Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.5 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018

NỒNG ĐỘ IgE HUYẾT THANH TOÀN PHẦN VÀ ĐẶC HIỆU
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trương Tiểu Vi*, Nguyễn Tất Thắng**, Văn Thế Trung**

TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm da cơ địa là một bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát. Rối loạn miễn dịch cụ thể là vai
trò của nồng độ IgE huyết thanh có liên quan đến độ nặng của bệnh và nguy cơ dị ứng trên bệnh nhân viêm
da cơ địa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc
hiệu ở bệnh nhân viêm da cơ địa.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca trên 51 bệnh nhân viêm da cơ địa và 28 người có
tương đồng về tuổi, giới làm nhóm chứng.
Kết quả: Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng
(538,46 ± 396,68 so với 46,01 ± 32,99). Có 88,2% bệnh nhân VDCĐ có kết quả dương tính với IgE đặc
hiệu, trong đó dị nguyên mạt nhà chiếm tỷ lệ cao nhất. Có mối tương quan thuận rất chặt giữa nồng độ
trung bình của IgE huyết thanh toàn phần và điểm số SCORAD.
Kết luận: IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu là xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán, đánh giá và theo
dõi bệnh, rất có ý nghĩa trong việc điều trị cũng như phòng ngừa sự tái phát của bệnh viêm da cơ địa.
Từ khoá: viêm da cơ địa, nồng độ IgE toàn phần, nồng độ IgE đặc hiệu.

ABSTRACT
TOTAL AND SPECIFIC IgE SERUM CONCENTRATIONS OF PATIENTS WITH ATOPIC
DERMATITIS IN HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY, HO CHI MINH CITY
Truong Tieu Vi, Nguyen Tat Thang, Van The Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 58 – 65
Background: Atopic dermatitis is a recurrent and chronic dermatitis. Immune disorders (the role of Specific
IgE serum) has a relation to the severity of the disease and the risk of allergy in patients. We conducted this study


with the aim to investigate total and specific IgE serum concentrations in patients with atopic dermatitis.
Method: We performed a case - series study in 51 patients with atopic dermatitis and 28 aged and sex
equally matched healthy controls.
Result: Patients with atopic dermatitis had total IgE serum concentrations higher than controls (mean  SD:
538.46 ± 396.68 vs 46.01 ± 32.99). The positive result with specific IgE serum concentrations was 88.2% and dust
mite was the highest. There was a very positive correlation between total IgE serum concentrations and SCORAD
scores.
Conclusion: Total and specific IgE serum are useful test for the diagnosis, evaluation and monitoring of
disease. They are very significant in the treatment and prevention of relapse.
Key word: Atopic dermatitis, total IgE serum concentration, specific IgE serum concentration.

* Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh
** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Văn Thế Trung
ĐT: 0908282705
Email:

58


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm da cơ địa (Atopic dermatitis) là một
bệnh viêm da mạn tính và hay tái phát. Rối loạn
miễn dịch cụ thể là vai trò của nồng độ IgE huyết
thanh có liên quan đến nguy cơ dị ứng trên các
bệnh nhân viêm da cơ địa. Tuy nhiên những
biến đổi miễn dịch không phải lúc nào cũng gặp
trên các bệnh nhân VDCĐ, đặc biệt trên các bệnh
nhân lớn tuổi. Xác định được chính xác dị ứng

nguyên cho từng bệnh nhân cụ thể rất có ý nghĩa
trong việc điều trị cũng như phòng ngừa tái phát
của Viêm da cơ địa(6).
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
để khảo sát nồng độ IgE huyết thanh toàn phần
và đặc hiệu, đồng thời tìm ra mối liên quan giữa
chúng với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
viêm da cơ địa.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
viêm da cơ địa.
Xác định nồng độ IgE huyết thanh toàn phần
và đặc hiệu trong huyết thanh của nhóm viêm
da cơ địa và nhóm chứng.
Xác định mối liên quan giữa nồng độ IgE
huyết thanh toàn phần và đặc hiệu với đặc điểm
dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân viêm da cơ
địa.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân VDCĐ đến khám và điều
trị tại Bệnh viện Da liễu TPHCM.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nhóm bệnh: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên
được chẩn đoán VDCĐ theo tiêu chuẩn của
AAD và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Nhóm chứng: Có độ tuổi và giới tính tương

đồng với nhóm bệnh, là người khoẻ mạnh hiện
tại không mắc bệnh viêm da cơ địa và các bệnh
lý nội ngoại khoa khác.

