Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm tế bào học và giải phẫu bệnh bướu giáp nhân đã phẫu thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.63 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC VÀ GIẢI PHẪU BỆNH BƯỚU GIÁP NHÂN
ĐÃ PHẪU THUẬT
Nguyễn Trúc Dung*, Trần Quang Nam*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp trên bệnh nhân có bướu giáp nhân đã
phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên những bệnh nhân có bướu
giáp nhân được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 11 năm 2016 đến tháng
03 năm 2017. Ghi nhận từ hồ sơ bệnh án các biến số về đặc điểm lâm sàng, siêu âm, kết quả tế bào học và giải
phẫu bệnh của nhân giáp trong đó, kết quả giải phẫu bệnh được xem là tiêu chuẩn vàng.
Kết quả: Có 397 bệnh nhân (nữ 88,4%). Tuổi trung bình: 43,7  13,1 (năm). Số trường hợp bướu giáp đa
nhân và đơn nhân lần lượt là 254 trường hợp (64%) và 143 trường hợp (36%). Tỉ lệ ung thư giáp là 38 %. So
sánh giữa hai nhóm ung thư giáp và không ung thư giáp, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về những đặc điểm
siêu âm sau: nhân phản âm kém 87,9% so với 34,9%, vi vôi 44,7% so với 4,9%, nhân đặc 85,7% so với 16% và
hiện diện của hạch 44,7% so với 8,9%. Kết quả tế bào học tuyến giáp theo hệ thống phân loại Bethesda: nhóm I có
12 trường hợp (3%), nhóm II có 179 trường hợp (45%), nhóm có III 53 trường hợp (13,4%), nhóm IV không có
trường hợp nào, nhóm V có 82 trường hợp (21%) và nhóm VI có 71 trường hợp (17,9%). Kết quả giải phẫu
bệnh: phình giáp 44,8%, carcinôm tuyến giáp dạng nhú 36,8%, u dạng túi tuyến 9,1%. Giá trị tiên đoán dương,
giá trị tiên đoán âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là
100%, 92%, 78% và 100%.
Kết luận: Những đặc điểm siêu âm của nhân giáp như phản âm kém, vi vôi, nhân dạng đặc và hạch di căn
đều là những đặc điểm gợi ý ác tính. Giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ
thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 100%, 92%, 78% và 100%.
Từ khóa: tế bào học, bưới giáp nhân

ABSTRACT


CYTOLOGICAL AND HISTOLOGICAL FEATURES OF OPERATED THYROID NODULE
Nguyen Truc Dung, Tran Quang Nam
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 209-214
Objective: To describe clinical, cytological and histological features of patients with operated thyroid nodules.
Method: The cross – sectional retrospective medical record of patients hospitalized for thyroid nodules
was conducted at Medical University hospital, Ho Chi Minh city from November 2016 through March
2017. Complete medical records with cytological and histological diagnosis were included and data were
collected to determine clinical features, ulsonographic findings, cytological and histological diagnosis of
patients with thyroid nodules.
Results: 397 patients (88.4% female) had mean age of 43.7  13.1 years. Proportion of multinodular goiter
and solitary thyroid nodule were 52% and 48% respectively. Proportion of thyroid cancer was 38%. In thyroid
malignancy group, the rate of patient having painful was 3.3%, difficulty swallowing 12.7%, hoarseness 4.7%,


Bộ Môn Nội Tiết, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trúc Dung
ĐT: 0917276907

209

Email:

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

hypoechogenicity 5%. Besides, the rate of thyroid nodules having microcalcification was 44.7%, solid

