Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát tần suất bệnh thận mạn ở bệnh nhân tăng huyết áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.42 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TẦN SUẤT BỆNH THẬN MẠN
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Văng Công Chỉnh*

TÓM TẮT
Mở đầu: Trong thực hành y khoa hàng ngày, tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý rất thường gặp, có thể nói
gặp ở tất cả các khoa lâm sàng, lại là yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh tim mạch. Một trong những tổn thương cơ
quan đích quan trọng và đáng chú ý do THA gây ra là tổn thương thận và bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn cuối.
Ngược lại, ở bệnh nhân BTM, biến chứng xuất hiện sớm và thường gặp nhất là THA, cặp đôi này tạo thành một
vòng xoắn bệnh lý nguy hiểm, cần phải được nghiên cứu và đánh giá.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm bệnh thận mạn ở bệnh nhân tăng huyết áp
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang- mô tả trên bệnh nhân được chẩn đoán THA
tại khoa nội Tim mạch của Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và Bệnh viện Trưng Vương từ tháng 3/2014 đến
tháng 12/2014.
Kết quả: Có 319 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu trong 9 tháng. Có trên 35% bệnh nhân mắc THA trên
10 năm, khoảng 10% không biết bị mắc bệnh THA. Tỷ lệ BTM trên THA là 53,9%. Trong đó, BTM giai đoạn 3a
và 3b chiếm trên 30%. Hút thuốc là và thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ chủ yếu. Khoảng 80% bệnh nhân nhập
viện có huyết áp được kiểm soát tốt. Hầu hết bệnh nhân đều phối hợp thuốc hạ áp trong điều trị.
Kết luận: Tỷ lệ BTM trong NC tương đương so với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Cần chú ý về vấn
đề BTM trong điều trị THA. Tỷ lệ kiểm soát được huyết áp là tương đối cao.
Từ khóa: tăng huyết áp, bệnh thận mạn.

ABTRACT
PREVALENCE OF CHRONIC KIDNEY DISEASE IN HYPERTENSIVE PATIENTS
Vang Cong Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 117 - 121
Background: Hypertension, a common condition in our everyday clinical practice, is a major risk factor for
cardiovascular disease. On the other hand, chronic kidney disease and end stage renal disease are two of the most


important target organ damages in hypertensive patients. On the other hand, hypertension is the earliest and most
common complication in patients with chronic kidney disease. These make up a vicious pathological circle, which
needs to be further studied.
Objectives: To survey the characteristics of chronic kidney disease in hypertension patients
Methods: A cross-sectional study was carried out from March, 2014 to December, 2014 to investigate
patients with hypertension in Cardiovascular Department, at Nhan Dan GiaDinh Hospital and Trung Vuong
Hospital.
Results: 319 patients participated in our 9-month-study. About one-third (35%) have high blood pressure
over 10 years, 10% of whom do not know they are hypertensive. The prevalence of chronic kidney disease in
hypertensive patients is 53.9%. More than one-third of hypertension patients have chronic kidney disease stage 3a
and 3b. Smoking, overweight and obese are major risk factors. It is estimated that 80% hospitalised patients have
high blood pressure under control. Most of patients are on combination therapy.
* Bệnh viện Trưng Vương
Tác giả liên lạc: BS CKI Văng Công Chỉnh

Tim Mạch

ĐT:0903760010

Email:

117


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Conclusions: The overall prevalence of chronic kidney disease in hypertensive patients in our study is the
same as in other studies. General practitioners should assess renal function when treats hypertensive patients. The

rate of high blood pressure under control is relatively high.
Keywords: hypertension, chronic kidney disease.