Nghiên cứu Y học
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu
- Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý ác tính
(ung thư), suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS), đang
có bệnh lý nội khoa nặng (suy tim, suy hô hấp…)
và các bệnh lý nền của da khác (ghẻ, viêm da tiết
bã, viêm da tiếp xúc, Lymphoma tế bào T ở da,
vảy nến, viêm da nhạy cảm ánh sáng, đỏ da toàn
thân do nguyên nhân khác) làm ảnh hưởng đến
kết quả phân tích của dị ứng nguyên.
- Bệnh nhân đã uống corticoid trong vòng 72 giờ
và kháng histamine trong vòng 24 giờ.
- Bệnh nhân đang có thai hoặc đang cho con bú.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện liên tục.
Thu thập số liệu
Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần (biến
định lượng)
Nồng độ IgE huyết thanh đặc hiệu (biến nhị
giá)
Tuổi, tuổi khởi phát (biến định lượng)
Giới tính, nghề nghiệp, tiền sử mắc bệnh cơ
địa, yếu tố khởi phát bệnh, giai đoạn bệnh, mức
độ bệnh (biến định tính)

Điểm số SCORAD (biến định lượng)
Đặc điểm lâm sàng (biến định tính)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 10/2016 - 4/2017 với 51 bệnh nhân
viêm da cơ địa và 28 người khoẻ mạnh bình
thường chúng tôi thu được các kết quả sau đây:
Không có sự khác biệt về tuổi trung bình,
giới tính, nghề nghiệp và nơi sinh sống giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng (Bảng 1).
Bệnh nhân viêm da cơ địa mức độ nặng và ở
giai đoạn bán cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng 2).
Ngứa và khô da đều chiếm tỷ lệ 100%, các
triệu chứng khác như mất ngủ, tổn thương
quanh mắt, quanh miệng, sẩn ngứa, lichen hoá,
dày chỉ LBT cũng chiếm tỷ lệ khá cao (Bảng 3).

59


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học
Nhận xét: Nồng độ IgE huyết thanh toàn
phần trung bình ở nhóm bệnh cao hơn nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).
Có 88,2% bệnh nhân VDCĐ có kết quả
dương tính với IgE đặc hiệu (ít nhất một kết quả
dương tính), trong đó tỷ lệ dương tính với nhóm
hô hấp có kết quả cao nhất (Bảng 5).

Nhóm dị nguyên hô hấp kết quả dương tính
với mạt nhà là cao nhất, nhóm dị nguyên thực
phẩm sữa chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng 6).
Nhận xét: Sự khác biệt về nồng độ IgE toàn
phần trung bình với các yếu tố dịch tễ như giới
tính, nghề nghiệp, nơi sinh sống, tiền sử bệnh cơ
địa, tuổi khởi phát, yếu tố khởi phát không có ý
nghĩa thống kê (Bảng 7).
Nồng độ IgE toàn phần ở bệnh nhân viêm da
cơ địa giảm dần theo mức độ bệnh, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan
thuận rất chặt giữa nồng độ IgE huyết thanh
toàn phần trung bình và điểm số SCORAD với
hệ số tương quan r = 0,8 (Bảng 8).
Sự khác biệt về nồng độ IgE đặc hiệu với các
yếu tố dịch tễ như giới tính, nghề nghiệp, nơi
sinh sống, tiền sử bệnh cơ địa, tuổi khởi phát,
yếu tố khởi phát không có ý nghĩa thống kê
(Bảng 9).
Sự khác biệt về tỷ lệ IgE đặc hiệu dương tính
với mức độ bệnh không có ý nghĩa thống kê
(Bảng 10).
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi trung bình
Nam
Giới tính
(n,%)
Nữ
CN

