BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 – 31 – 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Huy Hoàng
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Nguyễn Hồng Châu
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .................................................................................................................. 1
Lời cam đoan ................................................................................................................... 2
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... 6
Danh mục các bảng biểu dùng trong luận văn ................................................................ 7
Lời mở đầu ...................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ........................................................ 10
1.1. Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng ...................................................... 10
1.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 11
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ........................................................................ 12
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 12
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 13
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng .............................................................................. 15
1.2.3.1. Đối với ngân hàng ........................................................................................ 15
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 15
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ...................................................... 16
1.3.1 Tổng quan về DNVVN ...................................................................................... 16
1.3.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 16
1.3.1.2. Tình hình phát triển ....................................................................................... 16
1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN ............................................... 18
1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN ...................................................................... 18
1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN ........................................... 21
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ............................................ 22
4
1.3.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 22
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................... 22
1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ........ 29
Kết luận ........................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM ................................................. 32
2.1. Giới thiệu NHNo&PTNT Việt Nam và trên địa bàn TPHCM .................... 32
2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam ................................................................ 32
2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM ............................................... 35
2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM ...................................................... 35
2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM ........................................................................ 37
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của
NHNo khu vực TPHCM .................................................................................. 39
2.2.1. Công tác huy động vốn ...................................................................................... 39
2.2.2. Số liệu vốn vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính .................................. 41
2.2.3. Kết quả kinh doanh ............................................................................................ 44
2.2.4. Công tác cho vay DNVVN ................................................................................ 45
2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM ........... 48
2.2.5.1. Chính sách tín dụng ....................................................................................... 48
2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro ................................................................ 49
2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro ................................................................................ 50
Kết luận ........................................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNVVN CỦA NHNo&PTNT TẠI TPHCM ................................................ 56
3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 56
5
3.1.1. Định hướng chung. ............................................................................................. 56
3.1.2. Định hướng tín dụng: ........................................................................................ 57
3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng DNVVN...................................... 61
3.2.1.1. Phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất: .............................. 61
3.2.1.2. Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro theo hướng sử dụng công nghệ hiện
đại ................................................................................................................. 62
3.2.1.3. Kỹ thuật quản trị rủi ro ................................................................................. 63
3.2.1.4. Báo cáo ......................................................................................................... 66
3.2.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 66
3.2.3. Nhóm các giải pháp liên quan ............................................................................ 68
3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình phân loại nợ ................................................................ 68
3.2.3.2. Nhân sự ......................................................................................................... 69
3.2.3.3. Thông tin ...................................................................................................... 70
3.2.3.4. Công nghệ quản trị rủi ro .............................................................................. 72
3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành .......................... 72
3.3. Kiến nghị khác ................................................................................................. 73
3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp ...................................................................... 73
3.3.2. Về phía DNNVV ............................................................................................... 73
3.3.3. Đối với NHNN ................................................................................................... 74
3.3.4. Đối với Chính phủ .............................................................................................. 75
Kết luận ........................................................................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
6
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BĐS
Bất động sản
CBTD
Cán bộ tín dụng
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH
Ngân hàng
NHNg
Ngân hàng nước ngoài
NHNo
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM CP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN
Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động ............... 19
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM .................................. 35
Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................... 40
Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM ........................................................ 42
Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM ................................ 44
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM .................. 46
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................ 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu vực TPHCM ...................... 43
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thứ nhất: Hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung và tại TPHCM nói riêng
những năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của Việt
Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu cực, thậm
chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống NH hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh giá
đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, như trường hợp ví dụ điển hình là Thái Lan và gần
đây là Mỹ.
Thứ hai: Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi
ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia
tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và
phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh,
hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín
dụng NH.
Thứ ba: DNVVN tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng những năm qua
phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho
nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo
điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động…
phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của Agribank, nên DNVVN
được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín
dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền
kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp &Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu.
