Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng: Nghiên cứu quan sát dịch tễ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.84 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

TỶ LỆ HIỆN MẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU (DVT)
Ở CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG:
NGHIÊN CỨU QUAN SÁT DỊCH TỄ HỌC
Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Vĩnh Thống**, Võ Văn Tâm**, Nguyễn Văn Thế*, Huỳnh Minh Triều**,
Phan Văn Nguyên**, Võ Thành Nhân**, Đỗ Văn Dũng*

TÓM TẮT
Mở đầu. Tỷ lệ DVT sau phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp gối cho thấy rất cao đến 40
– 60% ở những nước phương Tây và ngay cả những nước Á Châu. Các biến chứng của thuyên tắc huyết khối
tĩnh mạch như thuyên tắc phổi dễ dẫn đến tử vong.
Mục tiêu. Mục tiêu chính là nhằm thu thập dữ liệu về tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi
dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh Viện chợ Rẫy từ tháng 11/2011 đến cuối tháng 1/2013.
Ngoài ra nghiên cứu còn thu thập dữ liệu về tỉ lệ DVT một tuần và ba tuần sau phẫu thuật thay khớp, đánh giá
VTE về lâm sàng sau ba tháng phẫu thuật chương trình thay toàn bộ khớp háng.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu dịch tễ học quan sát lâm sàng về tỉ lệ hiện mắc
DVT trên bệnh nhân phẫu thuật chương trình thay toàn bộ khớp háng không dùng thuốc phòng ngừa huyết khối
qua siêu âm Duplex tầm soát hai bên chi dưới một tuần và ba tuần sau phẫu thuật. Nghiên cứu được thực hiện
tại khoa Chấn thương chình hình kết hợp với khoa Tim mạch can thiệp của bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8 năm
2011 cho đến tháng 01 năm 2013.
Kết quả. 102 bệnh nhân được thay toàn bộ khớp háng tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỉ lệ DVT một tuần
sau phẫu thuật thay khớp háng là 27% (KTC 95%: 19% - 27%) và ba tuần sau phẫu thuật thay khớp háng là
39% (KTC 95%: 19% - 52%). Tỉ lệ bệnh nhân phẫu thuật thay khớp toàn phần chiếm có 4% trong nghiên cứu
này, tỉ lệ 39% là con số ước lượng non bởi vì siêu âm lần 2 chỉ chiếm có 47% trong số bệnh nhân cần được siêu
âm lần 2. Biến cố DVT trong khoảng thời gian từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba sau phẫu thuật cao hơn ở bệnh
nhân nữ hơn bệnh nhân nam (50% so với 18%, p=0,044). Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng của huyết khối tĩnh
mạch sâu chỉ là 1% đánh giá vấn đề của DVT không nên dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Kết quả của nghiên
cứu cho thấy nguy cơ của DVT không chỉ tập trung trong tuần lễ đầu tiên sau phẫu thuật mà còn kéo dài ít nhất


đến tuần thứ ba sau phẫu thuật.
Kết luận. Nguy cơ DVT ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng là quan trọng và nguy cơ này kéo dài
trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Vì vậy cần điều trị dự phòng DVT cho bệnh nhân phẫu thuật thay khớp
háng trong thời gian nằm viện và giai đoạn sau khi xuất viện.
Từ khóa: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mach (VTE), huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).

ABSTRACT
THE PREVALENCE OF DEEP VENOUS THROMBOSIS (DVT) IN LOWER LIMBS OF PATIENTS
UNDERGOING HIP REPLACEMENT SURGERY: AN EPIDEMIOLOGY OBSERVATIONAL STUDY.
Nguyen Van Tri, Nguyen Vinh Thong, Vo Van Tam, Nguyen Van The, Huynh Minh Trieu,
Phan Van Nguyen, Vo Thanh Nhan, Do Van Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 263 - 270
* Đại học Y Dược Tp HCM,
** Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Văn Trí ĐT: 0913718893;

Tim Mạch

Email:

263


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Background: The prevalence of VTE after total hip or knee replacement surgery is shown very high about 40
– 60% in the western even in asian countries. The known complications of venous thromboembolism are very
dangerous such as pulmonary embolism (PE) which easily results in life- threatening.