characteristic 85.7% and presentation of lymph node 44.7%. Distribution of thyroid cytological diagnosis groups
based on Bethesda classification system was: group I with 12 cases (3%), group II 179 cases (45%), group III 53
cases (13.4%), group V 82 cases (20.7%), group VI 71 cases (17.9%) and no case was found in group IV.
Distribution of thyroid histological result was: goiter 44.8%, papillary thyroid carcinoma 36.8%, follicular
thyroid adenoma 9.1 %. The positive predicted value, negative predicted value, sensitivity and specificity of fine
needle aspiration were 100%, 92%, 78% and 100% respectively.
Conclusion: In summary, clinical examination and ultrasound assessment of patients with thyroid nodules
are necessary step to consider thyroid nodules’ nature and to guide clinicians in thyroid fine needle aspiration
indication. With high positive predicted value, negative predicted value, sensitivity and specificity (100%, 92%,
78% and 100% respectively), fine needle aspiration will become an ideal technique for thyroid cytological
diagnosis and managing patients with thyroid nodules.
Key words: cytology, pathology, fine needle aspiration technique
thế giới để hỗ trợ chẩn đoán bản chất lành hay ác
ĐẶT VẤN ĐỀ
tính của nhân giáp. Qua đó, nhà lâm sàng sẽ lựa
Bướu giáp nhân là bệnh lý tuyến giáp phổ
chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh
biến, nhân giáp có thể là biểu hiện của phình
nhân và giảm thiểu tối đa những can thiệp
giáp, viêm giáp, ung thư tuyến giáp… Tỉ lệ nhân
không cần thiết.
giáp sờ thấy chiếm 5% ở nữ và 1% ở nam sống
tại những vùng thiếu hụt iod trên thế giới(6,17).
Ngược lại, tỉ lệ nhân giáp phát hiện trên siêu âm
chiếm 19% - 68%, tần suất này cao hơn ở phụ nữ
và những người lớn tuổi(7,11).
Yếu tố nguy cơ của ung thư giáp phụ thuộc
vào tuổi, giới, tiền sử có tiếp xúc tia xạ, tiền sử
gia đình và những yếu tố khác(5,13). Theo
Globocan năm 2008, tỉ suất ung thư tuyến giáp

tại Việt Nam là 1/100.000 dân với cả hai giới
nhưng đến năm 2012 là 2,5/100.000 dân(5,13). Để
xác định bản chất nhân giáp, khám lâm sàng chỉ
gợi ý, siêu âm giúp phân biệt bướu dạng nang
hay đặc, bướu đặc thường dễ có khả năng ung
thư hơn; nhưng ung thư tuyến giáp dạng nhú
cũng có thể thoái hóa thành nang có vách tương
đối dày và không đều(1). Tuy nhiên, bản chất thật
sự của nhân giáp chỉ được chẩn đoán bằng kết
quả tế bào học và giải phẫu bệnh.
Năm 1930, kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim
số 18 được thực hiện trên quy mô lớn tại Bệnh
viện Memorial, New York. Tuy nhiên, kỹ thuật
này không được triển khai phổ biến ở Hoa Kỳ.
Năm 1960, kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp
bằng kim nhỏ được giới thiệu ở Scandinavia và
ngày nay, kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trên

Chuyên Đề Nội Khoa

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm
tế bào học và giải phẫu bệnh bướu giáp nhân đã
phẫu thuật” nhằm mô tả đặc điểm siêu âm, tế
bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp. Qua
đó, chúng tôi khảo sát giá trị chẩn đoán của kỹ
thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ
đối với bướu giáp nhân.

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang được
tiến hành tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh, từ tháng 11/2016 đến tháng 03/2017.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có bướu giáp nhân đến
khám và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm 2015
đến tháng 11 năm 2016.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân có
bướu giáp nhân đã được phẫu thuật và có đầy
đủ kết quả tế bào học, giải phẫu bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ
Kết quả giải phẩu bệnh là ung thư di căn,
lymphôm tuyến giáp hoặc hồ sơ không đủ dữ

210


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

liệu nghiên cứu.
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Đầu tiên, xác định tất cả mã số nhập viện
của bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp
nhân từ ngày 20 tháng 11 năm 2015 đến ngày
20 tháng 11 năm 2016. Bản danh sách gồm 412

bệnh nhân được trình cho Phòng Kế Hoạch
Tổng Hợp để xin tiến hành thu thập hồ sơ
bệnh án lưu trữ. Hồ sơ nào thỏa tiêu chuẩn
chọn bệnh và không thỏa tiêu chuẩn loại trừ sẽ
được đưa vào nghiên cứu. Các biến số được
thu thập từ hồ sơ bệnh án bao gồm:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng như
tuổi (năm), giới tính, triệu chứng đau, nuốt
vướng, khàn giọng, mật độ và tính di động của
nhân giáp, nồng độ hormon giáp, nồng độ
calci máu, đặc điểm siêu âm về loại bướu giáp
nhân, dạng, kích thước, đường kính, đặc tính
phản âm, sự vôi hóa của nhân giáp và sự hiện
diện của hạch vùng.
Kết quả tế bào học nhân giáp và phân nhóm
tế bào học theo hệ thống phân loại Bethesda:
Nhóm I: Không thể chẩn đoán.
Nhóm II: Biểu mô tuyến giáp lành tính, viêm
giáp Hashimoto, nang giáp, phình giáp.
Nhóm III: Tổn thương dạng túi tuyến.
Nhóm IV: U dạng túi tuyến hoặc nghi ngờ
u dạng túi tuyến
Nhóm V: Nghi ngờ carcinôm tuyến giáp
dạng nhú.
Nhóm VI: Carcinôm tuyến giáp dạng nhú,
carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang,
carcinôm tuyến giáp kém biệt hóa, carcinôm
tuyến giáp không biệt hóa.
Từ sáu nhóm tế bào học kể trên, chúng tôi
tổng hợp thành hai nhóm chính là nhóm không

