Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hiệu quả và tính an toàn của phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da: Từ cơ chế đến điều trị và các chứng cứ hiện tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.39 KB, 6 trang )

Tổng Quan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019

HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM
GIẢM MỠ DƯỚI DA: TỪ CƠ CHẾ ĐẾN ĐIỀU TRỊ
VÀ CÁC CHỨNG CỨ HIỆN TẠI
Lê Thái Vân Thanh*, Phan Ngọc Huy*, Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Văn Thế Trung*

ĐẶT VẤN ĐỀ

bụng, lưng, cổ gáy.

Trung tâm nghiên cứu kiểm soát bệnh tật
Hoa Kỳ (US Centers for Disease Control) đã
thống kê tỉ lệ người lớn ≥ 20 tuổi bị béo phì là
39,8% và bị thừa cân (bao gồm cả béo phì) là
71,6%(15) do thiếu tập luyện và chế độ ăn uống
không lành mạnh. Năm 2015, theo báo cáo của
Cục y tế dự phòng, tỉ lệ người Việt Nam trưởng
thành bị thừa cân béo phì là 25%. Chính vì vậy,
nhu cầu giảm mỡ trở nên thời sự hơn bao giờ
hết. Trong các phương thức giúp tiêu giảm mỡ
dưới da, tiêm các hoạt chất có tác dụng ly giải
mỡ ngày càng trở nên phổ biến hơn.

Định nghĩa và phân loại

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TIÊM
GIẢM MỠ DƯỚI DA
Sơ lược về lịch sử


Phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da được
biết đến nhờ Patricia Rittes(10), ông là một bác sĩ
da liễu ở bang Sao Paolo – Brazil, sau khi báo cáo
điều trị thành công bọng mắt ở mi dưới với tiêm
trực tiếp dưới da thuốc Lipostabil®. Lipostabil®
được sản xuất bởi Sanofi-Aventis (Paris, Pháp)
và được thương mại để sử dụng đường tĩnh
mạch ở Châu Âu, Nam Mỹ và Nam Phi để điều
trị rất nhiều bệnh lý liên quan đến béo phì (rối
loạn lipid máu, đau thắt ngực, bệnh lý mạch
máu do đái tháo đường). Lipostabil® có các
thành phần chính gồm phosphatidylcholine (PC)
dẫn xuất từ đậu nành (5%), sodium
deoxycholate (DC) (2,5%), tocopherol (vitamin E)
và benzyl alcohol. Sau đó, phương pháp điều trị
này tiếp tục được báo cáo bởi một số tác giả
khác(3,13,14,16) sử dụng Lipostabil, hợp chất PC/DC
hoặc DC đơn thuần để giảm mỡ ở vùng hông,

Cơ chế cơ bản của phương pháp tiêm giảm
mỡ dưới da là sự hoạt hóa quá trình ly giải tế bào
mỡ với mục đích làm giảm mô mỡ khu trú dưới
da nhằm cải thiện tính thẩm mỹ. Các thuốc dùng
giảm mỡ đường tiêm dưới da có thể phân thành
hai nhóm chính:

Nhóm kích thích quá trình ly giải mỡ
Nhóm này đã được thử nghiệm trên nhiều
nghiên cứu in vitro và in vivo. Trong hơn 20
năm qua, quá trình sinh hóa của ly giải mỡ đã