Objectives: Primary endpoint was gathering the data of prevalence of the deep venous thrombosis (DVT) in
the legs of patients having hip replacement surgery in Cho Ray hospital from 11/2011 to end of 1/2013. Besides,
the rate of DVT after 1 week and 3 weeks operation and evaluation of clinical VTE rate after 3 months of hip
replacement surgery were also collected as secondary endpoints.
Method: A prospective epidemiological clinical observational study on the prevalence of DVT was conducted
in patients undergoing elective total hip replacement without pharmacological thrombo-prophylaxis by screening
lower limbs bilateral with Duplex ultrasound at one-week and three-week postoperative follow-up. The Orthopedic
Department was in association with Cardiac Interventional Department of Cho Ray Hospital to perform the
study from August 2011 to January 2013.
Results: 102 patients undergoing total hip replacement surgery at Cho Ray hospital showed that the
prevalence of DVT one week after hip replacement was 27% (95% CI:19% - 27%) and three weeks after the
surgery was 39% (95% CI:19% - 52%). These two percentage were not significantly different. The rate of
patients undergoing total arthroplasty was only 4% in this study, moreover the rate of 39% was underestimated
value because the 2nd ultrasound was performed in only 47% of patients who should be done the 2nd ultrasound.
The DVT events from the first week to the third week after surgery were higher in women than men (50%
compared with 18%, p=0.044). The rate of patients with symptomatic DVT was only 1% suggesting that the
DVT assessment should not be relied only on the clinical symptoms. Results of the study showed that the risk of
DVT was not only muster in the first week after surgery but also may last to the third week after surgery.
Conclusion: The risk of DVT in patients after total hip arthroplasty is critical and it may last for a period of
3 weeks. The DVT prophylaxis, therefore, is really a need in patients undergoing hip replacement during their
hospitalization and even after their discharge.
Key words: Venous thromboembolism (VTE), Deep venous thrombosis (DVT),
(DVT/PE) vì chúng có thể hoạt hóa dòng thác
TỔNG QUAN
đông máu.
Tỷ lệ bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh
Các nghiên cứu về sự hình thành các cục
mạch cho thấy rất cao đến 40 – 60% theo các
máu đông trong thời gian phẫu thuật đã phát
báo cáo nghiên cứu dịch tễ không những ở

hiện tác động đục ống tủy xương và cả xi
những nước phương Tây và ngay cả những
măng đều làm gia tăng sự đông máu. Các ứ trệ
nước Á Châu. Các biến chứng của thuyên tắc
tuần hoàn do bơm phồng garo kết hợp với tác
huyết khối tĩnh mạch được biết là rất nguy
dụng huyết học của xi măng xương có thể gây
hiểm như thuyên tắc phổi dễ dẫn đến tử vong.
tăng tần suất xuất hiện VTE sau mổ khớp háng
Các phẫu thuật chỉnh hình như phẫu thuật
và khớp gối.
thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp
Guidelines lần thứ 8 của ACCP năm 2008
gối thường đi kèm với các tiến trình tiền huyết
cũng đã nêu lên những bệnh nhân phẫu thuật,
khối. Các biến cố này là các thành phần trong
đặc biệt đại phẫu thuật khớp háng và khớp gối là
tam giác Virchow bao gồm: ứ trệ tĩnh mạch,
những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao cho
tổn thương nội mô, và tăng tính đông máu.
VTE. Tuy nhiên ở Việt Nam, hầu hết các nhà
Các phẫu thuật chỉnh hình thay toàn bộ
phẫu thuật chỉnh hình vẫn cho rằng tần suất
khớp háng và khớp gối sử dụng xi măng xương
hiện mắc VTE ở người châu Á cũng như ở Việt
và/hoặc băng garo làm tăng đáng kể VTE

264

Chuyên Đề Nội Khoa I



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nam không cao, trừ trường hợp bệnh nhân có
những bệnh lý liên quan đến tăng lipid máu và
các nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch xảy ra thường
do mỡ nhiều hơn.
Theo kết quả nghiên cứu Geerts WH và cộng
sự (2008)(6) cho thấy tần suất mắc DVT không có
triệu chứng trên bệnh nhân đại phẫu thuật khớp
háng và khớp gối là từ 40 - 60% và DVT có triệu
chứng thì thấp hơn nhiều (2 - 5%). Các kết quả
của nghiên cứu ENDORSE năm 2008 cũng cho
thấy hình ảnh của tần suất ở nhiều nước trong
đó có Thái Lan đều không khác biệt, tuy nhiên
việc điều trị phòng ngừa VTE ở các nước châu Á
vẫn còn chưa được quan tâm.
Trong phân tích của Leizorovicz A và cộng
sự (nghiên cứu SMART)(10) trên các nghiên cứu
cho thấy tần suất xuất hiện DVT không có triệu
chứng trên bệnh nhân châu Á phẫu thuật thay
khớp háng lên đến hơn 60% và trong thay khớp
gối là khoảng 70%.
Một nghiên cứu khác (nghiên cứu AIDA)
của tác giả Piovella F. và cộng sự(12) trên 19 trung
tâm ở các quốc gia châu Á bao gồm Trung quốc,
Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philippine, Đài
Loan và Thái Lan cho thấy tần suất hiện mắc của
tổng DVT không có triệu chứng trên những
bệnh nhân đại phẫu thuật khớp háng và khớp