Nghề
CNVC
nghiệp
HSSV
(n,%)
Khác (nội trợ, già)
Nơi sinh
Tỉnh
sống
TP Hồ Chí Minh
(n,%)

60

Nhóm
bệnh

Nhóm
chứng

T test
(p)

40,92

46,39

0,147

20 (39,2%) 13 (46,4%)

0,54
31 (60,8%) 15 (53,6%)
21 (41,2%) 11 (39,3%)
9 (17,6%) 7 (25%)
0,897
6 (11,8%) 0 (0%)
15 (29,4%) 10 (35,7%)
27 (52,9%) 13 (46,4%)
0,585
24 (47,1%) 15 (53,6%)

Bảng 2: Diễn tiến và mức độ nặng của bệnh
nhân VDCĐ
Số lượng (n)
Giai đoạn bệnh
Cấp tính
3
Bán cấp
38
Mạn tính
10
Độ nặng bệnh
Nhẹ
18
Trung bình
12
Nặng
21
SCORAD
TB  ĐLC

Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất

Tỷ lệ (%)
5,9
74,5
19,6
35,3
23,5
41,2
40,92  16,9
15,3
16,8

Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân VDCĐ
Đặc điểm

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Ngứa

51

100

Khô da
Mất ngủ


51
28

100
54,9

Dày chỉ LBT
Tổn thương quanh mắt

16
58

31,4
82,4

Tổn thương quanh miệng

29

56,9

Tổn thương quanh tai
Lichen hoá
Sẩn ngứa

12
21
30

23,5

41,2
58,8

Bảng 4: Giá trị IgE huyết thanh toàn phần trên bệnh
nhân viêm da cơ địa và nhóm chứng
Nhóm bệnh
Nhóm
chứng

Nồng độ IgE tIgE (IU/mL)
536,46 ± 396,8
46,01± 32,99

p < 0,05

Bảng 5: Giá trị IgE huyết thanh đặc hiệu trên bệnh
nhân viêm da cơ địa và nhóm chứng
N (%)
Hô hấp
Thực phẩm
Hô hấp + Thực phẩm

sIgE (+)*
45 (88,2%)
52,4%
23,8%
23,8%

sIgE (-)
6 (11,8%)


*Có ít nhất 1 kết quả dương tính

Có thể thấy rằng hầu hết các dị ứng nguyên
hô hấp thường gặp ở nhóm bệnh nhân viêm da
cơ địa nặng hơn nhóm bệnh trung bình và nhẹ
(Bảng 11).


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
Bảng 6: Tần số và tỷ lệ IgE huyết thanh đặc hiệu đối
với các dị nguyên hô hấp và thực phẩm
Dị ứng nguyên
Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Derm.pteronyssinus (Mạt nhà DP)
21
41,17
Derm. Farinae (Mạt nhà DF)
24
47,05
Blomia Tropicalis (Mạt nhà Bt)
1
1,9
Grass mix (Hỗn hợp cỏ)
13
25,49

Nghiên cứu Y học
Cat
Dog

Milk
Egg yolk
Carrot
Potato
Wheat flour
Hazelnut

2
1
9
6
5
6
1
2

3,9
1,9
17,6
11,7
9,8
11,7
1,9
3,9

Bảng 7: Nồng độ IgE toàn phần theo các yếu tố dịch tễ
Đặc điểm
Giới tính

tIgE (IU/mL) TB  ĐLC

648,57 ± 392,28
467,43 ± 389,23
662,76 ± 411,67
295,59 ± 264,5
582,08 ± 454,9
543,12 ± 394,37
597,22 ± 443,26
472,36 ± 333,71
548,15 ± 398,87
449,38 ± 407,
556,42 ± 372,47
442,13 ± 542,52
545,5 ± 394,75
455,80 ± 389,55
648,86 ± 420,49
284,10 ± 172,53
587,24 ± 403,05