được định nghĩa ngày càng rõ ràng hơn. Trong
đó, có ít nhất ba con đường kích thích quá trình
ly giải mỡ, bao gồm: (i) ức chế men
phosphodiesterase hoặc thụ thể adenosine; (ii)
hoạt hóa thụ thể β-adrenergic và (iii) ức chế thụ
thể α-2 của tế bào mỡ. Các thuốc tiêu biểu của
nhóm này là aminophylline, isoproterenol và
yohimbine.
Aminophylline
Trong một thử nghiệm ở 5 phụ nữ béo phì(4),
aminophylline 10% dạng mỡ được bôi ở 1 bên
đùi và mỡ không hoạt tính bôi ở bên còn lại 5
ngày/ tuần trong 4 tuần. Kết quả cho thấy vòng
đùi ở bên điều trị với aminophylline giảm nhiều
hơn bên nhóm chứng là 1,5 ± 0,77cm (p<0,02).
Trong một thử nghiệm mù đôi khác gồm 12
bệnh nhân sử dụng aminophylline 0,5% dạng
kem ở 1 bên đùi, kết quả cho thấy bên đùi điều
trị với kem aminophylline 0,5% giảm nhiều hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và
không có tác dụng phụ đáng kể nào(5). Một
nghiên cứu khác tiến hành trên 25 bệnh nhân và
25 nhóm chứng với cùng các chỉ số sinh trắc học,

* Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Văn Thế Trung
ĐT: 0908282705

18


Email:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
kem aminophylline 0,5% được dùng để điều trị
ở vùng hông kết hợp với chế độ ăn kiêng 1200
kcal/ngày và chương trình tập thể dục. Sau 12
tuần, chỉ số BMI ở hai nhóm giảm khác nhau
không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên, vòng eo
của nhóm điều trị với aminophylline giảm nhiều
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (11
± 1,0 cm và 5,0 ± 0,6cm, p < 0,001)(1).

Tổng Quan
cholesterol, (iii) thành phần quan trọng của
màng tế bào.

Các thuốc khác như isoproterenol và yohimbine
Đều cho thấy có hiệu quả làm giảm chu vi
vòng đùi khi dùng đường tiêm hoặc đường thoa,
tuy nhiên cỡ mẫu của các thử nghiệm này đều
rất nhỏ nên cần những nghiên cứu lớn hơn với
thiết kế tốt hơn để xác định chính xác tính hiệu
quả của những thuốc này.

Nhóm ly giải mỡ trực tiếp
Cơ chế cơ bản của nhóm này là phá hủy trực
tiếp các tế bào mỡ bằng cách ly giải màng tế bào.
Các thuốc thường được sử dụng nhất trong
nhóm này là hỗn hợp PC và DC, gần đây hơn là

DC đơn độc. Đến hiện tại vẫn chưa có quy trình
chuẩn điều trị cho nhóm này về độ sâu khi tiêm,
khoảng cách giữa các vị trí tiêm và các lần tiêm.
Hầu hết các khuyến cáo đều dựa trên kinh
nghiệm điều trị cá nhân.
Phosphatidylcholine (PC)
PC là một phospholipid dẫn xuất từ
lecithin (Hình 1), là thành phần quan trọng
trong màng tế bào người, ngăn chặn tích tụ
mỡ. PC đang được dùng để điều trị các bệnh
gan liên quan đến đường mật, thiếu máu cơ
tim và suy giảm trí nhớ. PC tồn tại trong môi
trường nước dưới dạng túi lipid kép, đầu ưa
nước ở trung tâm và bên ngoài được bao
quanh bởi một vòng ưa mỡ hoặc với nồng độ
cao hơn thì ở dạng micelle với trung tâm kị
nước. PC ở dạng micelle hoặc dạng lipid kép
đóng vai trò rất quan trọng trong việc chuyên
chở triglyceride giải phóng từ các tế bào mỡ.
PC có 3 vai trò quan trọng trong cơ thể
người: (i) nhũ tương hóa các chất béo trong
mật, (ii) cùng với apolipoproteins chuyển hóa