gối không có phòng ngừa thuyên tắc huyết khối
chiếm hơn 40%.
Hiện chưa có nghiên cứu đánh giá tỷ lệ DVT
hiện mắc trên bệnh nhân phẫu thuật thay toàn
bộ khớp gối và khớp háng tại Việt Nam. Vì vậy
một nghiên cứu trên tần suất hiện mắc VTE có
triệu chứng và không có triệu chứng trên người
Việt Nam là cần thiết nhằm hướng đến việc có
nên phòng ngừa thường quy cho những bệnh
nhân này hay không.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tầm soát
trên cỡ mẫu là 102 bệnh nhân thay khớp háng là
nhóm bệnh nhân được thay khớp chủ yếu ở chi
dưới với mục tiêu chính là nhằm thu thập dữ
liệu về tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu
(DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật

Tim Mạch

Nghiên cứu Y học

thay khớp háng tại Bệnh Viện chợ Rẫy từ tháng
11/2011 đến cuối tháng 1/2013.
Ngoài ra nghiên cứu còn thu thập dữ liệu về
tỉ lệ DVT một tuần và ba tuần sau phẫu thuật
thay khớp, đánh giá VTE về lâm sàng sau ba
tháng phẫu thuật chương trình thay toàn bộ
khớp háng.
Việc khảo sát DVT trên bệnh nhân sau phẫu
thuật được thực hiện bằng siêu âm Duplex có

nén ép hai bên chi với sự đánh giá độc lập và mù
của hai chuyên viên siêu âm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu tiến cứu dịch tễ học quan
sát lâm sàng về tỉ lệ hiện mắc DVT trên bệnh
nhân phẫu thuật chương trình thay toàn bộ khớp
háng không dùng thuốc phòng ngừa huyết khối
qua siêu âm Duplex tầm soát hai bên chi dưới
một tuần và ba tuần sau phẫu thuật. Nghiên cứu
được thực hiện tại khoa Chấn thương chình hình
kết hợp với khoa Tim mạch can thiệp của bệnh
viện Chợ Rẫy từ tháng 8 năm 2011 cho đến
tháng 01 năm 2013.

Đối tượng bệnh nhân.
102 bệnh nhân mổ chương trình thay toàn bộ
khớp háng, không có điều trị phòng ngừa bằng
thuốc kháng đông được chọn vào nghiên cứu.

Tiêu chuẩn nhận vào
Các bệnh nhân nam và nữ ≥ 18 tuổi nhập
viện để phẫu thuật thay khớp háng và không có
dùng thuốc kháng đông. Các bệnh nhân này
phải đồng ý tham gia vào nghiên cứu và ký vào
bản đồng ý sau khi đã được giải thích về mục
đích nghiên cứu, xét nghiệm siêu âm Duplex và
thời gian theo dõi. Bệnh nhân vào nghiên cứu
đều nhận tờ thông tin nghiên cứu để tham khảo
và hoàn toàn có quyền quyết định tham gia vào

nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu
Các bệnh nhân có hồ sơ bệnh sử DVT hay
PE trong vòng 12 tháng qua, phụ nữ có thai và
cho con bú, phụ nữ có khả năng mang thai
hoặc không dùng biện pháp ngừa thai đầy đủ

265


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

trong thời gian nghiên cứu, bệnh nhân đang
uống thuốc chống đông hay muốn uống thuốc
chống đông.

Tiến trình nghiên cứu
Mỗi bệnh nhân khi có đủ tiêu chuẩn vào
nghiên cứu, sẽ được bác sĩ nghiên cứu giải thích
về mục đích nghiên cứu, siêu âm Duplex và thời
gian theo dõi. Bệnh nhân chỉ được nhận vào
nghiên cứu và được tiến hành siêu âm Duplex
một tuần và ba tuần sau khi phẫu thuật thay
khớp khi đã ký vào bản đồng ý tham gia.
Trường hợp không đồng ý tham gia, bệnh nhân
vẫn được theo dõi thường quy theo chỉ định của
bác sĩ điều trị.
Dữ liệu về nhân khẩu học, khám thực thể,