Nam
Nữ
CN
CNVC
HSSV
Khác
Tỉnh
Thành phố

Không
< 2 tuổi
2-12 tuổi

>12 tuổi
Thức ăn
Hít
Tiếp xúc
Không rõ

Nghề nghiệp

Nơi sinh sống
Tiền sử bệnh cơ địa
Tuổi khởi phát

Yếu tố khởi phát

p
0,112 (T test)
0,215 (Anova)

0,266 (T test)
0,602 (T test)
0,883 (Anova test)

0,447 (Anova test)

Bảng 8: Tương quan giữa nồng độ IgE toàn phần và độ nặng bệnh theo điểm số SCORAD
Độ nặng bệnh

Nồng độ tIgE (IU/mL)

Trung bình

Nhẹ
140,16
Trung bình
453,19
Nặng
928,59
Nồng độ tIgE = -308,42 + 0,882*SCORAD

Độ lệch chuẩn
82,4
169,8
254,59
r = 0,882.

Anova test

p < 0,05

Bảng 9: Nồng độ IgE đặc hiệu theo các yếu tố dịch tễ
Đặc điểm

Giới tính
Nghề nghiệp

Nơi sinh sống
Tiền sử bệnh cơ địa
Tuổi khởi phát

sIgE (+)


Nam
Nữ
CN
CNVC
HSSV
Khác
Tỉnh
Tp.Hồ Chí Minh

Không
< 2 tuổi
2-12 tuổi

p


(n,%)
16 (35,6)
29 (64,4)

Không
(n,%)
4 (66,7)
2 (33,3)

17 (37,8)

4 (66,7)

8 (17,8)

6 (13,3)
14 (31,1)
26 (57,8)
19 (42,2)
42 (93,3)
3 (6,7)
4 (8,9)

1 (16,7)
0 (0)
1 (16,7)
1 (16,7)
5 (83,3)
4 (66,7)
2 (33,3)
1 (16,7)

4 (8,9)

0 (0)

0,143
Chi square
0,71
Fisher

0,088
Fisher
0,099
Fisher

0,709
Fisher

61


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học
Đặc điểm

Yếu tố khởi phát

sIgE (+)

>12 tuổi
Thức ăn
Hít
Tiếp xúc
Không rõ


(n,%)
37 (82,2)
16 (35,6)
10 (22,2)
1 (2,2)
18 (40)

p

Không
(n,%)
5 (83,3)
3 (50)
0 (0)
1 (16,7)
2 (33,3)

0,213
Fisher

Bảng 10: Nồng độ IgE đặc hiệu theo độ nặng bệnh
Độ nặng bệnh
Nhẹ (n,%)
Trung bình (n,%)
Nặng (n,%)

sIgE (+)

18 (40%)
9 (20%)
18 (40%)

Fisher
Không
0 (0%)
3 (50%)
3 (50%)

0,093


Bảng 11: Mối liên quan giữa mức độ lâm sàng và loại kháng thể đặc hiệu
Mạt nhà DP
Mạt nhà DF
Hỗn hợp cỏ
Mèo
Chó
Sữa
Lòng đỏ
Carrot
Khoai tây
Bột mì
Hazelnut

Nhẹ (n,%)
5 (23,8)
6 (24)
6 (46,2)
0 (0)
0 (0)
6 (66,7)
1(16,7)
1 (20)
1 (16,7)
0 (0)
0 (0)

Trung Bình (n,%)
5 (23,8)
6 (24)

1 (7,6)
1(50)
0(0)
3 (33,3)
3 (50)
1 (20)
2 (33,3)
0 (0)
0 (0)

Nặng (n,%)
11 (52,4)
13 (52)
6 (46,2)
1 (50)
1 (100)
0 (0)
2 (33,3)
3 (60)
3 (50)
1 (100)
2 (100)