Hình 1. Cấu trúc hóa học của Phosphatidylcholine

Cơ chế của PC trong phương pháp tiêm
giảm mỡ dưới da được giả thuyết là khởi phát
quá trình chết theo chu trình (apoptosis) và
hoạt hóa men lipase. Sau đó, giả thuyết này
được chứng minh qua nghiên cứu sinh thiết

mô mỡ trước và sau điều trị với PC hòa tan
trong DC cho thấy thành tế bào mỡ bị phá hủy
và tạo phản ứng viêm, hình thành mô sẹo và
làm săn chắc da(11). Ngoài ra, các nghiên cứu
quan sát cho thấy hỗn hợp PC/DC làm giảm
độ nặng của quá trình hoại tử mỡ cũng như
hình thành sẹo so với DC đơn lẻ(14). Mặc dù cơ
chế vẫn chưa rõ, giả thuyết được cho là (i) PC
giúp tăng hoạt tính của DC vì hỗn hợp PC-DC
có pH gần với mô người hơn so với DC đơn
độc, (ii) PC hoạt động như chất chuyên chở
DC khi tạo nên các liên kết hóa học giúp DC
thẩm thấu tốt hơn vào nơi tiêm, (iii) PC hoạt
động như chất điều hòa làm giảm nhẹ quá
trình hoại tử mô mỡ. Dựa trên những giả
thuyết này, DC được khuyến cáo dành cho các
mô mỡ nhỏ khu trú trong khi hỗn hợp PC-DC
thì dành cho những vùng rộng hơn.
Năm 2018, tác giả Jung và cs(8) đã tiến hành
thí nghiệm in vitro trên các tế bào 3T3-L1 biệt
hóa và in vivo trên chuột béo phì. Nhóm tác giả
gợi ý rằng PC khởi phát quá trình ly giải tế bào
mỡ và chu trình chết theo tự nhiên phụ thuộc
vào liều của PC. Ngoài ra, PC còn làm tăng sự
biểu hiện của yếu tố hoại tử bướu-α (TNF-α) và
tẩm nhuận tế bào bạch cầu đa nhân trung tính
vào mô.

19



Tổng Quan
Deoxycholate (hoặc deoxycholic acid) (DC)

Hình 2: Cấu trúc hóa học của Natri deoxycholate

DC là một chất tan trong nước. Trong cơ thể,
DC tồn tại trong axít mật ở ruột để nhũ tương
hóa chất béo. DC có thể tồn tại dưới 4 dạng:
micelle, dạng túi, đơn phân và tinh thể (Hình 2).
DC ở dạng đơn phân hoặc dạng tinh thể có thể
gây tổn thương trực tiếp lên tế bào, nhưng ở
dạng micelle thì DC giúp hòa tan các chất béo

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
giải phóng từ tế bào mỡ. Dạng hoạt động của DC
phụ thuộc hầu hết vào nồng độ của DC trong
chế phẩm tiêm.
Các nghiên cứu sử dụng DC với nồng độ
tăng dần tác động lên tế bào mỡ người in vitro
cho thấy có sự tăng không tuyến tính của
glycerol, điều này gợi ý có sự tham gia của
enzyme ly giải mỡ phóng thích bởi các tế bào
khác trong quá trình ly giải tế bào. Giả thuyết
này sau đó được chứng minh bằng thí nghiệm
cấy tế bào, DC không chỉ ly giải các tế bào mỡ
mà cũng tác động lên nguyên bào sợi, tế bào nội
mô và tế bào cơ(6). Dựa trên giả thuyết này và các
kết quả của các thử nghiệm lâm sàng(3,6,12), tác
động ly giải tế bào của DC là không đặc hiệu, do

đó việc tiêm DC vào các mô không phải mỡ (da,
cơ, thần kinh) có thể dẫn đến nhiều tác dụng
phụ khác.