ung thư gồm nhóm I, II, III, IV và nhóm ung thư
là nhóm VI. Những trường hợp trong nhóm V
đều được sinh thiết lạnh trong lúc phẫu thuật để
lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Kết quả giải phẫu bệnh nhân giáp gồm biểu
mô tuyến giáp lành tính, nang giáp, phình giáp,
viêm giáp Hashimoto, viêm giáp bán cấp, u

211

tuyến túi của tuyến giáp, u tế bào Hurthle thuộc nhóm không ung thư. Carcinôm tuyến
giáp dạng nhú, carcinôm tuyến giáp dạng nhú
biến thể nang, carcinôm tuyến giáp kém biệt
hóa, carcinôm tuyến giáp không biệt hóa - thuộc
nhóm ung thư.
Phương pháp phân tích số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống
kê SPSS 22.0. Biến số định lượng sẽ được kiểm
tra tính phân phối chuẩn, được trình bày dưới
dạng trung bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị
và khoảng tứ phân vị. Phép kiểm T dùng để so
sáng hai trung bình giữa các biến số định lượng
có phân phối chuẩn. Phép kiểm Mann – Whitney
dùng để so sánh hai trung bình giữa các biến số
định lượng có phân phối không chuẩn. Phép
kiểm Chi bình phương để phân tích mối liên hệ
giữa hai biến định tính. Phân tích được xem là có
ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là
tiêu chuẩn vàng, giá trị của kỹ thuật chọc hút tế

bào tuyến giáp bằng kim nhỏ được khảo sát qua
những thông số sau: giá trị tiên đoán dương, giá
tri tiên đoán âm, độ nhạy và độ đặc hiệu, được
tính bằng công thức:
Giá trị tiên đoán dương = dương thật/(dương
thật + dương giả)
Giá trị tiên đoán âm = âm thật / (âm thật +
âm giả)
Độ nhạy của xét nghiệm
thật/(dương thật + âm giả0

=

dương

Độ đặc hiệu của xét nghiệm = âm thật / (âm
thật + dương giả)
Trong đó, dương tính thật là số trường hợp
có kết quả tế bào học ung thư và kết quả giải
phẫu bệnh ung thư, dương tính giả là số
trường hợp có kết quả tế bào học ung thư
nhưng kết quả giải phẫu bệnh không ung thư.
Âm tính thật là số trường hợp có kết quả tế
bào học không ung thư và kết quả giải phẫu
bệnh không ung thư và âm tính giả là số
trường hợp có kết quả tế bào học không ung
thư nhưng kết quả giải phẫu bệnh ung thư.

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân có bướu
giáp nhân
Yếu tố
Tuổi (năm) TB±ĐLC
Giới nữ, n (%)
Bướu giáp đa nhân, n (%)
Ung thư tuyến giáp (%)
Đặc điểm lâm sàng, n (%)
Đau
Nuốt vướng
Khàn giọng
Nhân khám có mật độ cứng

Dân số chung (N=397)
43,7  13,1
351 (88,4)
254 (64)
150 (38)
15 (3,8)
78 (19,6)
10 (2,5)
95 (24)

bướu giáp đa nhân chiếm ưu thế so với đơn
nhân, tỉ lệ ung thư tuyến giáp là 38 %. Những
đặc điểm lâm sàng thường gặp là khám nhân
giáp có mật độ cứng và nuốt vướng (Bảng 1).