MỞ ĐẦU
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý rất
thường gặp, có thể nói gặp ở tất cả các khoa lâm
sàng(4). Một trong những tổn thương cơ quan
đích quan trọng và đáng chú ý do THA gây ra là
tổn thương thận và bệnh thận mạn (BTM) giai
đoạn cuối(6). Trong các chương trình quản lý
THA ở bệnh nhân BTM, cho thấy việc kiểm soát
tốt trị số huyết áp và lựa chọn thuốc hạ HA thích
hợp đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu làm
chậm tiến triển BTM cũng như giảm nguy cơ tim
mạch(3,11,15). Nếu việc điều trị không thích hợp
hoặc kiểm soát HA không tốt, bệnh sẽ tiến triển
sang BTM giai đoạn cuối, lúc này để duy trì sự
sống cho người bệnh, cần phải có những
phương tiện điều trị thay thế thận, chi phí cho
việc điều trị này ở Hoa Kỳ đã tiêu tốn 29 tỷ USD
mỗi năm(1). Do số lượng người THA và số lượng
người già trên toàn thế giới gia tăng, nên tần suất
BTM cũng đang tăng lên nhanh chóng và thực tế
đã trở thành một vấn đề y tế toàn cầu(12). Để
đóng góp một phần nhỏ vào thực trạng của vấn
đề này, chúng tôi đã chọn và thực hiện đề tài
khảo sát đặc điểm bệnh thận mạn ở bệnh nhân
tăng huyết áp, nhằm nhận xét thực tế, với mong
muốn góp phần cho việc phát hiện, quản lý và
điều trị nhóm bệnh nhân này được tốt hơn.


ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán THA tại khoa
nội Tim mạch của Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định và Bệnh viện Trưng Vương từ tháng 3/2014
đến tháng 12/2014.

118

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp tại
khoa nội Tim mạch của Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định và Bệnh viện Trưng Vương.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không thể hợp tác
- Bệnh nhân đang trong tình trạng cấp cứu
- Bệnh nhân đang mang thai
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu

Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân đã nhập viện, được chẩn đoán
THA, đang điều trị tại Khoa Tim mạch Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định và Bệnh viện Trưng
Vương được tư vấn mời tham gia nghiên
cứu.Nếu đồng ý tham gia, bệnh nhân sẽ được

khám trực tiếp và được ghi nhận họ và tên,
tuổi, giới tính, đo chiều cao, cân nặng, mạch,
huyết áp, tiền sử, bệnh sử, triệu chứng lâm
sàng có liên quan đến THA và BTM, các bệnh
lý đi kèm. Tiến hành đo HA, tiến hành ghi lại
các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, thu
thập các dữ kiện và số liệu trong hồ sơ cũng
như sổ khám bệnh của bệnh nhân. Thu thập
địa chỉ, số điện thoại, số hồ sơ, ngày vào viện
của bệnh nhân, sau đó tổng hợp lại và xem xét
những trường hợp nào cần mời bệnh nhân thử
lại creatinin huyết thanh, albumin niệu và
creatinin niệu lần 2 sau 3 – 6 tháng.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu được lấy thông qua qua việc hỏi
bệnh sử, tiền căn, hồ sơ sức khỏe, khám lâm sàng
và hồ sơ bệnh án theo mẫu phiếu thu thập số
liệu. Nhập số liệu bằng phần mềm Epiadata 3.0,
phân tích bằng phần mềm Stata 13.

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Bảng 2: Thời gian mắc bệnh tăng huyết áp


KẾT QUẢ

Thời gian mắc bệnh tăng huyết áp
Từ 10 năm trở lên
Từ 5 tới dưới 10 năm
Dưới 5 năm
Không biết

Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số – xã hội
Chung Trưng Vương Nhân dân gia Giá
(n=219)
định (n=100) trị p
(n=319)
Trung bình 66,5
66,8
65,8
0,519
Độ lệch
12,3
12,7
11,4
chuẩn
Tuổi

Tỷ lệ (%)
38,9
30
22,3
8,8


Thời gian mắc bệnh tăng huyết áp trên 10
năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,9%. Bên cạnh đó,
tỷ lệ người dân không biết mình bị tăng huyết áp
cũng chiếm tương đối cao với gần 10%.