các dấu hiệu sinh tồn và các đặc điểm khác như
hút thuốc, uống rượu, tiểu đường, ung thư và
bệnh sử thuyên tắc huyết khối đều được ghi
nhận lại. Bệnh nhân sẽ được theo dõi đến 3
tháng sau phẫu thuật bất kỳ dấu hiệu hay triệu
chứng nghi huyết khối tĩnh mạch sâu/ thuyên tắc
phổi (DVT/PE) sau khi phẫu thuật chỉnh hình,
tình trạng lâm sàng, bất kỳ biến cố mới và/hoặc
các thủ thuật. Phân tích số liệu thống kê sẽ được
thực hiện tại Bộ môn Thống kế, Trường Đại học
Y dược Tp HCM, các số liệu được phân tích gồm
nhân khẩu học, chi tiết bệnh, thuốc dùng trước
và sau phẫu thuật và các dữ liệu ban đầu khác.
Dữ liệu đáp ứng tiêu chí chính gồm tỉ lệ xuất
hiện DVT sau phẫu thuật một tuần và ba tuần.
Ngoài ra tỉ lệ PE qua đánh giá dấu hiệu lâm sàng
cũng được xem xét. Khi phát hiện có huyết khối
kết quả sẽ được thông báo cho khoa phòng để có
phác đồ điều trị huyết khối thích hợp.

Khám một tuần sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật một tuần (7 ± 3 ngày), bác
sĩ nghiên cứu sẽ đánh giá và ghi lại tình trạng
lâm sàng, bất kỳ biến cố mới và/hoặc thủ thuật
của bệnh nhân. Bệnh nhân được làm siêu âm
Duplex, ACR 2010 (theo khuyến cáo của
Trường Môn Điện Quang Học Hoa Kỳ 2010).
Siêu âm Duplex, ACR 2010, có nén ép được
hai chuyên viên về siêu âm ở Khoa tim mạch


266

can thiệp thực hiện ở hai bên chi dưới để đánh
giá tình trạng có huyết khối tĩnh mạch sâu hay
không. Các dữ liệu sẽ được chuyên viên siêu
âm đánh giá và phân tích mù một cách độc lập
với sự nhận dạng bệnh nhân, các triệu chứng
và dấu hiệu lâm sàng. Khi phát hiện có huyết
khối kết quả sẽ được thông báo cho khoa
phòng để có phác đồ điều trị thích hợp

Khám ba tuần sau phẫu thuật.
Ba tuần (20 ± 3 ngày) sau phẫu thuật, Bác sĩ
nghiên cứu cũng đánh giá và ghi lại tình trạng
lâm sàng, bất kỳ biến cố mới và/hoặc thủ thuật
của bệnh nhân. Bệnh nhân được làm siêu âm
Duplex, ACR 2010, lần 2. Các dữ liệu sẽ được
chuyên viên siêu âm đánh giá và phân tích mù
một cách độc lập với sự nhận dạng bệnh nhân,
các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng. Khi phát
hiện có huyết khối kết quả sẽ được thông báo
cho khoa phòng để có phác đồ điều trị thích hợp
Báo cáo nghiên cứu giữa kỳ cho Hội đồng
Đạo đức bệnh viện vào 29/8/2012 và đã được phê
duyệt tiếp tục thực hiện. Bệnh nhân cuối cùng
được khám vào tháng 1/2013 để bắt đầu thực
hiện phân tích các dữ liệu. Nghiên cứu đã được
báo cáo nghiệm thu và báo cáo sơ bộ tại Hội
Nghị Chấn Thương Chỉnh hình toàn quốc vào
tháng 8/2013.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dữ liệu ban đầu
Trong số 102 bệnh nhân có 40 người là
nam (39,22%) và 62 là nữ (60,78%), về dân tộc
có 98 người kinh (96,08%), 4 người hoa
(3,92%). Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật
thay khớp háng một phần, thay khớp háng
bán phần, thay chỏm xương đùi. Tuổi của
người tham gia nghiên cứu nhỏ nhất là 27 lớn
nhất là 93 tuổi. Tuổi trung bình là 65,6 tuổi và
độ lệch chuẩn là 16,7 tuổi.
BMI trung bình chỉ là 22,03 và người có
BMI cao nhất là 26,67. Chỉ có 9 người là béo
phì chiếm tỉ lệ 8,8%. Có 6 người khai báo số
điếu thuốc hút trong đó có 4 người hút 10

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
điếu/ngày, 2 người còn lại hút 2 hoặc 5 điếu
một ngày. 83% bệnh nhân không có hút thuốc
và 81% không uống rượu.
Bảng 1. Dữ liệu ban đầu của dân số mẫu- Thói quen
hút thuốc và uống rượu
(n=102)
Nam
Nữ
Người Kinh