Đặc điểm phản âm kém, vi vôi, nhân đặc, sự
hiện diện của hạch đều chiếm ưu thế trong
nhóm ung thư giáp so với nhóm không ung thư
giáp một cách có ý nghĩa thống kê (Bảng 2).
Bảng 3: Đặc điểm phân bố kết quả tế bào học tuyến
giáp theo hệ thống phân loại Bethesda
Nhóm kết quả tế bào học
Nhóm I, n (%)
Nhóm II, n (%)
Nhóm III, n (%)
Nhóm IV, n (%)
Nhóm V, n (%)
Nhóm VI, n (%)

TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn

Bảng 2: Đặc điểm siêu âm của bệnh nhân có bướu
giáp nhân
Đặc điểm siêu âm Ung thư giáp Không ung thư
P
nhân giáp
(n = 150)
giáp (n = 247)
Đặc điểm phản âm 131 (87,9)
84 (34,9)
0,0001
kém, n(%)
Đặc điểm vi vôi
67 (44,7)
12 (4,9)

0,0001
hóa, n (%)
Đặc điểm nhân đặc, 96 (85,7)
26 (16)
0,0001
n (%)
Sự hiện diện của
67 (44,7)
22 (8,9)
0,0001
hạch, n (%)

Phép kiểm: Chi bình phương

Nghiên cứu Y học

Dân số chung (N=397)
12 (3)
179 (45)
53 (13)
0 (0)
82 (21)
71 (18)

Trước khi phẫu thuật, 397 bệnh nhân đều
được tiến hành kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến
giáp bằng kim nhỏ và kết quả tế bào học nhân
giáp được trình bày trong bảng 3. Qua đó, ghi
nhận nhóm II chiếm tỉ lệ cao nhất với 179 trường
hợp (45%), kế đến là nhóm V 83 trường hợp

(21%), nhóm VI 71 trường hợp (18%), nhóm III
52 trường hợp (13%), cuối cùng là nhóm I 12
trường hợp (3%) và nhóm IV không có trường
hợp nào (Bảng 3).

Trong 412 hồ sơ của bệnh nhân có bướu giáp
nhân được phẫu thuật có 397 hồ sơ thỏa tiêu
chuẩn chọn bệnh. Mười lăm hồ sơ không được
Sau khi phẫu thuật, kết quả tế bào học được
nhận vào nghiên cứu, trong đó mười trường hợp
đối chiếu với kết quả giải phẫu bênh trong bảng
không có hồ sơ lưu trữ, ba trường hợp không có
4. Trong đó, nhóm V và VI có tỉ lệ phù hợp cao
kết quả giải phẫu bệnh và hai trường hợp không
với kết quả giải phẫu bênh, nhóm III có tỉ lệ
có kết quả tế bào học.
phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng, nhóm IV
Tuổi trung bình là 43,7  13,1 (năm), nữ
không ghi nhận trường hợp nào (Bảng 4).
chiếm ưu thế so với nam. Tỉ lệ bệnh nhân có
Bảng 4: Đối chiếu kết quả tế bào học và kết quả giải phẫu bệnh tuyến giáp
Kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh (N = 397)
Biểu mô tuyến giáp lành tính
Nang giáp
Phình giáp
Viêm giáp Hashimoto
Viêm tuyến giáp bán cấp
U tuyến túi của tuyến giáp
U tế bào Hurthle
Carcinôm tuyến giáp dạng nhú

Carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang
Carcinôm tuyến giáp kém biệt hoá
Carcinôm tuyến giáp không biệt hoá

Chuyên Đề Nội Khoa

I
1
2
7

1
1

Kết quả chẩn đoán tế bào học
II
III
IV
V
1
4
5
147
15
9
3
7
1
1
1

18
13
6
2
2
5
13
60
1

VI

68
1
1
1

212


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Bảng 5 được thành lập dựa trên phân tích
mối tương quan giữa kết quả tế bào học và kết
quả giải phẫu bệnh nhân giáp. Chúng tôi tổng
hợp năm nhóm kết quả tế bào học thành hai
nhóm “ung thư” và “không ung thư”; các kết
quả giải phẫu bệnh nhân giáp cũng được tổng

hợp thành hai nhóm “ung thư” và “không ung
thư”. Sau khi phân tích, ghi nhận số trường hợp
dương tính thật là: 71, dương tính giả là: 0, âm
tính thật là: 224, âm tính giả là: 20. Từ đó, giá trị
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ nhạy
và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc hút tế bào
tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 100%, 92%,
78% và 100%.
Bảng 5: Tương quan giữa kết quả tế bào học và kết
quả giải phẫu bệnh tuyến giáp
Kết quả Tế bào
học

Kết quả giải phẫu bệnh Tổng cộng
Ung thư Không ung thư (N=315)
(n= 224)
(n= 91)
Ung thư giáp
71
0
71
Không ung thư giáp
20
224
244