Tuổi trung bình của BN trong NC là 66,5±
12,3 (tuổi). Giới nữ chiếm đa số với tỉ số nữ: nam
là 1,85:1.

77,1%

Rối loạn chuyển hóa lipid

34,5%

Đái tháo đường

5,3%

Tai biến mạch máu não
Suy tim

17,2%
6,5%

Rung nhĩ

33,5%


Thiếu máu cơ tim

11,6%

Hội chứng vành cấp
0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Biểu đồ 1: Các bệnh lý và biến chứng đi kèm
Rối loạn chuyển hóa Lipid là bệnh kèm theo
chiếm tỷ lệ cao nhất với 77,1% bệnh nhân tăng
huyết áp kèm theo rối loạn chuyển hóa Lipid.
Đái thái đường và thiếu máu cơ tim có tỷ lệ

tương đương nhau với tỷ lệ tương ứng là 34,5%
với 33,5%.

với khoảng trên 30% số trường hợp. Các giai
đoạn khác chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau là
dưới 10%.

17.9%

9,7%

6,6%
46,1%

18,5%

82.1%

14,1%
5,0%
Bình thường
GĐ3a

GĐ1&GĐ2
GĐ3b

Biểu đồ 2: Tỷ lệ BTM phân theo các giai đoạn




Không

Biểu đồ 3: Kiểm soát huyết áp

Tỷ lệ BTM chiếm trên 50% dân số tăng huyết
áp. Trong đó, giai đoạn 3a và 3b chiếm ưu thế

Tim Mạch

119


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học
100%

13,6%

21,5%
80%
60%
40%

86,4%

78,5%

20%
0%

Có BTM

Không BTM

Có KSHA

Không KSHA

Biểu đồ 4: Kiểm soát HA giữa có BTM và không có
BTM
Tỷ lệ huyết áp được kiểm soát là trên 80%(tại
thời điểm nghiên cứu), và sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê về huyết áp được kiểm soát ở
bệnh nhân có BTM và không có BTM.
70

65,3%

60
50,6%
50

46,5%
40,8%

40
26,7%
23,8%

30


37,4%

25%

22,1%

20
11,6%

8,7%

10
1,4%
0
UCMC

UCTT

UCC
Không BTM

UCB

LT

Khác

Có BTM


Biểu đồ 5: Tỷ lệ sử dụng thuốc hạ áp ở bệnh nhân có
BTM và không BTM
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở
nhóm bệnh nhân THA không BTM thuốc
ƯCMC và ƯCB chiếm tỷ lệ ưu thế hơn so với
nhóm bệnh nhân THA có BTM; ƯCC và ƯCTT
tương đương nhau ở hai nhóm.

BÀN LUẬN
Tần suất bệnh thận mạn trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần suất
BTM chung là 53,9%, trong đó tần suất BTM ở
BVNDGĐ là 50,5% và ở BVTV là 55,5%, tần suất
BTM ở 2 bệnh viện khác nhau không có ý nghĩa
thống kê với p= 0,343. Kết quả cao hơn so với
Trần Minh Giao (2009), Charlotte Osafo và cộng
sự (2011), thấp hơn so với Nguyễn Văn Hoàng
(2010) và tương đương với Đinh Thị Phương
Thảo (2009), Lý Huy Khanh (2013)(2,5,7,10,14).

120

Sự khác biệt là do: Charlotte Osafo và cộng
sự (2011), tính độ lọc cầu thận theo MDRD(2),
dân số nghiên cứu ở phòng khám. Nghiên cứu
của Đinh Thị Phương Thảo (2009) khảo sát về
tần suất giảm độ lọc cầu thận ở bệnh nhân
tăng huyết áp có rối loạn lipid máu(5). Tác giả
Lý Huy Khanh khảo sát 712 người THA đến
khám tại phòng khám BVTV, tuổi trung bình

