạo nên từ.
b. Ở tiếng Việt không có hiện tượng cấu tạo từ bằng cách thêm phụ tố. các từ
đa tiết trong tiếng Việt được cấu tạo hoặc hoặc theo cách láy âm, cách ghép
nghĩa hoặc theo cách ngẫu kết(bồ hóng, ), (không láy âm cũng không ghép
nghĩa). Quan hệ giữa các hình vị trong từ ghép nghĩa tiếng Việt rất giống với
các kiểu quan hệ cú pháp trong câu:
V í d
ụ:
Từ ghép đẳng lập: xe cô, đất nước, biện hộ, khó dễ…
Từ ghép chính phụ: lúa chiêm, dân số…
Trong ngôn ngữ biến hình, các thực từ được tạo nên bởi căn tố kết hợp với một
hay nhiều loại phụ tố. quan hệ giữa căn tố và phụ tố là quan hệ chính phụ.
c. Từ đa tiết trong tiếng Việt tuy làm thành một khối cấu tạo hoàn chỉnh, có
nghĩa ổn định, nhưng các yếu tố cấu tạo nên nó (các hình vị) rất dễ dàng
tách ra và được dùng như những từ đơn tiết.
Ví dụ:
“chim chóc” → chim với chóc cái gì?
2. Đ ặc điểm về từ loại:
a. Từ tiếng Việt không thay đổi hình thức ngữ âm của mình trong lời nói, nghĩa
là dù ở vị trí nào, dù giữ chức vụ ngữ pháp nào trong câu, từ đó cũng chỉ có
một hình thức duy nhất. điều này khác hẳn từ trong các ngôn ngữ biến hình.
b. Việc xác định từ loại của một từ tiếng Việt không thể dựa trên hình thức
ngữ âm của từ như trong các ngôn ngữ biến hình. Muốn xác định từ loại của
tiếng Việt phải dựa vào:
Ý nghĩa khái quát hay ý nghĩa phạm trù chung
Khả năng kết hợp: kết hợp trong cụm từ và kết hợp trong câu.
Chức năng cú pháp: khả năng đảm nhận các chức vụ ngữ pháp trong câu
Nếu các từ loại ở ngôn ngữ biến hình phân biệt nhau ở hình thức, thì từ loại
tiếng Việt phân biệt nhau ở cách dùng từ trong câu
c. Hiện tượng một từ thuộc hai, ba từ loại khác nhau là hiện tượng rất thường
thấy trong TV. Có người quan niệm đây là hiện tượng đa từ loại, kiêm từ
loại. phần lớn coi đây là hiện tượng chuyển từ loại.
3. Đ ặc điểm về cú pháp:
a. Hư từ: là một trong những hình thức cú pháp quan trọng đối với một ngôn
ngữ không biến hình như TV. Phần lớn các hư từ TV có nguồn gốc thực từ.
hiện nay, việc phân biệt hư từ/ thực từ gặp nhiều khó khăn vì phần lớn các
hư từ đang tồn tại trong cùng một hình thức giống nhau. Mặt khác, vai trò
của hư từ TV không có tính chất bắt buộc và thường xuyên như các ngôn
ngữ biến hình. Tuy nhiên, không phải vì thế mà cho rằng việc dùng hư từ
trong tiếng việt . thực tế khảo sát cho thấy, có 3 trường hợp:
Có thể dùng hoặc không dùng hư từ: (chiếc ví bằng da hoặc chiếc ví da.)
Không thể dùng hư từ: (Nó học bằng tiếng Anh, tối nay tôi với ông đi ăn
cơm bằng gà.)
Phải dùng hư từ:(đừng đóng cửa)
b. Trật tự sắp xếp các yếu tố là hình thức ngữ pháp quan trọng của TV . phần
lớn các trường hợp khi thay đổi trật tự các yếu tố thì đều dẫn đến một trong
hai khả năng: biến đổi ý nghĩa hoặc làm mất ý nghĩa ban đầu (học văn/ văn
học. quốc vương/vương quốc).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp (do mục đích tu từ, do nhu cầu nhấn mạnh,
khẩn trương khi giao tiếp). việc sử dụng hình thức trật tự từ
Ví dụ:
Sang nay ra trận lên Tây Bắc
Hai đứa ta cùng đi đánh giặc
Tay dao tay súng gạo đầy bao
Chân cứng đạp rừng gai đá sắc
Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá nguỵ trang reo với gió đèo
Quê hương anh đó gió sương mù
Và rú rừng đây của chiến khu
Cỏ ngập đồng khô mờ lối cũ
Tan hoang làng cháy khói căm thù
Anh đi tìm giặc, tôi tìm anh
Người lính trường chinh áo mỏng manh
Mỗi bước vàng theo đồng lúa chín
Lửa vui từng mái nứa tươi xanh
Po Tào Mường Khủa Mường Tranh
Mường La Hát Lót chân anh đã từng
Anh về cối lại vang rừng
Chim reo quanh mái, gà mừng dưới sân
Anh về sáo lại ái ân
Ðêm trăng hò hẹn trong ngần tiếng ca
Nhưng rồi khói từ xa gió thổi
Núi kêu anh bộ đội lên đường
Lại những ngày đi, vắt với sương
Ngô bung, xôi nhạt, nước lưng bương
Ðên mưa rình giặc tai thao thức
Mùa lại mùa qua rét nhức xương
Ai biết trưa nay giữa bụi bờ
Anh nằm sưởi nắng mắt lơ mơ
Tôi ngồi không ngủ nghe anh thở
Khe khẽ lòng ngâm lên tiếng thơ
(Lên Tây Bắc – Tố Hữu)
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy giòng.