Kết quả tế bào học: ung thư giáp là nhóm VI;
không ung thư giáp gồm nhóm I, II, III và IV
Kết quả giải phẫu bệnh: ung thư bao gồm
carcinôm tuyến giáp dạng nhú, carcinôm tuyến

giáp dạng nhú biến thể nang, carcinôm tuyến
giáp kém biệt hóa, carcinôm tuyến giáp không
biệt hóa; không ung thư bao gồm biểu mô tuyến
giáp lành tính, nang giáp, phình giáp, viêm giáp
Hashimoto, viêm giáp bán cấp, u tuyến túi của
tuyến giáp, u tế bào Hurthle.
82 trường hợp thuộc nhóm V “nghi ngờ
carcinôm tuyến giáp dạng nhú” khó xác định
chắc chắn bản chất là ung thư nên không được
tổng hợp để phân tích trong Bảng 5.

BÀN LUẬN
Khảo sát về giá trị của kỹ thuật chọc hút tế
bào tuyến giáp bằng kim nhỏ, chúng tôi ghi
nhận độ nhạy là 78 %, độ đặc hiệu là 100%. So
sánh với những tác giả khác như Lê Minh Huy:
89 % và 100%(10); Hứa Thị Ngọc Hà: 84% và
98%(8); Nguyễn Thị Chúc Biên: 96% và 98%(14)…
Chúng tôi nhận thấy kỹ thuật chọc hút tế bào

213

tuyến giáp bằng kim nhỏ có độ nhạy và độ đặc
hiệu khá cao.
Về đặc điểm phân bố kết quả tế bào học,
trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Chúc
Biên, nhóm tân sinh và ác tính chiếm tỉ lệ cao do
tác giả chọn mẫu thuận tiện, ưu tiên lấy mẫu
trên bệnh nhân đã được phẫu thuật và có kết
quả giải phẫu bệnh ở trung tâm Ung Bướu(14).

Trong khi đó, chúng tôi lấy mẫu ở bệnh viện đa
khoa giống như các tác giả Park Jae Hyun và
Santosh Komar nên tỉ lệ phân bố nhóm II chiếm
ưu thế, các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ thấp hơn(12,16).
Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả giải
phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả từ nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của tác
giả Nguyễn Thị Chúc Biên với nhóm V và nhóm
VI có tỉ lệ phù hợp cao với kết quả giải phẫu
bệnh, nhóm III là nhóm không điển hình nên có
tỉ lệ phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng. Nhóm
IV không ghi nhận được trường hợp nào nhưng
tác giả Nguyễn Thị Chúc Biên ghi nhận phân bố
kết quả giải phẫu bệnh nhóm IV nằm trong dự
đoán nhóm tân sinh dạng nang/tân sinh dạng
nang loại tế bào Hurthle(14). Tỉ lệ ác tính chiếm
cao nhất ở nhóm “nghi ngờ ác tính” và “ác tính”.
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước như của tác giả Nguyễn Thị
Chúc Biên, Bongiovanni, Onder S, Santosh
K(3,12,14,15) . Trong khi đó, tỉ lệ ác tính của nhóm I
và III thay đổi tùy theo từng nghiên cứu. Nếu
chúng ta bỏ qua hai nhóm chẩn đoán này có thể
dẫn đến tỉ lệ âm tính giả cao và hai nhóm thuật
ngữ này không có trong các bảng phân loại
trước đó, cho thấy đây là một bước tiến của hệ
thống phân loại Bethesda.
Về đặc điểm lâm sàng và đặc điểm siêu âm
của mẫu nghiên cứu, không có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau, khàn

giọng với ung thư giáp. Kết quả này phù hợp
với tác giá Lâm Văn Hoàng(9), Trần Quốc
Luận(18). Có thể vì triệu chứng đau và khàn giọng
là những triệu chứng chủ quan và hay gặp trong
nhiều bệnh lý phối hợp. Tuy nhiên, có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa những đặc điểm

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
như mật độ cứng, phản âm kém, vi vôi, nhân
đặc, sự hiện diện của hạch trên siêu âm với ung
thư giáp so với nhóm không ung thư giáp. Kết
quả này phù hợp với các tác giả Lâm Văn
Hoàng, Alfonso E, Campanella P(2,,4,9).

KẾTLUẬN
Nghiên cứu 397 trường hợp bệnh nhân có
bướu giáp nhân đến khám và được phẫu thuật
tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM từ tháng
11/2015 đến tháng 11/2016, chúng tôi ghi nhận
những đặc điểm siêu âm của nhân giáp như
phản âm kém, vi vôi, nhân dạng đặc và hạch di
căn là những đặc điểm gợi ý ác tính. Với tiêu
chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu
thuật, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán
âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc
hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là
100%, 92%, 78% và 100%.