Hình 3. Mô bệnh học: Mô mỡ trước điều trị và sau 6 tháng điều trị với hiện tượng viêm và xơ hóa

Đa số các thuốc trên thị trường hiện nay đều

tượng viêm với tẩm nhuận chủ yếu các tế bào

sử dụng hỗn hợp PC và DC, chính vì vậy việc

lympho đơn nhân, hiện tượng xơ hóa với tăng

đánh giá hiệu quả của từng chất vẫn thật sự khó

sinh các nguyên bào sợi (Hình 3).

khăn. Mãi đến năm 2010, Palumbo và cs(9) nghiên
cứu in vitro cho thấy PC hòa tan trong dầu

ĐIỀU TRỊ GIẢM MỠ BẰNG PHƯƠNG
PHÁP TIÊM DƯỚI DA

khoáng không gây nên hiện tượng ly giải tế bào

Các vùng chỉ định điều trị

mỡ, do đó DC được cho là thành phần hoạt tính


Chỉ định chính của tiêm giảm mỡ dưới da là
giảm mỡ thừa ít hoặc trung bình. Các tình trạng
rối loạn phân bố trên diện rộng cần được điều trị
bằng phẫu thuật(2). Một số vùng đáp ứng tốt với
chỉ định tiêm giảm mỡ dưới da như:

có tác dụng ly giải tế bào mỡ. Yagima Odo và
cs(17) đã tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân
tình nguyện điều trị với DC 1%, DC 2,5% và điều
trị placebo ở vùng bụng dưới rốn mỗi 2 tuần
trong 8 tuần. Sau đó bệnh nhân được tiến hành
sinh thiết vùng tiêm sau 6 tháng. Giải phẫu bệnh
vùng tiêm sau 6 tháng cho thấy vẫn còn hiện

20

Bụng: 78,7% kết quả đáp ứng tốt đã được
báo cáo.
Hông: 42,7% trường hợp đạt kết quả tốt đã


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
được báo cáo.
Nọng cằm: Mỡ thừa vùng nọng cằm khiến
vùng mặt bệnh nhân có cằm đôi. Năm 2015, tiêm
giảm mỡ vùng nọng cằm trung bình đến nặng
đã được Cục Quản Lý Dược Phẩm và Thực
Phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận(19) điều trị với
thuốc Kybella (deoxycholic acid).
Ngoài ra, chỉ định tiêm giảm mỡ ở các

vùng mỡ thừa khác ở mặt như: má, ngạnh
hàm là chỉ định off-label. Hiệu quả khác nhau
tùy theo chỉ định tùy bác sĩ lâm sàng và không
có kỹ thuật tiêm được chuẩn hóa ở những
vùng này. Một số chỉ định khác được báo cáo
với tính hiệu quả tương đối khác nhau như:
lưng, vùng áo ngực, đùi ngoài và đùi trong,
cổ, đầu gối và vùng cơ mông.
Chống chỉ định
Phụ nữ mang thai, cho con bú.
Trẻ em <18 tuổi.
Dị ứng đậu nành, một số thành phần có công
thức giống benzyl alcohol.
Bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân đang
điều với thuốc kháng đông, hóa trị.
Nhiễm trùng da tại vùng tiêm.
Bệnh nhân có mong đợi quá mức hoặc mong
đợi giảm cân nhanh chóng.
Tính an toàn của thuốc hiện nay
Ngày nay, nhu cầu giảm mỡ xấm lấn tối
thiểu ngày càng cao, chính vì vậy, có rất nhiều
nghiên cứu báo cáo về tính hiệu quả giảm mỡ
tại chỗ bằng phương pháp tiêm dưới da. Tuy
nhiên, lại có khá ít các báo cáo về tính an toàn
của phương pháp này. Hầu hết các tác dụng
phụ được báo cáo thường nhẹ và thoáng qua,
thường là:
Đau sau tiêm: đa số bệnh nhân than phiền
đau trong lúc tiêm và sau khi tiêm.
Hồng ban: thường xảy ra 30 phút sau tiêm.

Châm chích và bỏng rát: thường xảy ra ngay
sau tiêm hoặc 1 giờ sau tiêm, hiếm khi kéo dài
quá 24 giờ.