61,93 tuổi độ lọc cầu thận được tính theo
Cockcroft Gault cho thấy tỷ lệ tổn thương
thận: 50,5%, trong khi mẫu của chúng tôi được
lấy ở bệnh nhân THA nhập viện có độ tuổi
trung bình lớn hơn(7).
Nói tóm lại, trung bình cứ có 2 bệnh nhân
THA nhập viện thì có 1 bệnh nhân có BTM,
điều này đã giúp chúng tôi khi sử dụng thuốc
ở bệnh nhân THA có thái độ dè dặt hơn, khi
có nghi ngờ cần phải tính độ lọc cầu thận cũng
như tầm soát đạm niệu, không đơn thuần chỉ
dựa vào chỉ số creatinin huyết thanh trong
giới hạn bình thường đã vội xem như bệnh
nhân không có BTM và vô tư cho thuốc, điều
này có thể vô tình làm nặng thêm tình trạng
BTM của bệnh nhân thay vì phải bảo vệ và
làm chậm tiến triển BTM đang hiện hữu.

Kiểm soát huyết áp
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh
tỷ lệ kiểm soát HA ở bệnh nhân có BTM và
không BTM cho tỷ lệ kiểm soát HA lần lượt là
78,5% và 86,4%.
Theo Nguyễn Ngọc Thanh Vân (2013), thì
tỷ lệ kiểm soát HA ở bệnh nhân có BTM là
43,7%, tuy nhiên dân số nghiên cứu này là
bệnh nhân ngoại trú đến khám tại Phòng
khám BVNDGĐ và Phòng khám Bệnh viện
Đại học Y dược, do đó tỷ lệ kiểm soát HA thấp
hơn ở bệnh nhân được điều trị nội trú như

trong nghiên cứu của chúng tôi(8). Theo kết
quả của tác giả Trần Công Duy (2014) thì tỷ lệ
kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân BTM là 43,4%.
Tuy nhiên dân số của nghiên cứu của tác giả
này cũng là bệnh nhân ngoại trú đến khám tại
phòng khám Bệnh viện Chợ Rẫy(13). Tương tự,

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nguyễn Thị Ngọc Linh (2007) tỷ lệ kiểm soát
huyết áp ở bệnh nhân BTM là 30%(9).
Nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh tỷ
lệ kiểm soát được HA ở bệnh nhân THA có BTM
và ở bệnh nhân THA không BTM, mặc dù kết
quả cho thấy tỷ lệ kiểm soát được HA ở bệnh
nhân có BTM thấp hơn ở bệnh nhân không BTM,
78,5% so với 86,4%, điều này có vẻ phù hợp về
mặt lý thuyết, ở bệnh nhân có BTM sẽ làm HA
tăng nhiều hơn, khó sử dụng thuốc hạ HA hơn,
mục tiêu HA thấp hơn, nhưng ở nghiên cứu
chúng tôi sự khác biệt này lại không có ý nghĩa
thống kê, với p = 0,66. Điều này có thể lý giải, do
dân số nghiên cứu của chúng tôi đều là bệnh
nhân nội trú nên tỷ lệ kiểm soat HA cao hơn.
Tuy nhiên, để làm sáng tỏ điều này có lẽ cần
phải có cỡ mẫu lớn hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

Tỷ lệ các loại thuốc sử dụng
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở
nhóm bệnh nhân THA không BTM thuốc
ƯCMC và ƯCB chiếm tỷ lệ ưu thế, ƯCC và
ƯCTT tương đương nhau, trong khi thuốc LT
chiếm ít hơn, điều này có thể được lý giải như
sau:
Mặc dù thuốc ƯCMC được khuyên sử dụng
ở bệnh nhân có BTM, nhưng ở những bệnh nhân
có độ lọc cầu thận <30ml/phút người ta lại ít sử
dụng nhóm thuốc này, vì lo ngại tình trạng tăng
kali máu, cũng ở những giai đoạn BTM nặng
như thế này thường có kèm theo tình trạng suy
tim nặng và việc chỉ định thuốc ƯCB sẽ trở nên
dè dặt, trong khi ở những giai đoạn này vai trò
của thuốc LT chiếm ưu thế, ƯCC thuộc nhóm
dihydropyridine có thể được chỉ định ở cả 2