8.

9.

10.

11.
12.

13.

14.

15.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.


Abdel NH, Falko JM et al(1984). "Solitary cold thyroid nodule:
cost-ineffectiveness of ultrasonography". Southern medical
journal, 77(9):1146-1148.
Alfonso E, Sanabria A et al (2011). "Surgeons overestimate the
risk of malignancy in thyroid nodules, evaluation of subjective
estimates using a bayesian analysis". Biomedica, 31(4):600-608.
Bongiovanni M, Spitale A et al (2012). "The Bethesda system
for reporting thyroid cytopathology: a meta-analysis". Acta
cytologica, 56(4):333-339.
Campanella P, Ianni F et al (2014). "Quantification of cancer
risk of each clinical and ultrasonographic suspicious feature of
thyroid nodules: a systematic review and meta-analysis".
European journal of endocrinology, EJE-13-0995.
Ferlay J, Soerjomataram I et al (2015). "Cancer incidence and
mortality worldwide: sources, methods and major patterns in
GLOBOCAN 2012". International journal of cancer, 136 (5).
Guth S, Theune U et al (2009). "Very high prevalence of thyroid
nodules detected by high frequency (13 MHz) ultrasound
examination". European journal of clinical investigation, 39(8): 699-706.
Hegedüs L et al (2004). "The thyroid nodule". New England
Journal of Medicine, 351(17):1764-1771.

Chuyên Đề Nội Khoa

16.

17.

18.


19.

20.

Nghiên cứu Y học

Hứa Thị Ngọc Hà, Đoàn Thị Phương Thảo và cs (2003). "Đối
chiếu siêu âm tế bào học giải phẫu bệnh các nhân giáp". Tạp
Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh - Chuyên đề giải phẫu bệnh,
7(3):57 – 63.
Lâm Văn Hoàng, Nguyễn Thy Khuê (2004). "Đối chiếu lâm
sàng, tế bào học và giải phẫu bệnh trên bệnh nhân bướu giáp
nhân". Luận Văn Thạc Sĩ Y Khoa, Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh
Lê Minh Huy, Nguyễn Sào Trung (2009). "Đối chiếu tế bào học
- giải phẫu bệnh nhân giáp". Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh Chuyên đề giải phẫu bệnh, tập 13
Mandel SJ et al (2004). "A 64-year-old woman with a thyroid
nodule". Jama, 292(21):2632-2642.
Mondal SK, Sinha S et al (2013). "The Bethesda system for
reporting thyroid fine needle aspirates: A cytologic study with
histologic follow-up". Journal of Cytology/Indian Academy of
Cytologists, 30(2): 94.
Moore MA, Attasara P (2010) et al. "Cancer epidemiology in
mainland South-East Asia-past, present and future". Asian Pac J
Cancer Prev, 11(2): 67-80.
Nguyễn Thị Chúc Biên, Ngô Quốc Đạt và cs (2015). "Áp dụng
hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến
giáp". Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh - Chuyên đề giải phẫu bệnh,
tập 19:71-77

Önder S, Firat P et al (2014). "The Bethesda system for
reporting thyroid cytopathology: an institutional experience of
the outcome of indeterminate categories". Cytopathology,
25(3):177-184.
Park JH, Kim HK et al (2012). "Second opinion in thyroid fineneedle aspiration biopsy by the Bethesda system". Endocrine
journal, 59(3):205-212.
Tan GH, Gharib H et al (1997). "Thyroid incidentalomas:
management approaches to nonpalpable nodules discovered
incidentally on thyroid imaging". Annals of internal medicine,
126(3): 226-231.
Trần Quốc Luận, Nguyễn Thy Khuê (2008). "Đối chiếu lâm
sàng, tế bào học và giải phẫu bệnh học bướu giáp nhân". Luận
Văn Chuyên Khoa II - Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tunbridge WMG, Evered DC et al (1977). "The spectrum of
thyroid disease in a community: the Whickham survey".
Clinical endocrinology, 7(6):481-493.
Vander JB, Gaston EA et al (1968). "The significance of nontoxic
thyroid nodules : Final Report of a 15-Year Study of the
Incidence of Thyroid Malignancy". Ann Intern Med, 69:537 - 540.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/11/2018
10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019


214



×