Người Hoa
Uống rượu Không
Ít
Trung bình
Nhiều
Hút thuoc
Không
Đã bỏ Hút
Hút
Số điếu thuốc hút trong ngày 2
5
10

Số bệnh nhân % (n)
39,2 (40)
60,8 (62)
96,0 (98)
3,9 (4)
81,4 (83)
12,7 (13)
4,9 (5)
0,9 (1)
83,3(85)
10,8 (11)
5,9 (6)
16,7 (1)
16,7 (1)
66,7 (4)

Có 2 người có ngày nhập viện trùng với

ngày khám lần 1, tất cả các trường hợp còn lại
đều có ngày khám lần 1 sau ngày nhập viên.
Trong tất cả dân số nghiên cứu thời gian trung
bình giữa nhập viện và lúc khám là 11,1 ngày
(tối thiểu 0 ngày và tối đa 64 ngày). Thời gian
trung vị giữa nhập viện và lúc khám là 10 ngày.
Bảng 2 dưới đây cho thấy tỉ lệ của các bệnh
nền là thấp. Đa số các bệnh nhân đều không có
bệnh lý mạn tính. Bệnh lý mạn tính phổ biến
nhất là loét dạ dày, suy tim, đái tháo đường,
viêm gan, đột quỵ, bệnh máu không đông. Khác
biệt giữa 2 giới không có ý nghĩa.
Bảng 2 : Dữ liệu ban đầu về bệnh nền
Bệnh nền
Suy tim
Do suy tim
Bệnh đông máu
Loét tiêu hóa
Đột quy
Viêm gan
Đái tháo đường

Nam (n=39)
% (n)
2,6 (1)
0 (0)
0 (0)
5,1 (2)
2,6 (1)
0 (0)

2,6 (1)

Nữ (n=63) Cả hai giới
% (n)
% (n)
1,6 (1)
2,0 (2)
1,6 (1)
1,0 (1)
1,6 (1)
1,0 (1)
4,8 (3)
4,9 (5)
0 (0)
1,0 (1)
1,6 (1)
1,0 (1)
1,6 (1)
2,0 (2)

Dấu hiệu sinh tồn được phân tích theo giới
tính theo Bảng 4 dưới đây cho thấy trong tất cả
các bệnh nhân thì 98 người đều có nhịp thở 20

Tim Mạch

Nghiên cứu Y học

lần/phút. Trọng lượng, chiều cao của Nam cao
hơn Nữ. BMI, Mạch, Huyết áp tâm thu, huyết

áp tâm trương và nhịp thở của Nam không
khác với nữ.
Bảng 3: Dữ liệu ban đầu về dấu hiệu sinh tồn
Trung bình

n

Cân nặng 102
Chiều cao 102
BMI

102

Mạch

102

Huyết áp 101
tâm thu
Huyết áp 101
tâm trương
Nhịp thở
98

Nam

Nữ

Cả hai Giá trị P
giới

58,1±5,8 52,5±6,2 54,6±6,6 P<0,001
162,6±4,8 154,3 157,5±6,8 P<0,001
±5,8
21,98±2,23 22,1±2,4 22,03 P=0,878
±2,32
80,28±2,57 80,13
80,19
P=0,32
±1,30
±1,89
121,32
123,5
122,7 P=0,936
±11,66
±18,2
±16,1
75,3±8,3 75,9±8,9 75,6 ±8,7 P=0,673
20,0±0,0 20,0±0.3 20,0±0,2 P=0,429

Trong tổng số 102 bệnh nhân được thay
khớp háng có 4 bệnh nhân được thay khớp háng
toàn phần trong đó có một bệnh nhân nam và 3
bệnh nhân nữ. Khác biệt giữa 2 giới không có ý
nghĩa. Chỉ có 7 người có thông tin về cách cố
định là ciment. Không có thông tin về biến
chứng (chỉ trừ 1 bệnh án).
Bảng 4: Loại phẫu thuật thay khớp dùng cho 102
bệnh nhân được phân tích theo giới tính

Loại phẫu thuật

Bán phần
Toàn phần
Cách cố định (n=7)
Ciment

Nam
% (n)

Nữ
% (n)

Cả hai giới
% (n)

98% (39)
2% ( 1)

95% (59)
5% ( 3)

96% (98)
4% ( 4)

100% (1)

100% (6)

100% (7)

Những loại kháng sinh dùng nhiều nhất là

amikacin (85%), ceftriaxon (40%), betazidime
(30%) và fortum (17%). Các thuốc sử dụng
khác là loại thuốc giảm đau thường được sử
dụng là paracetamol (39%), tramadol (68%),
seduxen (22%).