Chi square (p)
0,298
0,205
0,307*
0,704*
1*
0,008*

0,299*
0,836*
0,632*
1*
0,336*

*Phép kiểm Fisher

BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 51 bệnh nhân viêm da cơ
địa và 28 người khoẻ mạnh, tuổi trung bình của
nhóm bệnh là 40,92  15,44, tuổi nhỏ nhất là 19
và tuổi lớn nhất là 73. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân
nam, đa số bệnh nhân đều làm các nghề lao
động chân tay, tỷ lệ bệnh nhân sống ở ngoại
thành và nội thành tương đương nhau.
Diễn tiến bệnh thường được chia làm 3 giai
đoạn: Cấp tính, bán cấp và mạn tính. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, giai đoạn bán cấp
chiếm tỷ lệ cao nhất 74,5% kế đến là giai đoạn
mạn tính 19,6% và giai đoạn cấp tính chiếm tỷ lệ
thấp nhất 5,9%. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Châu Văn Trở(3) và Vũ Thị Minh
Nhật(13). Tuy nhiên kết quả này lại không phù
hợp với tác giả Lưu Nguyễn Anh Thư(9), giai

62

đoạn cấp tính chiếm tỷ lệ cao nhất 40%, kế đến là

giai đoạn bán cấp 36% và cuối cùng là giai đoạn
mạn tính 24%. Kết quả của chúng tôi ghi nhận
điểm SCORAD trung bình là 40,92  16,9, tương
tự với tác giả Vũ Thị Minh Nhật(13) 41,51  13,5
nhưng cao hơn tác giả Châu Văn Trở(3) 35,65 
17,6 và Lưu Nguyễn Anh Thư 35,47  13,74(9). Về
độ nặng bệnh theo chỉ số SCORAD, chúng tôi
ghi nhận mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất
41,2%, mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 35,3% và cuối
cùng là mức độ trung bình 23,5%. Tỷ lệ bệnh
nhân phân bố theo mức độ nặng trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu của
các tác giả Mittermann I(10), Shi M(11) và Lưu
Nguyễn Anh Thư(9). Tác giả Shi M(11) ghi nhận
22,7% bệnh nhân nhẹ, 66,6% trung bình và 10,7%
bệnh nhân nặng. Tác giả Mittermann I(10) cho kết
quả nghiên cứu có 29,6% bệnh nhân nặng và
70,4% bệnh nhân trung bình không có bệnh


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
nhân nhẹ. Nghiên cứu của tác giả Lưu Nguyễn
Anh Thư(9) cũng ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân mức
độ trung bình cao nhất 46%, tiếp đến là mức độ
nhẹ 34% và nặng 20%. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố
theo mức độ nặng trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn các nghiên cứu trên, có thể do bệnh
nhân không đi khám khi bệnh mới khởi phát
hoặc điều trị không đúng cách mà đợi đến khi
bệnh nặng mới vào viện.


Nghiên cứu Y học
nhận có 30,8% tỷ lệ bệnh nhân dương tính với
IgE đặc hiệu trong tổng số 2662 bệnh nhân viêm
da cơ địa.

Chúng tôi ghi nhận kết quả nồng độ IgE
huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm bệnh
cao hơn nhóm chứng với giá trị là 538,46  396,68
và 46,01  32,99 (p < 0,05). Kết quả của các tác giả
Zedan K(14) (556 ± 198 IU/mL và 41 ± 19 IU/mL) và
Mittermann I(10) (172 IU/mL và 21 IU/mL) cũng
ghi nhận nồng độ IgE toàn phần ở nhóm bệnh
cao hơn nhóm chứng. Kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu của chúng tôi nhưng nồng độ
IgE huyết thanh toàn phần ở mỗi nhóm trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, có thể do là
do cỡ mẫu khác nhau và trong nghiên cứu của
tác giả, số bệnh nhân trung bình chiếm tỷ lệ cao
hơn, còn trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
bệnh nhân nặng lại cao hơn.