9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực
TPHCM, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNo khu vực PTHCM. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại
NHNo&PTNT khu vực TPHCM
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong cho vay
DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với DNVVN của 48 chi nhánh NHNo khu vực TPHCM và một số
NHTM khác tại TPHCM trong 4 năm trở lại đây.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNVVN trong hoạt động của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với DNVVN của NHNo khu vực TPHCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNVVN của NHNo khu vực TPHCM
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản,
thu nhập của NH trong quá trình hoạt động. Bao gồm các loại:
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng, theo đó NH có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất
thả nổi.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro
không thu hồi được nợ khi đến hạn. Xuất phát từ hoạt động tín dụng khi khách hàng
vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản
có. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc lẫn
lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro về ngoại hối: Rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền bản
địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá.
Rủi ro về thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, liên quan
đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không đủ tiền
đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà
khách hàng rút tiền ào ạt.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt động ngoại
bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy tờ có giá… mà
NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động.
11
Rủi ro tác nghiệp: Được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy ra do nguyên nhân
thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống,
hoặc xảy ra các sự kiện bên ngoài. Nói cách khác là loại rủi ro phát sinh do cơ chế vận
hành của NH không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ,
nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.
Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm
các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hàng mua bảo
hiểm.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế,
cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc
thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín
dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro
tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ NH.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH theo điều 2 của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD
ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN (gọi tắt là QĐ 493), là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, khách hàng
không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH, gây tổn thất cho NH.
12
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi
vay, nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, rủi ro xuất
phát từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Do môi trường kinh tế không ổn định
- Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền kinh
tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt thép, xăng dầu,
phân bón... cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, gia dày, nông sản
hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán
phá giá, đánh thuế…).
- Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với DN
và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH không đủ
sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên môn hóa
lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước... dẫn đến việc phát triển tự phát của các
ngành, DN và NH bị cuốn vào các hội chứng kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa
hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các
khoản đầu tư, cho vay của NH và DN.
Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng mắc
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám
13
sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả
năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một
cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
- Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính
sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở…
Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị trường
và quan hệ cung cầu...
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Từ phía doanh nghiệp đi vay:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, tạo hồ sơ
giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.
- Do quy mô kinh doanh, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng tạo ra sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng kinh doanh thì đa phần tập trung đầu tư
tài sản vật chất chứ ít khi đầu tư đổi mới cung cách quản lý, bộ máy giám sát kinh
doanh, tài chính, kế toán theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc không kiểm soát,
quản lý được, làm phá sản các phương án kinh doanh có thể thành công trên thực tế.
- Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi chép rõ ràng,
đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH cho vay khó đánh giá đúng tình hình tài chính của
DN. Sổ sách kế toán DN cung cấp cho NH nhiều khi mang tính chất hình thức hơn là
thực chất, nên các báo cáo thẩm định thiếu thực tế, đây là lý do các NH vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Từ phía NH cho vay:
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ
nghiệp vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp, phương án
kinh doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm trái qui trình tín
14
dụng để mưu lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát,
đánh giá giá trị tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế. Mặt khác, phân định
giữa quyền và trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng chưa rõ ràng, người quản
lý không bị ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những khoản vay khó đòi
còn tiếp tục phát sinh.
- Chưa xây dựng được một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp và một chiến
lược phát triển rõ nét. Cho vay theo phong trào, không có chiến lược phát triển rõ nét,
chính sách cho vay chưa đạt tầm chiến lược, không theo thế mạnh chuyên biệt của từng
NH, chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường (lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp
nhận). Các NH bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu
phát triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích.
- Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa
chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Đối với cho vay
DNVVN và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa
áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, tính toán
điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa
chính xác, quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh tình hình khả
năng sử dụng vốn.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các NH
thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng phần
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng
của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói chung, phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu,
không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần do hạn chế kênh
thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai
15
trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một
khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu trao đổi thông tin,
dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa
này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một NH nào.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với
rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín
dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền
kinh tế quốc gia.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối trong
việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả. Thậm chí
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của NH.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế:
Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng, dẫn đến
việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. NH
khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ điển hình
là khủng hoảng tài chính Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
NH không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Nếu
16
tình trạng này kéo dài không khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các
nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1. Tổng quan về DNVVN
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định 90/2001/CP-NĐ, ngày 23/11/2001: DNVVN là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đă đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Theo tiêu
chuẩn này thì tại VN có hơn 96% DN thuộc DNVVN.
Tiêu chí để xếp loại DN vừa và nhỏ VN của HSBC là DN có doanh thu một
năm dưới 10 triệu USD, có vốn từ 2 triệu USD trở xuống.
Theo uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (FASB) định nghĩa DNVVN có khoảng
50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu euro, thực tế đa số trên dưới 10
nhân viên, không có bộ phận theo dõi tuân thủ chuẩn mực báo cáo tài chính.
1.3.1.2. Tình hình phát triển
Đây là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNVVN rất nhạy cảm với những biến động của
thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiên dùng, tận dụng
được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm nhập thị
trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì đây là loại
hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của
đất nước và của TPHCM nói riêng.
- Năm 2005 tạo ra 37% giá trị sản xuất theo giá trị thực tế của toàn ngành công
nghiệp, ước tính đóng góp của các DN này vào GDP là 53%. Theo thống kê, có tới
17
90% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước
- Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn tăng
trên 49%/năm. Các DNVVN tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, đóng góp
hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp
gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước.
- Đến năm 2007, cả nước có trên 320,000 DNVVN - đa số là DN dân doanh -
trong đó khoảng 31% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Nhìn lại
gần một thập kỷ qua, cho thấy sự phát triển rất nhanh về số lượng DN và về vốn sản
xuất kinh doanh.
- Riêng năm 2007 - năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, đã có khoảng
50,000 DN đăng ký thành lập mới với số vốn khoảng 400,000 tỷ đồng. Với tốc độ như
hiện nay, nhiều khả năng đến năm 2010, Việt Nam sẽ đạt con số 500,000 DN. Hiện
nay, DNVVN chiếm hơn 96% số lượng các DN đăng ký kinh doanh và cung cấp 50%
khối lượng việc làm, tạo công ăn viêc làm cho lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản.
- Tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM, số lượng DNNVV chiếm đến
42.46% tổng số DNNVV của cả nước. Riêng tại TPHCM, năm 2007 đã có hơn 18,500
DN mới thành lập với tổng vốn đăng ký là 190,000 tỷ đồng. 4 tháng đầu năm 2008, số
DNNVV thành lập mới tại TPHCM vẫn tiếp tục tăng mạnh với 6,400 DN và tổng vốn
là 90,000 tỷ đồng, gần bằng 50% tổng vốn năm 2007.
Điểm qua tình hình phát triển, cho thấy DNVVN thành công nhất trong nền kinh
tế mở, có nguồn lao động dồi dào, mức tiền lương thấp. Ở Việt Nam chủ yếu là loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tập trung vào một số lĩnh vực như:
chế biến nông lâm thủy hải sản, gia công hàng may mặc, sản xuất giày dép, linh kiện
thiết bị điện tử, làm ủy thác cho các DN lớn, gia công cho các công ty nước ngoài... Sự
phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách
18
nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập các nhân, giảm đói nghèo, góp phần ổn
định và phát triển xã hội.
1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN:
- QĐ 236/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNVVN 5 năm
2006-2010 là một bước cụ thể hóa chính sách, tạo thuận lợi đẩy nhanh tốc độ phát
triển DNVVN cả về quy mô và chất lượng. Mục tiêu từ 2006-2010, số DNVVN thành
lập mới khoảng 320,000 DN, nâng tổng số DNVVN lên 500,000 DN, tỷ lệ tham gia
xuất khẩu đạt từ 3%-6% trong tổng số DNVVN, giải quyết việc làm cho khoảng 2,7
triệu lao động.