nhóm vì không có chống chỉ định ở bệnh nhân
có BTM hoặc suy tim, không như ƯCMC, tỷ lệ
thuốc ƯCTT được sử dụng khá tương đồng giữa
2 nhóm vì khi bệnh nhân có BTM giai đoạn
nặng, nhưng khi cần phải sử dụng thuốc ức chế
hệ RAA, người ta có khuynh hướng sử dụng
thuốc ƯCTT hơn là ƯCMC.

Tim Mạch

Nghiên cứu Y học

8.

9.
10.

11.

12.
13.

14.

15.

Brunelli SM, Monda KL, Burkart JM, Gitlin M, Neumann PJ,
Park GS, Symonian-Silver M, Yue S, Bradbury BD, Rubin RJ
(2013). Early trends from the Study to Evaluate the Prospective
Payment System Impact on Small Dialysis Organizations

(STEPPS). Am J Kidney, 61(6): 947-56
Charlotte Osafo, Michael Mate – Kole (2011). Prevalence of
chronic kidney disease in hypertensive patients in Ghana. Renal
faillure, 33(4): 388-392.
Dahlof B, Devereux RB, Kjeldsen SE (2002). Cardiovascular
morbidity and mortality in the Losartan Intervention For End
point reduction in hypertention study (LIFE): a randomised trial
against atenolol. Lancet, 359:995-1003.
Đặng Vạn Phước (2004). Bảo vệ cơ quan đích: Bảo vệ thận trên
bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Hội thảo cải thiện sự tuân thủ
trong điều trị tăng huyết áp và bảo vệ cơ quan đích. Bệnh viện Chợ
Rẫy.
Đinh Thị Phương Thảo (2009). Tần suất giảm độ lọc cầu thận ở
bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu. Luận văn Thạc Sỹ
Y học. Trường đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
Klahr S. (1989). The kidney in hypertension-villain and victim. N
Engl J Med, 320: 731 – 733
Lý Huy Khanh (2013). Nghiên cứu mối liên quan giữa một số
chỉ số nhân trắc với lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết
áp. Luận văn chuyên khoa 2. Học Viện Quân Y.
Nguyễn Ngọc Thanh Vân (2013). Khảo sát tình hình thực hiện
các xét nghiệm cận lâm sàng và tần suất kiểm soát huyết áp trên
bệnh nhân tăng huyết áp. Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa.
Trường đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Ngọc Linh (2007). Đặc điểm tăng huyết áp trong
bệnh thận mạn tính. Thời sự Tim Mạch Học, 110: tr. 26-28.
Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đỗ Nguyên
(2010). Đặc điểm bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi tại tỉnh
Long An. Chuyên đề tim mạch học, (4), tr. 15-18.
Papademetriou V, Farsang C, Elmfeldt D (2004). Study on

Cognition, Prognosis in the Elderly study group. Stroke
prevention with the angiotensin II type 1-receptor bloker
candesartan in eldely patients with isolated systolic
hypertension: the Study on Cognition and Prognosis in the
Elderly (SCOPE). J Am Coll Cardiol, 44: 1175-1180.
Schrier RW (2000). The patient with chronic renal disease.
Manual of nephrology, 156.
Trần Công Duy (2014). Khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết áp và chất
lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng huyết áp. Luận văn tốt nghiệp
Bác sỹ nội trú.
Trần Minh Giao, Châu Ngọc Hoa (2009). Khảo sát đặc điểm
tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 13(6): tr. 120 – 126.
Yusuf S, Teo KK, Pogue J (2008). Telmisartan, ramipril, or both
in patients at high risk for vascular events. N Engl J Med, 358:
1547-1559.

Ngày nhận bài báo:

24/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

15/02/2016

121




×