Kết quả lần khám 2
Trung vị của khoảng cách giữa lần khám thứ
2 và lần khám 1 là 6,5 ngày. Tuy nhiên có 2
người có khoảng cách này là âm và có 19 người
có khoảng cách là ≥ 11 ngày, cá biệt có người có
lần khám 2 cách lần khám 1 lên đến 37 ngày.

267


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Chỉ có 23 người có ghi nhận dấu hiệu sinh
tồn (mạch, huyết áp, nhịp thở) ở lần khám 2.
Khoảng 76% có tổng trạng tốt và 24% có tổng
trạng trung bình. Tình trạng vết mổ tốt là 99%.
Không thấy có trường hợp nào nghi ngờ thuyên
tắc phổi, chỉ có 1 trường hợp có viêm chi dưới.
Khác biệt giữa 2 giới không có ý nghĩa.

Kết quả lần khám 3
Trung vị của khoảng cách giữa lần khám thứ

3 và lần khám 1 là 13 ngày. Tuy nhiên có 1 người
có khoảng cách này là âm và có 7 người có
khoảng cách là ≥21 ngày, cá biệt có người có lần
khám 3 cách lần khám 1 lên đến trên 40 ngày.
Chỉ có 2 người có ghi nhận dấu hiệu sinh tồn
(mạch, huyết áp, nhịp thở) ở lần khám 3. Có
Khoảng 74% có tổng trạng tốt và 26% có tổng
trạng trung bình ở lần khám 3 (so với khoảng
76% có tổng trạng tốt và 24% có tổng trạng trung
bình ở lần khám 2). Tình trạng vết mổ tốt là 97%
(so với 99% ở lần khám 2). Ở lần khám 3, không
có trường hợp nào nghi ngờ thuyên tắc phổi,
không có khó thở, không có có viêm chi dưới và
không có phù chi dưới.

Phân tích kết quả siêu âm Duplex
Bảng 5. Tỉ lệ có huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) theo
giới tính
n

Nam

% (n)
Siêu âm DVT lần 1 102 20 ( 8)
Siêu âm DVT lần 2 35 18 ( 3)
Tổng siêu âm DVT
28 (11)
qua 2 lần

Nữ

% (n)
32 (20)
50 ( 9)
47 (29)

Cả hai
giới
% (n)
27 (28)
34 (12)
39 (40)

Giá trị
P
0,176
0,044
0,052

Trong tất cả 102 bệnh nhân được đưa vào
nghiên cứu, tất cả đều được siêu âm lần 1, trong
số này có 28 người bị huyết khối tĩnh mạch sâu
chiếm tỉ lệ 27% (KTC 95%: 19% - 27%). Trong
những người không bị huyết khối tĩnh mạch sâu
có 35 người được siêu âm lần 2 (chiếm tỉ lệ 47%
trong số cần được siêu âm lần 2) và trong số này
có 12 trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch sâu
chiếm tỉ lệ 34% (KTC 95%: 19% - 52%). Nếu tính
chung cả hai lần siêu âm có số người bị huyết
khối tĩnh mạch sâu ghi nhận bằng siêu âm là 40


268

người (28 trong lần 1 và 12 trong lần 2) chiếm tỉ
lệ 39% (KTC 95%: 30% - 49%). Con số này là con
số ước lượng non bởi vì siêu âm lần 2 chỉ chiếm
tỉ lệ 47% trong số cần được siêu âm. Nếu giả
định tỉ lệ bị huyết khối tĩnh mạch sâu ở người
không siêu âm lần 2 cũng tương tự như người
được siêu âm lần 2 thì tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch
sâu sẽ là 52% (53/102).

Phân tích mối liên quan giữa thuyên tắc tĩnh
mạch trong lần siêu âm 1 và yếu tố liên quan
Xét mối liên quan giữa thuyên tắc tĩnh mạch
trong lần siêu âm 1 và với các yếu tố liên quan
cho thấy huyết khối tĩnh mạch sâu không khác
biệt theo giới, tuổi, béo phì, tình trạng hút thuốc,
uống rượu và sử dụng thuốc (p>0,05). Mặc dù tỉ
lệ huyết khối tĩnh mạch sâu lần 1 ở nhóm có
dùng seduxen so với nhóm không dùng seduxen
(41% so với 24%) nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.

Phân tích mối liên quan giữa thuyên tắc tĩnh
mạch trong lần siêu âm 2 và yếu tố liên quan
Xét mối liên quan giữa thuyên tắc tĩnh
mạch trong lần siêu âm 2 và với các yếu tố liên
quan cho thấy huyết khối tĩnh mạch sâu ở lần
2 cao hơn ở Nữ so với ở Nam (50% so với 18%)
có khác biệt về mặt thống kê (p = 0,044). Huyết

khối tĩnh mạch sâu ở lần 2 không khác biệt
theo tuổi, béo phì, tình trạng hút thuốc, uống
rượu và sử dụng thuốc.