Tổng Quan
Sưng: đây cũng là một trong các biến chứng
thường gặp sau tiêm.
Bầm: thường xảy ra trong vòng 1 tuần sau
tiêm. Ít trường hợp kéo dài quá 2 tuần.
Nôn ói và tiêu chảy: đây là một tác dụng phụ
ít gặp, thường xảy ra trong vòng 24 giờ sau tiêm
và ít khi kéo dài quá 48 tiếng.
U máu nhỏ sau tiêm: xảy ra từ 1 giờ tới 1
tuần sau tiêm. Tác dụng phụ này tự hết mà
không cần điều trị.
Mày đay dị ứng: xảy ra 24 giờ sau tiêm, cải
thiện sau khi dùng diphenhydramine. Hạn chế
chỉ định tiêm giảm mỡ trên những bệnh nhân bị
dị ứng.
Choáng váng, nhức đầu nhẹ: Hiếm gặp.
Khoảng 34,6% các nhà lâm sàng có ghi nhận
khoảng 5% trường hợp bệnh nhân của họ.
Các biến chứng của phương pháp tiêm giảm
mỡ dưới da rất ít. Yagima Odo và cs(17) đã tiến
hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân tình nguyện
được chia đều làm 3 nhóm, lần lượt là điều trị
với DC 1%, DC 2,5% và điều trị placebo ở vùng
bụng dưới rốn mỗi 2 tuần trong 8 tuần. Sau đó
bệnh nhân được tiến hành đo các xét nghiệm
sinh hóa trước-sau điều trị 2,4,6,8 và 12 tuần. Kết

quả cho thấy không có biến chứng hệ thống nào
xảy ra ở tất cả các phiên điều trị, tác dụng phụ tại
chỗ chủ yếu bao gồm đau vết tiêm, hồng ban,
sưng nề vùng tiêm với cả 2 nồng độ của DC.
Năm 2006, một nghiên cứu hồi cứu 17367 bệnh
nhân cũng chưa ghi nhận trường hợp nào tử
vong hay phải nhập viện(2). Tuy nhiên đến năm
2013, tác giả Ruha(18) báo cáo 1 ca lâm sàng suy đa
cơ quan ngay sau 1 liệu trình tiêm giảm mỡ và
tiến triển nặng với tình trạng tổn thương thận
cấp, viêm tụy cấp và viêm gan cấp. Sau đó, bệnh
nhân được điều trị bảo tồn và lọc máu. Sau 6
tuần, bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Ngoài ra,
các biến chứng thường gặp nhất là: tăng sắc tố,
ngứa kéo dài, nổi mày đay, đau kéo dài quá 2
tuần có đáp ứng kém hoặc không đáp ứng điều
trị, nhiễm trùng, viêm da kích ứng kéo dài, hoại
tử vùng tiêm.

21


Tổng Quan
Tính hiệu quả của thuốc tiêm giảm mỡ dưới da
Phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da đã
được thử nghiệm lâm sàng cho nhiều vùng khác
nhau trên cơ thể và hầu hết các báo cáo đều cho
thấy có hiệu quả.
Duncan và cs(3) đã tiến hành thử nghiệm trên
20 bệnh nhân có mỡ thừa vùng hông lưng với