Trong nhóm dương tính với IgE đặc hiệu
(88,2%) có 52,4% dương tính với nhóm dị ứng
nguyên hô hấp, 23,8% dương tính với nhóm dị
ứng nguyên thực phẩm, còn lại 23,8% dương
tính với cả dị ứng nguyên hô hấp và thực phẩm.
Trong nhóm các dị ứng nguyên, tỷ lệ dị ứng với
kháng thể mạt nhà Derm.pteronyssinus và
Derm. Farinae chiếm tỷ lệ cao hơn so với các dị

ứng nguyên còn lại. Tác giả Zeng và cs(15) khi
nghiên cứu trên 437 trẻ thấy rằng tỷ lệ dương
tính với IgE đặc hiệu là 69,1%. Các loại dị ứng
nguyên thường gặp nhất là mạt nhà (farina), sữa
và lông chó mèo. Kháng thể mạt nhà gặp ở 86%
trẻ viêm mũi dị ứng, 41,2% trẻ viêm da cơ địa, và
20% trẻ mày đay. Nghiên cứu của Somani VK và
cs(12) trên 50 bệnh nhân viêm da cơ địa ghi nhận
tỷ lệ dương tính với các dị nguyên như sau: Cỏ
44%, mạt nhà 32%, lông động vật 24%. Hầu hết
các tác giả đều ghi nhận dị ứng nguyên hay gặp
ở bệnh nhân có bệnh lý da do miễn dịch như
viêm da cơ địa, mày đay là nhóm mạt nhà
Derm.pteronyssinus và Derm. Farinae. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi với nhóm dị ứng
nguyên thực phẩm thì sữa chiếm tỷ lệ cao nhất
17,6%. Kết quả nghiên cứu của tác giả Hill D J(6)
tương tự với chúng tôi, ghi nhận các loại thực
phẩm hay gặp trên bệnh nhân viêm da cơ địa
bao gồm sữa bò, trứng và đậu phộng.

Kết quả của chúng tôi ghi nhận có 88,2%
bệnh nhân dương tính với xét nghiệm IgE đặc
hiệu (có ít nhất một kết quả dương tính) phù hợp
y văn(2,5). Kết quả của chúng tôi tương tự với các
tác giả Somani VK(12) và Mittermann I(10). Nghiên
cứu của Somani VK và cs(12) trên 50 bệnh nhân
viêm da cơ địa được chẩn đoán theo tiêu chuẩn
của Hanifin và Raika với 27 nam và 23 nữ cho
kết quả nồng độ IgE huyết thanh đặc hiệu

dương tính với tỷ lệ 88%. Nghiên cứu của
Mittermann I(10) cũng ghi nhận kết quả tỷ lệ IgE
huyết thanh đặc hiệu dương tính với tỷ lệ 82%.
Tuy nhiên cao hơn tác giả Liu P(8) khi chỉ ghi

Khi khảo sát mối liên quan giữa nồng độ IgE
toàn phần với các yếu tố dịch tễ như giới tính,
nghề nghiệp, nơi sinh sống, tiền sử bệnh cơ địa,
yếu tố khởi phát, tuổi khởi phát chúng tôi ghi
nhận: nồng độ IgE toàn phần trung bình ở nữ
giới cao hơn nam giới, ở bệnh nhân sinh sống ở
tỉnh cao hơn TP. Hồ Chí Minh, ở nhóm có tiền sử
bệnh cơ địa cao hơn nhóm không có tiền sử bệnh
cơ địa. Những bệnh nhân làm nghề lao động
chân tay như công nhân hay nội trợ có nồng độ
IgE toàn phần cao hơn các ngành nghề khác.
Nồng độ IgE toàn phần ở nhóm có tuổi khởi
phát dưới 2 tuổi cao hơn 2 nhóm còn lại và ở

Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% bệnh
nhân có ngứa và khô da, 52,9% bệnh nhân bị mất
ngủ. Các triệu chứng thường gặp khác cũng
được ghi nhận cụ thể như sau: Tổn thương
quanh mắt (82,4%), tổn thương quanh miệng
(56,9%), tổn thương quanh tai (23,5%), lichen hoá
(41,2%), sẩn ngứa (58,8%).