Phân tích mối liên quan giữa tổng DVT sau
2 lần siêu âm Duplex và yếu tố liên quan
Xét mối liên quan giữa tổng huyết khối
tĩnh mạch sâu sau 2 lần siêu âm Duplex và với
các yếu tố liên quan cho thấy huyết khối tĩnh
mạch sâu không khác biệt theo giới, tuổi, béo
phì, tình trạng hút thuốc, uống rượu và sử
dụng thuốc (p>0,05).

BÀN LUẬN
Nghiên cứu quan sát theo dõi dọc của chúng
tôi trên 102 bệnh nhân thay toàn bộ khớp háng
tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỉ lệ DVT một
tuần sau phẫu thuật thay khớp háng là 27% và tỉ

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
lệ DVT ba tuần sau phẫu thuật thay khớp háng
là 39%. Tỉ lệ DVT mới xảy ra trong khoảng từ
tuần 1 sau phẫu thuật đến hết tuần 3 không khác
biệt so với tỉ lệ DVT trong tuần 1 sau phẫu thuật
(34% so với 27%). Nghiên cứu này không tìm
được sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biến
cố DVT nói chung và tuổi, giới tính, béo phì, hút

thuốc lá, uống rượu và thuốc sử dụng sau phẫu
thuật. Biến cố DVT trong khoảng thời gian từ
tuần 1 đến tuần 3 sau phẫu thuật cao ở bệnh
nhân nữ so với bệnh nhân nam (50% vs 18%,
p=0,044). Tỉ lệ DVT trong nghiên cứu này thấp
hơn so với các nghiên cứu khác trên các bệnh
nhân thay khớp chi dưới ở thế giới, có thể là do
tuổi trung bình của bệnh nhân phẫu thuật thay
khớp háng ở Việt Nam thường thấp hơn so với
các bệnh nhân trên thế giới và tương đối có ít
yếu tố nguy cơ. Các bệnh nhân này có tuổi trung
bình > 65 tuổi, số người thừa cân /béo phì rất
thấp (8,8%), BMI Trung bình là 22.
Về dấu hiệu DVT sau lần khám thứ 2 chỉ có
1% là viêm chi dưới, nhưng sau lần khám thứ ba
là 0%. Tỉ lệ bệnh nền trên những bệnh nhân này
là thấp, đa số đều không có bệnh lý mạn tính.
Mặc dù tỉ lệ DVT trong nghiên cứu này có thấp
hơn tỉ lệ DVT được báo cáo trong các nghiên cứu
trên thế giới nhưng kết quả này gần với kết quả
của các tác giả Geerts WH và cs (2008) và các tác
giả ở khu vực Châu Á và vẫn một tỉ lệ khá cao
cần được quan tâm. Có thể cho rằng phẫu thuật
thay khớp là yếu tố nguy cơ cao cho huyết khối
tĩnh mạch. Điều đáng nói ở đây là tỉ lệ bệnh
nhân phẫu thuật thay khớp toàn phần chiếm
một tỉ lệ chỉ có 4% trong nghiên cứu này, hơn
nữa tỉ lệ 39% là con số ước lượng non bởi vì siêu
âm lần 2 chỉ chiếm có 47% trong số bệnh nhân
cần được siêu âm lần 2. Nếu giả định tỉ lệ bị

huyết khối tĩnh mạch sâu ở người không siêu âm
lần 2 cũng tương tự như người được siêu âm lần
2 (34%) thì tỉ lệ tổng huyết khối tĩnh mạch sâu
cho cả 2 lần siêu âm sẽ là 52% (53/102), nghĩa là
cứ 2 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp thì có thể
có một bệnh nhân có DVT gợi ý nhu cầu điều trị

Tim Mạch

Nghiên cứu Y học

dự phòng DVT ở các bệnh nhân được phẫu
thuật thay khớp háng.
Mặc dù nghiên cứu có tìm mối liên quan của
các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, giới nữ, béo phì,
hút thuốc lá nhưng do tỉ lệ bệnh nhân có yếu tố
nguy cơ thấp và nghiên cứu được thực hiện trên
mẫu nhỏ nên mặc dù bệnh nhân có yếu tố nguy
cơ có khuynh hướng có biến cố DVT cao hơn
bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nhưng sự
liên quan này là không có ý nghĩa thống kê gợi ý
nên điều trị dự phòng DVT vì bản thân phẫu
thuật thay khớp đã là một nguy cơ cao. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy nguy cơ của DVT
không chỉ tập trung trong tuần lễ đầu tiên sau
phẫu thuật mà còn kéo dài ít nhất đến tuần thứ
ba sau phẫu thuật.