(Tràng giang – Huy Cận)
Một hình ảnh buồn hiện lên trước mắt tác giả : "Củi một cành khô lạc
mấy dòng”. Không biết cành củi đáng thương ấy là một vật hữu hình có
thực, hay nó là một hình ảnh chợt xuất hiện trong nỗi cô đơn của Huy
Cận, bởi nó cũng nhỏ bé và lạc lõng như con người.
Giữa dòng đời bao la, giữa sự xô đẩy của từng dòng sóng, nó cứ trôi lạc
lõng, lênh đênh. Nỗi sầu trong tác giả càng sầu hơn. Việc sử dụng những
hình ảnh thiên nhiên bao la là một nét quen thuộc trong đường thi, nhưng
Huy Cận đã nhờ nó mà thầm nói lên nỗi lòng của mình, nhờ không gian
thiên nhiên làm nổi lên không gian tình cảm.
c. Ngữ điệu là một hình thức ngữ pháp hỗ trợ cho hai hình thức trật tự và tu từ.
ngữ điệu còn giúp ta phân biệt được mục đích phát ngôn.
Sự khác biệt giữa thực từ và hư từ trong TV?
Trong hệ thống các từ loại của tiếng Việt dựa vào ý nghĩa khả năng khái quát và
khả năng kết hợp. từ loại TV có thể chia ra làm hai nhóm. Thực từ và hư từ.
Thực từ
Có ý nghĩa từ vựng. có thể đảm
nhiệm vai trò của các thành tố
phụ và cả vai trò của các thành tố
chính trong cụm từ và câu.
Ví dụ: mây, mưa, nắng, gió…
Thực từ:
Là những từ mang ý nghĩa từ vựng
Khả năng làm trung tâm của cụm từ
Làm thành phần câu
Thực từ bao gồm:
Danh từ: quần áo, nhà, mắt, mũi, cửa,
bão, nắng…
Động từ: chạy, nhảy, đi, viết, ôm, ăn…
Hư từ
Là những từ cũng có ý nghĩa từ vựng
nhưng nghĩa của hư từ không liên hệ tới
một đối tượng nào trong thực tế. hư từ
không có chức năng định danh mà chỉ
làm dấu hiệu bổ sung một số ý nghĩa
cho thực từ.
Làm thành tố trong cụm từ (không phải
thành tố trung tâm) hoặc liên kết tạo
cụm từ mới.
Không độc lập tạo thành câu.
Vd: nó đến, nó lại đến nữa à?
→ hư từ “lại” bổ sung ý nghĩa cho thực
từ nó đến là sự không hài lòng của một
Tính từ: xanh, đỏ, tốt, xấu, hiền lành…
Số từ: vài dặm, một, hai, ba…
Đại từ: nó, chúng ta, chúng tôi, ta, họ,
anh ấy,…
Thực từ có thể dùng làm phần đề và
phần thuyết trong một nòng cốt câu với
hai thực từ đã có thể cấu tạo được một
nòng cốt câu.
Ví dụ: xe// chạy
Tốt//lúa
Tần số xuất hiện ít.
Giống nhau: đều mang ý nghĩa từ vựng
con người.
Trong một số trường hợp hư từ cũng có
nghĩa.
Vd: bạn đã ăn cơm chưa?
→ hư từ “đã” bổ sung cho ý nghĩa cho
thực từ ăn.
Hư từ là một trong những hình thức ngữ
pháp quan trọng nhưng ngôn ngữ của hư
từ không biến hình như TV.
Vai trò hư từ trong TV không có tính
chất bắt buộc hoặc thường xuyên như
các đơn vị ngôn ngữ biến hình. Tuy
nhiên việc dùng hư từ trong TV không
được dùng tuỳ tiện mà phải xảy ra trong
ba trường hợp: có thể hoặc không dùng
hư từ, không thể dùng hư từ, phải dùng
hư từ.
Hư từ: gồm
+ Phụ từ: vẫn, cứ, đã, đang, sẽ
+ Quan hệ tư: vì, bởi, do, nhưng, nếu,
tuy,…
+ Tình thái từ: ơi, hỡi, ời, ạ, vâng, dạ…
+ Trợ từ: những, mới, chỉ, đã, mãi,
ngay…
Tần số xuất hiện nhiều.
Bài tập:
Câu 1: So sánh sự khác biệt những từ đồng âm nhưng khác biệt về bản chất
thực từ và hư từ trong các câu sau:
a1. Ông ấy nhiều của lắm → “Của” là thực từ, quan hệ từ
a2. Đây là sách của tôi → “của” là hư từ, bổ sung ý nghĩa cho câu.
b1. Có người cho tôi mượn cuốn sách → “cho” là thực từ, cụ thể là động từ
b2. Nó đã mua cho tôi cuốn sách ấy → “cho” là hư từ bổ sung ý nghĩa cho 0ộng
nghĩa từ “mua”.
c1. Họ đã về nhà: → “về” là thực từ, cụ thể là phó từ
c2. Chúng tôi đang nói về anh ấy: → “về” là hư từ bổ sung ý nghĩa cho từ “nói”.
Câu 2: Phân tích sự khác nhau về trật tự từ trong các câu văn sau, dẫn đến sự
khác nhau về ý nghĩa ngữ pháp của các từ và ý nghĩa của câu:
b2. Mỹ đánh cả nước:→ khách thể là cả nước,
b3. Cả nước đánh Mỹ:→ một dân tộc đánh nước Mỹ
c2. Khói ám tường: → tường bị động chịu sự tác động của khói
c3.Tường ám khói: → bức tường bị ám khói