63



Nghiên cứu Y học
nhóm bệnh nhân có yếu tố khởi phát là dị
nguyên hít chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê.
Chúng tôi ghi nhận có mối tương quan rất
chặt giữa nồng độ IgE toàn phần và mức độ
bệnh theo điểm số SCORAD với phương trình
hồi qui đơn biến là:
Nồng độ IgE = -308,42 + 0,882*Scorad; r= 0,882
Kết quả của chúng tôi tương tự với tác giả
Aral M(1) với r = 0,99 và p < 0,001, tác giả Glatz
M(4) với r = 0,549, p < 0,001 và tác giả Zedan K(14)
với r = 0,9 và p < 0,001.
Tỷ lệ dương tính với IgE đặc hiệu ở nữ giới
cao hơn nam giới ở nhóm bệnh nhân sống ở tỉnh
cao hơn TP. Hồ Chí Minh, ở nhóm bệnh làm
nghề công nhân cao hơn các nhóm nghề còn lại,
và ở nhóm có tiền sử mắc bệnh cơ địa cao hơn
nhóm không có tiền sử. Khác với IgE toàn phần,
nhóm có tuổi khởi phát trên 12 tuổi cho tỷ lệ
dương tính với IgE đặc hiệu cao nhất, nhóm có
yếu tố khởi phát là dị nguyên thức ăn cho kết
quả cao hơn nhóm dị nguyên hít và tiếp xúc. Sự
khác biệt về nồng độ IgE đặc hiệu với các yếu tố
này không có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi chưa
tìm được nghiên cứu nào nghiên cứu mối liên
quan giữa nồng độ IgE huyết thanh đặc hiệu với
các yếu tố trên, tuy nhiên kết quả của chúng tôi
giúp củng cố thêm kết luận rằng không có sự
khác nhau về nồng độ IgE đặc hiệu với các yếu

tố dịch tễ.
Khi phân tích giá trị IgE huyết thanh đặc
hiệu với độ nặng bệnh, chúng tôi ghi nhận nhóm
bệnh nhân viêm da cơ địa nặng và nhẹ có tỷ lệ
dương tính với IgE đặc hiệu cao hơn nhóm trung
bình. Sự khác biệt về nồng độ IgE huyết thanh
đặc hiệu theo mức độ bệnh không có ý nghĩa
thống kê. Khi phân loại mối liên quan giữa mức
độ lâm sàng và loại kháng thể đặc hiệu, chúng
tôi nhận thấy hầu hết các dị nguyên nhóm hô
hấp thường gặp ở nhóm bệnh nặng nhiều hơn.
Sự khác biệt về các tỷ lệ này không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05. Đối với nhóm dị nguyên
thức ăn thì cà rốt, khoai tây, bột mì và quả phỉ

64

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
chỉ gặp ở bệnh nhân nặng, riêng đối với dị
nguyên sữa lại nhạy cảm với bệnh nhân nhẹ và
trung bình, đặc biệt sự khác biệt về các tỷ lệ này
có ý nghĩa thống kê với p = 0,008 khi dùng phép
kiểm Fisher. Tác giả Laske N và Niggemann B(7)
nghiên cứu trên 345 trẻ viêm da cơ địa ghi nhận
trẻ có điểm số SCORAD càng cao tương ứng với
mức độ bệnh càng nặng thì nhạy cảm với các dị
nguyên đường hô hấp nhiều hơn (p < 0,02). Tác
giả Mittermann I(10) ghi nhận kết quả cao hơn
chúng tôi khi tỷ lệ dương tính với IgE đặc hiệu ở
nhóm nặng là 85%, nhóm trung bình là 80%. Tác