KẾT LUẬN
Nguy cơ DVT ở bệnh nhân sau phẫu thuật

thay khớp háng là quan trọng và có thể kéo dài
trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Vì vậy
đặt ra nhu cầu điều trị dự phòng DVT cho bệnh
nhân phẫu thuật thay khớp háng trong thời gian
nằm viện và ngay cả sau khi xuất viện.
Xác nhận: Bayer HealthCare Pharmaceuticals,
Vietnam tài trợ chi phí thực hiện nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.
6.

7.

Clarke MT, Green JS, et al (1998), Cement as a risk factor for
deep-vein thrombosis. Comparision of cemented TKR,
uncemented TKR and cemented THR. Glenfield Hospital NHS
Trust, Leicester, England Vol. 80B, No. 4.
Cohen AT, et al (2008), Venous thromboembolism risk and
prohylaxis in the acute hospital care setting (Endorse study): a
multinational cross-sectional study. Lancet; 371: 387-94.
Cohen AT, et al (2013), Rivarobazan for thromboprophylaxis in
acutely ill medical patients. N Engl J Med. 368(6), p. 513-23.

Dahl EO, Molnar I, et al (1988), Global tests on coagulation and
fibrinolysis in systemic and pulmonary circulation
accompanying hip arthroplasty with acrylic cement. Thromb
Res; 50: 865-73.
DeLee JC (1985), Complications of arthroscopy and arthroscopic
surgery: Results of national survey; Arthroscopy; 1: 214-20.
Geerts WH, et al (2008), Prevention of venous thromboembolis;
American college of Chest physicians. Evidence-Based Clinical
Practice Guidelines (8th edition). Chest; 133: 381-453S.
Htwe MZ, Ian C, et al (2002), Risk factors for venous
thromboembolism in Orthopedic Surgery vascular diseases
research group, Academic Department of Surgery, Guy’s King’s
& St. Thomas’ school of Medicine, London, UK, IMAJ; 4: 1040 1042.

269


Nghiên cứu Y học
8.

9.

10.

11.

12.

13.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Hull R, Raskob G, Pineo G, et al (1993), A comparision of
subcutaneous LMWH with warfar sodium for prophylaxis
against DVT after hip or knee implantation. N Engl J Med; 329:
1370-6.
Joshua JJ, et al. (2011). Preveting VTE Disease in Patients
Undergoing Elective Hip and Knee Arthroplasty Evidence –
Based Guidelines and Evidence Report, Published by The
American Academy of Orthopaedic Surgeons (AAOS).
Leizorovicz A, et al (2005), Epidemiology of venous
thromboembolism in Asian patients undergoing major
orthopaedic surgery without thromboprophylaxis. The SMART
study. J Thromb Haemost; 3: 28-34.
Parment JL, Horrow JC, et al (1995), The incidence of venous
emboli during extramedullary guided total knee arthroplasty.
Anesth Analg; 81: 757-62.
Piovella F, et al (2005). Deep-vein thrombosis rates after major
orthopedic surgery in Asia. An epidemiological study based on
post-operative screening with centrally adjudicated bilateral
venography. J Thromb Haemost; 3: 2664-70.
Sharrock NE, Go G, et al (1995), Thrombogenesis during total
hip arthroplasty. Clin Orthop; 319: 16-27.

270

14. Small NC (1986), Complications in arthroscopy: The knee and
other joints.Arthroscopy. 2: 253-8.
15. Stern SH, Insall JN (1993), Hematologic effects of total knee
arthroplasty: a prospective evaluation Clin Orthop; 286: 10-4.

16. Trần Văn Bé Bảy (08/03/2013), “Thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch (VTE) sau phẫu thuật chỉnh hình (thay khớp háng/gối) và
khuyến cáo của Hội Chấn thương chỉnh hình Mỹ”, Báo cáo “Sự
cần thiết của khuyến cáo phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch trong nước sau phẫu thuật chỉnh hình, Hội nghị Hội chấn
thương chỉnh hình TP.HCM.
17. Ware JA, Kand J, et al (1991), Platelet activation by synthetic
hydrophobic polymer, polymerthylmethacrylate. Blood; 78:
1713-21.

Ngày nhận bài báo:

24/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

26/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

15/02/2016

Chuyên Đề Nội Khoa I



×