- Luật DN và luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 là
những cơ sở pháp lý quan trọng phát triển DN, chỗ dựa vững chắc cho DN và nhà đầu
tư.
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, mở ra cơ hội cho phát triển
kinh tế sâu rộng, thúc đẩy tiền trình cải cách trong nước, đặc biệt là thủ tục hành chính,
bãi bỏ các giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian thành lập DN và tham gia thị
trường, đưa nhanh hàng hóa dịch vụ vào kinh doanh. Xuất hiện, hình thành các tập
đoàn kinh tế, tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo ra cơ hội cho sự ra đời các DNVVN hoạt
động theo hình thức xâu chuỗi, dịch vụ gia công, phân phối.
1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN.
Tại VN, DNNVV mặc dù chưa được xem là “xương sống” của nền kinh tế
nhưng kết quả đem lại trong những năm vừa qua, có thể khẳng định loại hình DN này
giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của
quốc gia. Tuy vậy, thực trạng hoạt động của các DNNVV cho thấy hầu hết DN vẫn còn
nhiều hạn chế và yếu kém.
Thứ nhất: Đó là sự tăng nhanh về số lượng song quy mô sản xuất nói chung
vẫn còn rất nhỏ và không kiên kết với nhau.
19
Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động
Chỉ tiêu nguồn vốn % Chỉ tiêu lao động %
Dưới 1 tỷ đồng 48% Dưới 10 lao động 42.7%
Từ 1 đến 5 tỷ đồng 43% từ 10 đến 200 lao động 45.5%
từ 5 đến 10 tỷ đồng 9% từ 200 đến 300 lao động 1.5%
“Nguồn: Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2006”
Theo kết quả khảo sát về tỷ trọng nguồn vốn và nhân công 2006 cho thấy số DN
nhỏ và siêu nhỏ (Nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% trong tổng
số DN, chiếm 48% số lượng DNVVN.
Đây là một con số không bất bình thường, nhưng tại VN thì sự chênh lệch giữa
các DNNVV với các DN lớn và DN nhà nước là rất đáng kể. Nếu chia tỷ lệ bình quân
thì một DN chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó với các DN nhà nước con
số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng và với DN có vốn đầu tư nước ngoài là 299 lao
động, 134 tỷ đồng vốn…
Thứ hai: Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý chiến lược, tái
cơ cấu tổ chức quản lý, quản trị cũng là vấn đề sống còn đối với các DN. Xuất phát
điểm của các DN nhỏ thường là từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế của chủ DN, các
yếu tố về quản lý và thực thi pháp luật còn có phần hạn chế nên dẫn đến một số tình
trạng không định lượng được rủi ro của hoạt động kinh doanh.
DN rất thiếu cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề chuyên môn cao, các nhà quản lý
chuyên nghiệp làm hạn chế việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ KH-KT tiên tiến vào SX
cũng như hoạch định chiến lược phát triển, mở rộng thị trường
Một nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với 63,000 DN trên cả nước
cho thấy kết quả đáng lo ngại là 43% chủ DN có trình độ trung học trở xuống. Với
trình độ này, việc tiếp cận và tìm hiểu các công cụ quản lý đối với họ rất khó khăn.
Cũng có tới 63% DN đang vướng phải chuyện không tuyển dụng được người tài, 55%
khó khăn trong việc giữ chân người giỏi…
20
Thứ ba: Về kỹ thuật và công nghệ, dưới 10% số DNVVN có công nghệ,
thiết bị tiên tiến, còn lại trên 90% đang sử dụng công nghệ trung bình hoặc lạc hậu,
mức độ đầu tư đổi mới công nghệ thấp, do đó sức cạnh tranh sản phẩm yếu, ảnh hưởng
đến việc sử dụng tài nguyên (nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…) và bảo vệ môi
trường. Sự tham gia và thụ hưởng của DNVVN đối với các dịch vụ đào tạo về quản trị,
tư vấn tài chính, kế toán, thuế, tư vấn quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin… còn rất
hạn chế. Năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường, nhất là những thị trường “khó
tính” ngoài nước cũng là một hạn chế đáng kể.