giả cũng ghi nhận các dị nguyên hô hấp thường
gặp ở bệnh nhân viêm da cơ địa là mạt nhà, chó,
mèo, phấn hoa, Staphylococcus Aureus và M.
Sympodialis. Trong đó, nhóm bệnh nhân nặng
thường nhạy cảm với các dị nguyên như mạt
nhà, mèo, Staphylococcus Aureus và M.
Sympodialis. Nhóm bệnh trung bình thường
nhạy cảm với các dị nguyên như chó, mèo, mạt
nhà và cỏ. Tuy nhiên, dị nguyên mạt nhà gặp ở
nhóm nặng nhiều hơn, hỗn hợp cỏ lại gặp ở
nhóm trung bình nhiều hơn.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nồng
độ trung bình của IgE toàn phần ở nhóm bệnh
cao hơn nhóm chứng. Có 88,2% bệnh nhân có
kết quả dương tính với IgE đặc hiệu. Trong các
dị ứng nguyên hô hấp, dị nguyên mạt nhà (DP
và DF) chiếm đa số. Có mối tương quan thuận
rất chặt giữa nồng độ trung bình của IgE huyết
thanh toàn phần và điểm số SCORAD. Có thể
thấy rằng hầu hết các dị ứng nguyên hô hấp
thường gặp ở nhóm bệnh nhân nặng hơn nhóm
bệnh trung bình và nhẹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.


Aral M, et al (2006), “The Relationship Between Serum Levels
of Total IgE, IL-18, IL-12, IFN-γ and Disease Severity in
Children With Atopic Dermatitis”, Mediators Inflamm, 2006 (4).
Bolognia J L, Jorizzo J L and Schaffe J V (2012), “Atopic
Dermatitis”, Dermatology, pp. 203.
Châu Văn Trở (2013), "Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ
cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng kháng sinh
Cefuroxim", Luận án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
4.

5.
6.

7.

8.

9.

10.

Glatz M, et al (2015), “Malassezia spp.-specific
immunoglobulin E level is a marker for severity of atopic
dermatitisin adults”, Acta Derm Venereol, 95 (2), pp. 191-196.
Habif TP (2016), “Atopic Dermatitis”, Clinical Dermatology: A
Color Guide to Diagnosis and Therapy, pp. 150-177.
Hill DJ, et al (2000), “The association of atopic dermatitis in

infancy with immunoglobulin E food sensitization”, The
Journal of Pediatrics, 137 (4), pp. 475 - 479.
Laske N, Niggemann B (2004), “Does the severity of atopic
dermatitis correlate with serum IgE levels?”, Pediatr Allergy
Immunol, 15(1), pp. 86-88.
Liu P, et al (2016), “Clinical Features of Adult/Adolescent
Atopic Dermatitis and Chinese Criteria for Atopic
Dermatitis”, J Chin med, 129(7), pp. 757-762.
Lưu Nguyễn Anh Thư (2013), “Nồng độ Interleukin - 2 huyết
thanh của bệnh nhân viêm da cơ địa tại bệnh viện Da liễu
TP.Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh, tr.31- 64.
Mittermann I, et al (2016), “IgE Sensitization Profiles Differ
between Adult Patients with Severe and Moderate Atopic
Dermatitis”. PLoS One.. doi: 10.1371/journal.pone.
0156077.

Nghiên cứu Y học
11.

12.

13.

14.

15.

Shi M et al (2011), “Clinical features of atopic dermatitis in a
hospital-based setting in China”, J Eur Acad Dermatol Venereol,

25(10), pp. 1206-12.
Somani VK, et al (2008), “A study of allergen-specific IgE
antibodies in Indian patients of atopic dermatitis”, Indian J
Dermatol Venereol Leprol. 2008 Mar-Apr;74(2):100-4.
Vũ Thị Minh Nhật (2015), “Nồng độ Vitamin D trong huyết
thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
Viêm Da Cơ Địa”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Zedan K, et al (2015), “Immunoglobulin E, Interleukin-18 and
Interleukin-12 in Patients with Atopic Dermatitis: Correlation
with Disease Activity”, J Clin Diagn Res, 9(4), pp. WC01–
WC05.
Zeng YH, Zhang D, Shu Y, et al (2009), “Detection of serum
specific IgE in 437 children with allergic disease”, Zhongguo
Dang Dai Er Ke Za Zhi, 11(7), pp. 543-545.

Ngày nhận bài báo:

14/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

16/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

28/02/2018

65




×