hỗn hợp PC và DC 2 lần mỗi 4 tuần. Kết quả
nghiên cứu được đánh giá sau 6 tuần kể từ lần
tiêm cuối cùng. Sau nghiên cứu, tất cả bệnh nhân
đều thể hiện tỉ lệ hài lòng cao với liệu trình điều
trị. Kết quả nghiên cứu được đánh giá bằng hình
ảnh với sự cải thiện rõ rệt trước và sau khi điều
trị cũng như sự đánh giá cao của bệnh nhân với
liệu trình điều trị này.
Chỉ định điều trị tiêm giảm mỡ vùng bọng
mắt mi dưới là một chỉ định đáng quan tâm vì
bọng mắt mi dưới làm cho khuôn mặt bệnh
nhân trông mệt mỏi, ảnh hưởng đến tính thẩm
mỹ của bệnh nhân. Tác giả Treacy và cs(16) đã tiến
hành thử nghiệm điều trị trên 21 bệnh nhân có
vấn đề bọng mắt mi dưới. Bệnh nhân được tiêm
0,4 ml PC (250mg/5ml) một bên mắt mỗi 6 tuần
và kết quả được đánh giá sau 6 tuần. Kết quả thử
nghiệm cho thấy có hơn 75% bệnh nhân hài lòng
với sự cải thiện bọng mắt sau ít nhất 2 đợt điều
trị. Tác dụng phụ chủ yếu là sưng nề thoáng qua
trong 3-5 ngày và giảm mỡ bọng mắt không cân
xứng giữa hai bên. Sau 6 tháng theo dõi, không
có bệnh nhân nào bị bọng mắt tái phát trở lại.
Một nghiên cứu khác của Salti và cs(14) mở
rộng vùng điều trị tiêm giảm mỡ dưới da đến
vùng mông đùi ở 37 phụ nữ trong một nghiên
cứu ngẫu nhiên, mù đôi. Trong nghiên cứu này,
hỗn hợp PC/DC được ngẫu nhiên tiêm vào một
đùi và thuốc DC đơn thuần được tiêm vào đùi
còn lại. Liều tiêm hỗn hợp PC/DC và DC đơn

thuần lần lượt là 1000/500mg và 475mg. Sau 4
liệu trình cách nhau mỗi 8 tuần, 91,9% bệnh
nhân thấy được sự cải thiện. Chu vi vòng đùi
trung bình của nhóm nghiên cứu giảm từ
58,48cm xuống 54,70cm (khoảng 6,46%) ở bên
đùi điều trị với hỗn hợp PC/DC và 58,67cm
xuống 54,70cm (khoảng 6,77%) ở bên còn lại.

22

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
Đánh giá trên siêu âm cho thấy độ dày của lớp
mỡ giảm trung bình khoảng 36,87% ở bên đùi
điều trị với hỗn hợp PC/DC và 36,06% ở bên đùi
còn lại. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu
này là hầu hết bệnh nhân đều giảm cân sau liệu
trình, vì vậy kết quả có thể bị sai lệch do bệnh
nhân giảm cân.
Đến thời điểm hiện tại, nọng cằm là chỉ định
duy nhất được FDA công nhận điều trị tiêm
giảm mỡ dưới da. Humphrey và cs(7) đã tiến
hành nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng pha
III (nghiên cứu REFINE-2) với thuốc ATX-101
(deoxycholic acid) ở 516 bệnh nhân. Kết quả
nghiên cứu cho thấy sau tối đa 6 phiên điều trị
cách nhau 1 tháng, 66,5% nhóm bệnh nhân điều
trị với ATX-101 đạt được ít nhất 1 điểm cải thiện
so với 22,2% ở nhóm chứng (p<0,001). Trong số
đó, dựa trên kết quả MRI đo độ dày lớp mỡ dưới
cằm, có đến 40,2% bệnh nhân điều trị với ATX101 giảm ít nhất 10% tổng thể tích mô mỡ dưới

cằm so với 5,2% nhóm chứng (p<0,001). Ngoài
ra, bệnh nhân ở nhóm điều trị với ATX-101 cũng
cho thấy có sự cải thiện về mặt tâm lý tốt hơn có
ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,001)
dựa trên thang điểm của nghiên cứu. Chính vì
vậy, tác giả của nghiên cứu này đề xuất ATX-101
như là một liệu pháp xâm lấn tối thiểu để điều
trị nọng cằm.