Thứ tư: Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn của các DNVVN. Trong những
tháng đầu năm 2008, tình trạng thiếu vốn đang diễn ra tại hầu hết các DNNVV. Theo
Hiệp hội DN TPHCM, hiện có tới 70% DN không có vốn để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do hạn chế về vốn, công nghệ nên DNNVV rất khó tham gia những
dự án lớn. DN thường thiếu vốn để hoạt động và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh
và đầu tư chiều sâu. Những điều này cho thấy các DNNVV đang gặp rất nhiều khó
khăn để có thể cạnh tranh trước sóng gió của hội nhập.
Đặc thù rủi ro tín dụng của DNVVN
Thứ nhất, các NHTM cho vay DNNVV với số vốn theo từng món vay nhìn
chung không lớn, nhưng khi phát sinh nợ quá hạn thì thường là nợ quá hạn 100% trên
dư nợ của món vay. Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các
NHTM nếu số lượng món vay “xấu” ngày một gia tăng mà không có biện pháp xử lý
thích hợp.
Thứ hai, các DNNVV thường có báo cáo tài chính chưa đầy đủ, minh bạch.
Bên cạnh đó do tính chất linh hoạt trong quy mô cũng như quản lý, nên hoạt động kinh
doanh biến đổi liên tục làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng từ
phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho rủi ro của ngân hàng tăng thêm
trong một môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay
21
1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN
Tiếp cận nguồn vốn phi NH: Vay vốn tư nhân, gọi vốn liên kết, tín dụng
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các nhà cung cấp.
Điểm mạnh: linh hoạt, chi phí giao dịch thấp hơn, chủ yếu dựa vào lòng tin và
không có tài sản thế chấp.
Hạn chế: số cho vay nhỏ, ngắn hạn, chi phí cao, không đủ tài trợ cho những hoạt
động mua sắm tài sản cố định và đầu tư nhiều lần
Tiếp cận nguồn vốn vay NH: Có nhiều hình thức như cho vay trực tiếp, cho
vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH
Điểm mạnh: số tiền vay lớn, thời gian dài, lãi suất chấp nhận được.
Hạn chế: Chi phí giao dịch cao, yêu cầu thế chấp, chứng minh tài chính và hiệu
quả kinh doanh qua nhiều thủ tục giấy tờ, thời gian xét duyệt dài hơn.
Những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn NH của DNVVN
- Công tác thu thập và phân tích thông tin tín dụng DNVVN còn gặp nhiều khó
khăn, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng làm không định giá tín dụng đúng, lãi
suất và chất lượng khoản vay tách rời nhau, định lãi suất thường dựa vào một số chỉ
tiêu chung không phản ánh đủ chi phí, dẫn đến hạn chế tín dụng. Mặt khác, để sàng
lọc và đánh giá để chỉ ra được rủi ro của DNVVN cộng với quy mô khoản vay nhỏ làm
tăng chi phí giao dịch lên. Vì ở trạng thái cân bằng, tất cả các khoản vay phải có tỷ suất
sinh lợi dự kiến như nhau, với mức lãi suất cho vay đối với DNVVN phải cao hơn đối
với khoản vay có quy mô lớn hơn bằng sự chênh lệch chi phí giao dịch.