KẾT LUẬN
Tiêm giảm mỡ dưới da là một phương pháp
xâm lấn tối thiểu tiềm năng để điều trị các vấn
đề về tích tụ mỡ khu trú ở một số vùng trên cơ
thể. Chỉ định duy nhất được Cục quản lý Dược
phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ chấp thuận là điều
trị nọng cằm với thuốc Kybella, các chỉ định khác
đều chưa được chấp thuận. Mặc dù phương
pháp này hiện đang được sử dụng khá phổ biến,
mức độ chứng cứ về tính an toàn và hiệu quả
vẫn còn cần được xác thực thông qua các nghiên
cứu được thiết kế chặt chẽ hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Caruso MK, Pekarovic S, Raum WJ et al (2007). Topical fat
reduction from the waist. Diabetes Obes Metab, 9(3): 300-3.
2. Duncan DI, Chubaty R (2006). Clinical safety data and standards


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019


3.

4.

5.
6.

7.

8.

9.

10.

11.

of practice for injection lipolysis: a retrospective study. Aesthet
Surg J, 26(5): 575-85.
Duncan D, Rubin JP, Golitz L et al (2009). Refinement of
technique in injection lipolysis based on scientific studies and
clinical evaluation. Clin Plast Surg, 36 (2): 195-209.
Greenway FL, Bray GA (1987). Regional fat loss from the thigh
in obese women after adrenergic modulation. Clin Ther, 9(6):
663-9.
Greenway FL, Bray GA, Heber D (1995). Topical fat reduction.
Obes Res, 3 (4): 561-568.
Gupta A, Lobocki C, Singh S et al (2009. Actions and
comparative efficacy of phosphatidylcholine formulation and
isolated sodium deoxycholate for different cell types. Aesthetic

Plast Surg, 33(3): 346-52.
Humphrey S, Sykes J, Kantor J et al (2016). ATX-101 for
reduction of submental fat: A phase III randomized controlled
trial. J Am Acad Dermatol, 75(4): 788-797.
Jung TW, Kim ST, Lee JH et al (2018). Phosphatidylcholine
Causes Lipolysis and Apoptosis in Adipocytes through the
Tumor
Necrosis
Factor
Alpha-Dependent
Pathway.
Pharmacology, 101(3-4): 111-119.
Palumbo P, Melchiorre E, La Torre C et al (2010). Effects of
phosphatidylcholine and sodium deoxycholate on human
primary adipocytes and fresh human adipose tissue. Int J
Immunopathol Pharmacol, 23(2): 481-9.
Rittes PG (2001). The use of phosphatidylcholine for correction of
lower lid bulging due to prominent fat pads. Dermatol Surg,
27(4): 391-2.
Rittes PG, Rites C (2009). Treatment of aging neck with
Lipostabil Endovena. J Drugs Dermatol, 8(10): 937-9.

Tổng Quan
12. Rotunda AM, Suzuki H, Moy RL et al (2004). "Detergent effects
of sodium deoxycholate are a major feature of an injectable
phosphatidylcholine formulation used for localized fat
dissolution". Dermatol Surg, 30(7): 1001-8.
13. Rotunda AM, Weiss SR, Rivkin LS (2009). Randomized doubleblind clinical trial of subcutaneously injected deoxycholate
versus a phosphatidylcholine-deoxycholate combination for the
reduction of submental fat. Dermatol Surg, 35(5): 792-803.

14. Salti G, Ghersetich I, Tantussi F et al (2008). Phosphatidylcholine
and sodium deoxycholate in the treatment of localized fat: a
double-blind, randomized study. Dermatol Surg, 34 (1): 60-6.
15. Statistics NcfH (2016). Obesity and Overweight. 2015-2016. URL:
/>16. Treacy PJ, Goldberg DJ (2006). Use of phosphatidylcholine for
the correction of lower lid bulging due to prominent fat pads. J
Cosmet Laser Ther, 8(3): 129-32.
17. Yagima Odo ME, Cuce LC, Odo LM, et al (2007). Action of
sodium deoxycholate on subcutaneous human tissue: local and
systemic effects. Dermatol Surg, 33(2): 178-88; discussion 188-9.
18. Ruha AM (2013). Multisystem Organ Failure Following
LipoDissolve Injections. Clinical Toxicology, 3: 2161-0495.

Ngày nhận bài báo:

30/11/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

23



×