- Rủi ro đạo đức khi bên cho vay không thể giám sát đầy đủ hành vi của phía
đối tác khi hợp đồng đã ký kết xong, do khả năng hạn chế trong việc xác định rủi ro và
giám sát hành vi, dẫn đến hạn chế tín dụng và yêu cầu thế chấp với hầu hết người vay
thay vì đòi lãi suất cao hơn đối với những khoản vay rủi ro nhiều hơn. Các DNVVN
không có tài sản thế chấp sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. HMTD có thể xảy ra ngay trong
22
thị trường tín dụng cân bằng cạnh tranh và các hoạt động kinh doanh có quy mô nhỏ
phải đối diện với hạn mức tín dụng lớn hơn với hoạt động có quy mô lớn hơn.
- Sự kiểm soát lãi suất và ảnh hưởng đến phân bổ tín dụng của chính phủ cũng
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của DNVVN. Khoản chênh
lệch giữa tiền gửi và cho vay nhỏ, trong khi chi phí thông tin quá lớn để phân biệt
khách hàng, nhu cầu tín dụng tăng quá mức, để tối thiểu hóa rủi ro họ thường hướng
những hoạt động cho vay vào những DN được bảo lãnh bởi chính phủ.
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
1.3.2.1. Khái niệm
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ những chủ thể thừa vốn
để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay
vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt động
cho vay của NH chứa đựng nhiều rủi ro khiến NH không thể thu hồi gốc và lãi đúng
hạn.
Bên cạnh đó, rủi ro và lợi nhuận là 2 mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận
phải chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi
nhuận. Do đó, không phải có hay không có rủi ro, mà việc nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên lý thuyết và thực tiễn.
Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận và duy trì rủi ro tín
dụng trong phạm vi NH có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro
tín dụng bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi ro; kiểm soát
và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng:
Thứ nhất: Nhận diện và phân loại rủi ro.
23
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng
thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,
tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã
có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín
dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai: Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn
thất khi rủi ro xảy ra
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa
trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ rủi ro bao gồm
khách hàng, khoản vay và danh mục đầu tư.
Đánh giá rủi ro khách hàng vay:
Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “phương
pháp dựa trên đánh giá nội bộ” hay còn gọi là “xếp loại nội bộ” (các NHTM trong
nước đang áp dụng). Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với
khách hàng DN và chấp điểm tín dụng (credit scoring) đối với khách hàng cá nhân.
Về bản chất: cả 2 công cụ đều làm nhiệm vụ định hạng (xếp loại) tín dụng, khác
nhau cơ bản là chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng đối với khoản vay của DN nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ
yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong đơn xin vay cùng với
các thông tin khác về khách hàng do NH thu thập sẽ được nhập vào máy tính, thông
qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả
sẽ đưa ra một con số - điểm tín dụng – chỉ mức độ rủi ro tín dụng của người vay. Hiệu
quả kỹ thuật này cao, giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với kh là DN nhỏ và cá
24
nhân. Vì đối tượng này thường không có BCTC, hoặc ko đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp,
thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.
Xếp loại tín dụng áp dụng đối với DN lớn, có đầy đủ báo cáo tài chính, số liệu
thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không
những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh thương
mại, đầu tư...
Tại các NH có thể khác nhau về cách thức thực hiện, tên gọi chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng
trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần
bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích
lập dự phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
• Phân tích phi tài chính:
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C: Tư cách người vay (Character);
Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cashflows); Bảo đảm
tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát (Control)
Ngoài ra, còn có các mô hình đánh giá như 5P (dựa trên các yếu tố: Purpose,
Payment, Protection, Pilicy, Pricing), hoặc nhóm đánh giá CAMPARI (dựa trên các
yếu tố: Character, Ability, Magin, Purspose, Amount, Repayment, Insurance). Tuy tên
gọi các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín
dụng thì cả 3 cách đánh giá trên đều tương đồng nhau.
• Phân tích tài chính:
Đối với khoản vay của DN, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH còn sử dụng
các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của DN. Đây là việc phân tích hiện
trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số
liệu trong các báo cáo tài chính của DN. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp
dụng (Nội dung chi tiết đề cập trung phụ lục số 1):
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản