Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nông nghiệp gắn với phát triển đô thị tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu 
sử dụng đều được ghi nguồn rõ ràng, mọi sự giúp đỡ  cho việc hồn thành 
khóa luận tốt nghiệp đều đã được cảm ơn.
Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được 
sử dụng trong các cơng trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
                                                                                         Tác giả

                                                                              Nguyễn Xn Hùng

1


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 5 tháng nỗ  lực thực hiện khóa luận nghiên cứu về  đề  tài 
“Đánh giá hiệu quả  phát triển kinh tế  hộ  nơng nghiệp gắn với phát  
triển đơ thị  tại thành phố  Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc”  đã hồn thành. 
Ngồi sự  cố  gắng hết mình của bản thân, tơi đã nhận được sự  giúp rất 
nhiều từ phía nhà trường, thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Để  có được kết quả  này tơi đặc biệt gửi lời cảm  ơn chân thành nhất tới  
thầy giáo CN. Nguyễn Thanh Phong thuộc Bộ mơn Kinh tế nơng nghiệp và 
Chính   sách   ­   Khoa   Kinh   tế   &   Phát   triển   nông   thôn   –   Học   Viện   Nơng  
Nghiệp Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ  em hồn thành một cách tốt nhất  
khóa luận tốt nghiệp trong suốt thời gian làm đề tài.
Và khơng thể  khơng nhắc tới sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các cán bộ  phịng 
kinh tế thuộc UBND thành phố Vĩnh n, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất 
cho cháu trong suốt thời gian thực tập tại đó.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như  kiến thức thực tế  về  vấn đề 
nghiên cứu cịn hạn chế  nên khóa luận sẽ  khơng tránh khỏi những thiếu  
sót. Em rất mong nhận được sự  chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ  


cùng toàn thể các bạn để đề tài được hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
                                                                                            Sinh viên

                                                                                      Nguyễn Xuân Hùng

2


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Do nhu cầu phát triển đơ thị và cơng nghiệp – dịch vụ, quỹ đất nơng 
nghiệp ở Việt Nam ngày càng eo hẹp. Thực tế này địi hỏi lãnh đạo các địa 
phương, ngành nơng nghiệp cũng như  các nơng hộ  phải thay đổi tư  duy 
trong sản xuất nơng nghiệp, thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ  cơ  cấu cây 
trồng – vật ni, mở ra hướng phát triển mới cho nơng nghiệp vùng đơ thị.
Thành phố Vĩnh n là một trong những địa phương đã và đang triển 
khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế  nơng hộ  gắn với đơ thị.  
Chương trình triển khai đã thu được một số  thành quả  đáng kể  nhất là  
ngành nghề  trồng rau sạch tại địa phương, nơng hộ  khơng chỉ  tạo ra các  
sản phẩm có giá trị mà cịn có cơ hội làm giàu. Bên cạnh những thành tựu 
đạt được thì phát triển kinh tế  hộ  nơng nghiệp gắn với đơ thị  cũng đang 
gặp nhiều khó khăn do nhận thức của một phần nơng hộ chưa cao, đất đai  
dành cho nơng nghiệp thành phố đang ngày càng thu hẹp. Vậy vấn đề  đặt 
ra là phải làm sao để khắc phục được những tồn tại đó và đẩy mạnh phát  
triển kinh tế  hộ  nơng nghiệp thành phố. Chính vì vậy mà tơi chọn nghiên 
cứu đề tài : “Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn  
với phát triển đơ thị tại thành phố Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc”
Khóa luận nêu lên những vấn đề  cơ  bản về  phát triển kinh tế  hộ 
nơng nghiệp gắn với đơ thị. Qua đó có những cơ  sở  lý luận để  đánh giá  
được thực trạng phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp tại thành phố Vĩnh n, 

tỉnh Vĩnh Phúc cịn kém, dẫn đến hiệu quả  mang lại chưa thực sự  cao và 
chưa đến được với một bộ phận nơng hộ. Từ thực trạng đó ta có thể thấy 
ngun nhân dẫn đến hiệu quả  kém một phần là do trình độ  cán bộ  triển  

3


khai chính sách hạn chế  về  các mặt như: thơng tin, sự  hỗ  trợ, … và một 
phần là do trình độ nhận thức của người dân cịn kém, bảo thủ và lạc hậu.
Qua đây ta có thể  nhận thấy rằng để  có thể  phát triển kinh tế  hộ 
nơng nghiệp thành phố  gắn với đơ thị  đạt hiệu quả  cao thì u cầu đặt ra 
là phải nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường hỗ trợ đầu vào, đầu ra và hỗ 
trợ vốn cho nơng hộ chuyển dịch cơ cấu cây trồng; ngồi ra cũng cần thực 
hiện các chương trình khuyến nơng nhằm nâng cao nhận thức, hướng dẫn  
kỹ thuật mới tới nơng hộ nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nơng 
hộ gắn với đơ thị, thơng qua đó cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo phát 
triển bền vững.

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV


Bảo vệ thực vật

BQ                                                

Bình qn

BQC                                             

Bình qn chung

CC                                                

Cơ cấu

CN                                              

Cơng nghiệp

KTTĐ                                           

Kinh tế trọng điểm

KT                                                

Kinh tế

LT                                                  

Lương thực


NN                                                 

Nơng nghiệp

NNĐT 

Nơng nghiệp đơ thị

PNN                                                

Phi nơng nghiệp

SXNN                                            

Sản xuất nơng nghiệp

TT                                                  

Trồng trọt

VH                                                

Văn hóa

UBND                                          

Ủy ban nhân dân

XH                                                


Xã hội

6


DANH MỤC BẢNG

BIỂU

7


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay, đơ thị hóa 
là một q trình tất yếu khách quan. Đơ thị  hóa trong điều kiện tiền cơng 
nghiệp hóa ít gắn với các yếu tốt nội tại làm động lực cho kinh tế đơ thị đã  
tăng thêm các khó khăn lớn của các đơ thị như: Một bộ phận lao động trong  
nơng nghiệp bị  mất đất sản xuất, trở nên thiếu cơng ăn việc làm; một bộ 
phận dân cư từ nơng thơn chuyển về  đơ thị  để  làm việc, làm gia tăng nhu 
cầu về  lương thực, thực phẩm, vấn đề  vệ  sinh mơi trường cũng bị   ảnh 
hưởng nghiêm trọng; sự ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước là điều 
khó có thể  tránh khỏi,… Đây là các yếu tố  đe dọa sự  phát triển nhanh và 
bền vững của các đơ thị hiện nay. Trong rất nhiều giải pháp thì phát triển 
nơng nghiệp đơ thị được xem là một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để 
giải quyết các bất cập liên quan trong tiến trình đơ thị  hóa, hướng tới xây  
dựng các đơ thị sinh thái bền vững cho tương lai.
 Để  phát triển kinh tế bền vững thì một yếu tố  khơng thể  thiếu đó  
chính là kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất 
quan trọng  ở  nơng thơn Việt Nam. Hộ  gia  đình thường sản xuất, kinh  

doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn ni, tiểu thủ  cơng nghiệp và 
kinh doanh nghề  phụ.  Chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội giai đoạn  
2001 – 2010 đã xác định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, 
cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Khơng nằm ngồi sự phát triển chung của đất nước, thành phố Vĩnh  
n – tỉnh Vĩnh Phúc với những lợi thế sẵn có của mình đã thu hút được  
rất nhiều các dự  án đầu tư  lớn cả  về  quy mơ và giá trị. Các khu cơng 
nghiệp, khu trung tâm dịch vụ, sân golf, … mọc ra nhiều đồng nghĩa với  
q trình phát triển và đơ thị  hóa của thành phố  diễn ra nhanh chóng, góp 
8


một phần khơng nhỏ vào sự phát triển của tỉnh. Sự hình thành trên địa bàn  
các khu cơng nghiệp, khu trung tâm dịch vụ,… đã nâng cao giá trị  sử dụng  
đất đai, tạo những ngành nghề  mới và việc làm mới, nâng cao giá trị  lao  
động, tăng an sinh xã hội. Bên cạnh những mặt tích cực, q trình đơ thị 
hóa cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề  phức tạp cần sớm được giải quyết 
như: vấn đề di dân nơng thơn ra thành thị; tình trạng thất học, thất nghiệp  
và phân hóa giàu nghèo; vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an tồn xã hội đơ 
thị; vấn đề hệ thống cơ sở hạ tầng q tải và ơ nhiễm mơi trường; vấn đề 
an ninh lương thực và an tồn về  lương thực, thực phẩm, vấn đề  cảnh 
quan đơ thị… Một trong những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế của đơ 
thị hóa được các nước trên thế giới và Việt Nam áp dụng đó chính là nơng 
nghiệp đơ thị. Dựa trên tình hình, kinh nghiệm trong và ngồi nước hội 
đồng nhân dân thành phố  Vĩnh n đã tiến hành lập và chỉ  đạo thực hiện 
Nghị quyết số: 31/2011/NQ­HĐND ngày 18/8/2011 về chương trình chuyển 
dịch cơ  cấu kinh tế  nơng nghiệp theo hướng nơng nghiệp đơ thị  trên địa 
bàn thành  phố  Vĩnh n. Thực  hiện Nghị  quyết số  31/2011/NQ­HĐND 
thành phố Vĩnh n đã chiển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế  nơng nghiệp theo hướng nơng nghiệp đơ thị  giai đoạn 2012 –  

2014, tuy nhiên cơ  cấu kinh tế  nơng thơn trên địa bàn thành phố  chuyển 
dịch vẫn cịn lúng túng chưa khai thác hết nguồn lực, tiềm năng thế  mạnh  
của các hộ nơng dân và các thành phần kinh tế trong thành phố. Góp phần  
cho q trình chuyển dịch cơ  cấu thành phố  Vĩnh Yên những năm tới đây 
đạt được thành quả tốt, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nông dân, 
đảm bảo an ninh nông thôn, tạo tiền đề  và môi trường thuận lợi cho công 
nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển đẩy mạnh phát triển kinh tế. Được  
sự phân công của khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn tôi tiến hành nghiên 

9


cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn  
với phát triển đơ thị tại thành phố Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1  Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả  phát triển kinh tế  hộ  nơng nghiệp gắn với phát 
triển đơ thị  tại thành phố  Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc, từ  đó đề  xuất giải 
pháp nhằn nâng cao hiệu quả  của q trình chuyển dịch kinh tế  hộ  nơng  
nghiệp gắn với phát triển đơ thị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  kinh tế  hộ 
nơng nghiệp gắn với phát triển đơ thị.
Xác định những yếu tố ảnh hưởng và đánh giá thực trạng phát triển  
kinh tế  hộ  nông nghiệp gắn với phát triển đô thị  trên địa bàn thành phố 
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế hộ gắn với đô thị tại thành phố Vĩnh Yên trong những năm  
tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Để  đạt được mục tiêu trong đề  tài nghiên cứu tôi tiến hành trả  lời  
các câu hỏi sau:
1. Thực trạng kinh tế hộ nông nghiệp tại địa phương nghiên cứu?
2. Thực trạng  ảnh hưởng của phát triển đô thị  tới kinh tế  hộ  nông 
nghiệp?
3. Những yếu tố  nào  ảnh hưởng đến kinh tế  hộ  nông nghiệp trong 
phát triển đô thị?

10


4. Địa phương đã có những biện pháp gì để  nâng cao hiệu quả  kinh 
tế hộ nơng nghiệp trong phát triển đơ thị?
5. Làm  thế  nào  để  nâng cao hơn nữa hiệu quả  kinh tế  hộ  nơng  
nghiệp trong phát triển đơ thị tại địa phương?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề  tài nghiên cứu hiệu quả  kinh tế  hộ  nơng nghiệp gắn với phát 
triển đơ thị trên chủ thể các hộ nơng nghiệp đang hoạt động tại thành phố, 
các cán bộ  cơ  quan lãnh đạo, quản lý và thực thi chính sách phát triển, 
chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, các bên liên quan ( chính quyền địa phương,  
các tổ  chức kinh tế, đồn thể  xã hội) trong phát triển kinh tế  hộ  nông  
nghiệp tại địa phương.
1.4.2  Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:    Đánh giá hiệu quả  phát triển kinh tế  hộ  nông 
nghiệp gắn với phát triển đô thị tại thành phố Vĩnh Yên.
Phạm vi thời gian: 
+ Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 31/1/2015 đến ngày 1/6/2015.
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 đến năm 2014.
Phạm vi không gian: Đề  tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố  Vĩnh 

Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

11


PHẦN II  CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm hộ  gia đình, hộ  sản xuất nơng nghiệp, kinh tế  hộ  gia  
đình, kinh tế nơng hộ 
* Hộ gia đình
Điều 106 về “Hộ gia đình”, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Hộ 
gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng dóng góp cơng sức để 
hoạt động kinh tế  chung trong sản xuất nơng, lâm, ngư  nghiệp hoặc một 
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi 
tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
* Hộ sản xuất nơng nghiệp
Nói đến sự  tồn tại của hộ  sản xuất trong nền kinh tế tr ước hết ta  
cần thấy rằng, hộ sản xuất khơng chỉ có ở nước ta mà cịn có ở tất cả các 
nước có nền sản xuất nơng nghiệp trên thế  giới. Hộ  sản xuất đã tồn tại  
qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều 
quan niệm khác nhau về kinh tế hộ sản xuất.
Có nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà  
các thành viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các  
thành viên cùng tạo ra và cùng sử  dụng chung. Q trình sản xuất của hộ 
được tiến hành một cách dộc lập và điều quan trọng là các thành viên của  
hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng chung một ngơi nhà, có quan 
hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động.
Một nhà kinh tế khác thì cho rằng: Trang trại gia đình là loại hình cơ 
sở  sản xuất nơng nghiệp, các hộ  gia đình nơng dân là kiểu trang trại độc 

lập, sản xuất kinh doanh của từng gia đình có tư  cách pháp nhân riêng do 

12


một chủ  hộ  hoặc một người có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra 
quản lý, các thành viên khác trong gia đình tham gia lao động sản xuất.
Để  phù hợp với chế  độ  sở  hữu khác nhau giữa các thành phần kinh 
tế  (quốc doanh và ngồi nhà nước) và khả  năng phát triển kinh tế  từng  
vùng (thành thị và nơng thơn),  theo phụ lục của ngân hàng nhà nước Việt  
Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái 
niệm hộ sản xuất được nêu như  sau: “Hộ  sản xuất là một đơn vị  kinh tế 
tự chủ, trực tiếp sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản  
xuất kinh doanh và tự  chịu trách nhiệm về  kết quả  hoạt động sản xuất  
kinh doanh của mình”.
Như vậy, hộ sản xuất là một khái niệm (đa thành phần) to lớn ở nơng 
thơn.
* Kinh tế hộ gia đình
“Kinh tế  gia đình” và “kinh tế  hộ  gia đình” là hai khái niệm có tính 
đồng nhất trong nhiều trường hợp, nhưng khơng phải khi nào cũng có thể 
dùng thay thế  cho nhau. Việc sử dụng hai cụm từ này cần phải tn theo  
các tình huống cụ thể.
Gia đình và hộ  là hai khái niệm khác biệt. Một hộ  có thể  chỉ  bao  
gồm một cá nhân hay nhiều thành viên có hoặc khơng có quan hệ  huyết  
thơng với nhau. Hộ có thể là một gia đình hạt nhân, một gia đình mở rộng 
hay một đại gia đình.
Tóm lại, một hộ có thể có nhiều gia đình hoặc khơng có gia đình nào 
cả,   ngược   lại,   một   gia   đình   có   thể   trải   rộng   thành   nhiều   hộ.   Thơng 
thường, gia đình và hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi “Hộ gia đình”. Mỗi 
hộ gia đình ở Việt Nam hiện nay đều có sổ đăng ký hộ khẩu, trong đó ghi 

rõ số nhân khẩu, chủ hộ và quan hệ giữa các thành viên với chủ hộ.

13


Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 2001­2010 của Việt Nam xác  
định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho quyền  
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mơ, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến 
hành cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nươc.
Kinh tế  gia đình nói chung, hay kinh tế  hộ  gia đình nơng nghiệp  ở 
nơng thơn được thực hiện quyền tự  chủ  và được quan tâm, khuyến khích  
phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác. Ngồi 
các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước cịn có các chính sách 
khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ  đội ngũ cán bộ 
quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng cơng nghệ mới cho sản xuất  
chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường  
tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại.
Kinh tế gia đình là một hình thức sản xuất có sớm, xuất hiện từ khi  
gia đình được hình thành. Ngày nay hình thức sản xuất này đang chịu nhiều 
tác động và cũng đang tự chuyển mình để trở thành một phần kinh tế của  
xã hội phát triển – xã hội cơng nghiệp và xã hội hậu cơng nghiệp. Vì lẽ đó,  
cần tìm hiểu quyền tồn tại đề nhận diện vị trí và vai trị của nó trong nền 
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự 
điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Kinh tế nơng hộ
Kinh tế hộ gia đình nơng dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư 
liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động 
của gia đình để  sản xuất và thường nằm trong một hệ  thống kinh tế lớn  
hơn.   Nhưng   chủ   yếu   được   đặc   trưng   bởi   sự   tham   gia   cục   bộ   vào   thị 
trường có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao.

2.1.1.2 Khái niệm đơ thị, nơng nghiệp đơ thị
* Đơ thị
14


Ở Việt Nam theo nghị định 72/2001/NĐ/CP quy định đơ thị bao gồm 
thành phố, thị  xã, thị  trấn được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết 
định thành lập. Đơ thị Việt Nam được xác định dựa trên các tiêu chí:
+ Chức năng là trung tâm tổng hợp hay chun ngành, có vai trị thúc 
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Tỷ  lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số  lao động tối thiểu là 
65%.
+ Cơ sở  hạ  tầng phục vụ  cho hoạt động của dân cư  tối thiểu phải  
đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đơ thị.
+ Quy mơ dân số ít nhất là 4.000 người.
+ Mật độ  dân số  phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm từng  
loại đơ thị.
* Nơng nghiệp đơ thị
Nơng nghiệp đơ thị  là q trình sản xuất sản phẩm nơng nghiệp từ 
ngun liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều 
kiện đất đai, khí hậu, thủy văn, bảo đảm sự  cân bằng sinh thái, tạo hiệu  
quả  sản xuất, hiệu quả  kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng  
mơi trường… Q trình đó được diễn ra ở các vùng xen kẽ tập trung ở đơ 
thị bao gồm nội đơ, giáp ranh và ngoại ơ.
2.1.1.3 Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự  tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự  hồn 
thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm 
cơng bằng xã hội.
Muốn phát triển kinh tế  trước hết phải có sự  tăng trường kinh tế. 
Nhưng khơng phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh 

tế. Phát triển kinh tế địi hỏi phải thực hiện ba nội dung sao:

15


­ Sự  tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm  
quốc dân (GNP) và tổng sản phẩn quốc dân tính theo đầu người. Nội dung 
này phản ánh mức độ tăng trường kinh tế của một quốc gia trong một thời  
kỳ nhất định.
­ Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng  
của các ngành dịch vụ và cơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng 
lên, cịn tỷ  trọng nơng nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản 
ánh chất lượng tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể 
đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
­ Mức độ thảo mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể  hiện bằng sự 
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người dân 
được hưởng. Nội dung này phản ánh mặt cơng bằng xã hội của sự tăng trưởng 
kinh tế.
Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yếu tố cụ thể 
là:
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự  tăng trưởng kinh tế  phải dựa trên cơ  cấu kinh tế  hợp lý, tiến  
bộ để đảm bảo tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế  phải đi đơi với cơng bằng xã hội, tạo điều 
kiện cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết  
quả của tẳng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu 
cầu của con người và xã hội, bảo vệ mơi trường sinh thái.
2.1.2 Vai trị của kinh tế hộ nơng nghiệp trong phát triển đơ thị
Đơ thị hóa là một q trình tất yếu, nhưng khi tốc độ đơ thị hóa ngày 

càng tăng, áp lực về  việc tạo ra cơng ăn việc làm cho bộ  phân dân cư  bị 
ảnh hường, dân cư  mất đất sản xuất ngày càng trở  nên cấp thiết. Bên 
16


cạnh đó thực trạng di cư từ nơng thơn ra đơ thị tìm kiếm việc làm gia tăng  
nhanh chóng, tạo áp lực về  mơi trường, lương thực thực phẩm, cơng ăn 
việc làm cho các đơ thị. Một trong những giải pháp tốt để  giải quyết vấn  
đề  đó chính là phát triển nơng nghiệp đơ thị, chuyển dịch cơ  cấu kinh tế 
nơng hộ  theo hướng nơng nghiệp đơ thị. Hộ  sản xuất nơng nghiệp có khả 
năng tận dụng tốt quỹ  đất đơ thị  và lao động dơi dư  góp phần quan trọng  
vào giải quyết một phần bài tốn việc làm khơng ngừng tăng ở đơ thị.
Kinh tế nơng hộ, nơng nghiệp đơ thị góp phần khơng nhỏ trong việc 
giảm chi phí đóng gói, vận chuyển và lưu trữ  nơng sản cung  ứng cho khu 
vực đơ thị, tạo điều kiện tiết kiệm trong tiêu dùng ở  đơ thị. Hộ  sản xuất 
nơng nghiệp trong đơ thị đang và sẽ đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu  
lương thực, rau quả và các loại nơng sản khác một cách trực tiếp, tại chỗ 
cho dân cư  thay vì phải vận chuyển từ  nơi khác. Nếu được tổ  chức tốt 
việc sản xuất theo quy trình cơng nghệ sạch nơng hộ sẽ tạo ra nguồn thực  
phẩm tươi sống và an tồn cung ứng cho thị trường đơ thị. Điều này càng 
trở  nên có ý nghĩa trong điều kiện hiện nay, khi u cầu về  thực phẩm 
sạch đang tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Hộ sản xuất nơng nghiệp vùng đơ thị dễ tiếp cần các dịch vụ đơ thị, 
nhờ  đó có khả  năng nắm bắt nhu cầu và tìm hiểu áp dụng khoa học cơng 
nghệ  thuận lợi hơn so với nơng nghiệp  ở  nơng thơn, điều này tạo điều  
kiện thuận lợi cho sản xuất trong điều kiện quỹ đất đơ thị và vùng ven đơ 
bị hạn chế, việc áp dụng cơng nghệ mới vào sản xuất giúp tăng sản lượng  
chất lượng cây trồng vật ni là một lợi thế  khơng nhỏ. Bên cạnh đó, hộ 
nơng nghiệp đơ thị cịn có khả năng phát triển theo các mơ hình chun biệt 
để cung ứng nhiều dịch vụ cho đơ thị như cây xanh, hoa cây cảnh, hoa tươi  

và thực phẩm cho khách sạn, cung  ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ an dưỡng,

17


Trong q trình sản xuất hộ  nơng nghiệp góp một phần khơng nhỏ 
trong quản lý bền vững tài ngun thiên nhiên, giảm ơ nhiễm mơi trường. 
Nơng nghiệp đơ thị có thể tái sử dụng chất thải đơ thị làm phân bón, nước  
tưới,… cho sản xuất góp một phần quan trọng giảm ơ nhiễm mơi trường. 
Chất thải đơ thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng cùng với sự 
gia tăng dân số  đơ thị. Bằng cơng nghệ  xử  lý thích hợp, có thể  tận dụng  
một phần nguồn chất thải đơ thị  phục vụ  cho sản xuất nơng nghiệp theo  
hướng sản xuất sạch, an tồn và hiệu quả. Điều này thật sự  có ý nghĩa 
trong cải thiện mơi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Khơng   chỉ   giảm   thiểu   ơ   nhiễm,   quá   trình   sản   xuất   của   hộ   nơng 
nghiệp đã góp phần tạo cảnh quan đơ thị và cải thiện sức khỏe cộng động. 
Phát triển “đơ thị sinh thái” hay “đơ thị xanh” là những cụm từ đang trở nên 
phổ  biến tại các diễn đàn về  phát triển đơ thị  hiện nay. Mục tiêu hướng 
tới là quy hoạch và xây dựng các đơ thị  có mơi trường và cảnh quan thân 
thiện với thiên nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. 
Đối với mục tiêu này trong tiến trình đơ thị hóa và phát triển của các đơ thị,  
phát triển nơng nghiệp đơ thị  thực sự  là một giải pháp hiệu quả  nhất. 
Ngồi các ý nghĩa trên, nơng nghiệp đơ thị  sẽ  tạo ra hệ  thống cảnh quan,  
các vành đai xanh rất ý nghĩa cho các đơ thị  (cây xanh, cơng viên, mảng  
xanh trên các ban cơng, hay các vành đai xanh bao quanh ven đơ … là những  
hình thức và sản phẩm của nơng nghiệp đơ thị). Kinh tế  hộ  nơng nghiệp  
gắn với đơ thị  một mặt vừa đảm bảo các nhu cầu về  dinh dưỡng, mặt 
khác cũng đã góp phần cải tạo cảnh quan nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2.1.3 Nội dung phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp trong phát triển đơ thị
2.1.3.1 Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với phát triển đơ thị

Hộ nơng nghiệp là thành phần chịu tác động mạnh mẽ nhất từ đơ thị 
hóa, vì trong điều kiện mới họ hồn tồn khơng thể làm nghề nơng như cũ.  
18


Họ phải đương đầu với một sự chuyển đổi về nghề nghiệp, phương thức  
canh tác mà hầu như  chưa được chuẩn bị. Một bộ  phận hộ  nơng nghiệp  
chuyển đổi hồn tồn sang ngành nghề  mới nhưng việc này gặp khơng ít  
khó khăn và cịn phải tùy thuộc vào nhiều yếu tố của các thành viên trong 
hộ như độ tuổi, trình độ văn hóa, tâm lý, … trong đó tuổi tác là yếu tố trở 
ngại lớn nhất. Một bộ  phận hộ  nơng nghiệp vẫn muốn và có khả  năng 
vẫn tiếp tục sản xuất nơng nghiệp, họ  phải thay đổi phương thức, loại 
hình sản xuất mới phù hợp với đơ thị  và những nhu cầu mới từ  đơ thị. 
Nơng nghiệp đơ thị  đã và đang là một hình thức được áp dụng tại nhiều  
nơi và đã đạt được những thành quả tốt
Nơng nghiệp đơ thị đã giúp việc sản xuất của nơng hộ vùng đơ thị và 
ven đơ thuận lợi hơn. NNĐT đã và đang mang lại lợi ích to lớn cho cả hộ 
nơng nghiệp và đơ thị, từ  q trình sản xuất canh tác, cải tạo đất, tái tạo  
chất dinh dưỡng sử dụng các chất thải hữu cơ từ hoạt động của đơ thị  đã  
góp phần lớn trong qua lý bền vững tài ngun thiên nhiên, giảm ơ nhiễm 
mơi trường cho các đơ thị. NNĐT góp phần tạo cảnh quan đơ thị  và cải 
thiện sức khỏe cộng đồng, tạo ra các vành đai xanh rất ý nghĩa cho đơ thị 
đây   là   những   hình   thức   và   sản   phẩm   của   quá   trình   sản   xuất   hộ   nơng 
nghiệp.
Việc chuyển đơi cơ cấu sản xuất sang hướng NNĐT, chuyển từ sản  
xuất nơng sản có giá trị  thấp sang sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp  
hàng hóa có giá trị cao như cây cảnh, các loại hoa cung ứng cho đơ thị đang 
mang lại sự  chuyển biến lớn trong thu nhập của hộ  nơng nghiệp. Một 
hướng đi khác của hộ  sản xuất nơng nghiệp vùng đơ thị  là sản xuất các 
nơng sản sạch, áp dụng cơng nghệ tiên tiến đảm bảo vệ sinh an tồn thực 

phẩm nâng cao năng suất đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm tươi,  
đảm bảo an tồn thực phẩm khơng ngừng tăng của người dân đơ thị.
19


2.1.3.2 Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp bền vững
Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp là một u cầu tất yếu và gắn liền 
với việc phát triển đơ thị  bền vững, để  thực hiện được thì trước tiên các 
đơ thị  cần giải quyết những vấn đề  sau: Cần rà sốt quy hoạch và có kế 
hoạch sử  dụng đất một cách hợp lý, hài hịa; chuyển đổi những vùng đất  
năng suất, hiệu quả thấp sang các ngành nghề mang lại giá trị sử dụng đất  
cao hơn. Nghiên cứu  ứng dụng tiến bộ  kỹ  thuật, cơng nghệ  mới vào sản 
xuất của nơng hộ; nghiên cứu tạo chọn giống, nhân giống, quy trình sản  
xuất thương phẩm, xử lý, bảo quản, vận chuyển sản phẩm … Xây dụng 
trung tâm giao dịch, chợ đầu mối, tăng cường xúc tiến thương mai, quảng 
bá sản phẩm từ  người sản xuất tới người tiêu dùng. Tăng cường hoạt  
động của hệ thống và tổ chức khuyến nơng, giúp nơng dân đơ thị tiếp cận 
với tiến bộ kỹ thuật, đảm bảo các dịch vụ  về  giống, về  khoa học – cơng  
nghệ  nơng nghiệp hiện đại, về  thơng tin kịp thời cho hộ  sản xuất; cung  
cấp các dịch vụ đầu vào, giải quyết đầu ra, mở rộng và nâng cấp việc chế 
biến, bảo quản vận chuyển sản phẩm từ nơng hộ tới nơi tiêu thụ. Hướng 
nơng hộ vào tập trung sản xuất những sản phẩm đặc thù của từng vùng và 
u cầu của thị  trường chất lượng cao, ni trồng các loại đặc sản, cao  
sản,… Tăng cường đầu tư  vốn, đa dạng mơ hình s
́
ản xuất. Phải có chính 
sách phát triển kinh tế  hộ  nơng nghiệp bền vững để  tận dụng được  ưu 
điểm từ q trình sản xuất của hộ như: cải tạo mơi trường, tạo cảnh quan;  
giảm chi phí đóng gói, lưu trữ, vận chuyển, cung cấp dịch vụ  tươi sống;  
tạo cơng ăn việc làm và tăng thu nhập…

2.1.3.3 Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh  
tế hợp lý với phát triển đơ thị
Để  phát triển kinh tế  hộ  nơng nghiệp thực sự  hiệu quả  trong bối  
cảnh đơ thị hóa thì cần quan tâm chú trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
20


hợp lý, đồng thời áp dụng khoa học kỹ  thuật tiến bộ  vào sản xuất nhằm 
nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu  
kinh tế  hộ  nơng nghiệp cần chú trọng hướng vào sản xuất các mặt hàng 
mang tính chất sản xuất hàng hóa vùng đơ thị  như  hoa, cây cảnh, rau an 
tồn, thủy sản… Để  có thể  phát triển sản xuất kinh tế  hộ  nơng nghiệp 
trong bối cảnh đơ thị hóa thì q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nơng 
nghiệp là điều tất yếu, nhưng chuyển dịch ra sao và như thế nào lại là một  
vấn  đề. Tại  các   đơ   thị   hiện nay  chuyển  dịch cơ   cấu kinh  tế  hộ  nơng 
nghiệp theo hướng nơng nghiệp đơ thị, chuyển đổi cây trồng, vật ni theo 
các chương trình giống cây, giống con chất lượng cao, phát triển rau an  
tồn đang được thực hiện và mang lại hiệu quả  cao nâng cao chất lượng  
đời sống của cả hộ nơng nghiệp lẫn người dân đơ thị.
Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện cơ  chế  và chính sách khuyến khích 
và tạo điều kiện phát triển kinh tế  hộ nơng nghiệp trong thành phần kinh 
tế tại các đơ thị là một u cầu quan trọng.
2.1.3.4 Sự tham gia của kinh tế hộ nơng nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế
Hộ  nơng nghiệp thơng qua sản xuất đã cung  ứng lương thực, thực 
phẩm cho tiêu dùng chất lượng cao, tạo nên sự  ổn định, đảm bảo an tồn  
cho phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Đồng thời, q 
trình  sản   xuất   của   nông  hộ   cũng  đã   kích  thích   sự   phát  triển  của   cơng 
nghiệp thơng qua u cầu về  máy móc, cơng nghệ  mới đáp  ứng nhu cầu 
phát  triển. Bên cạnh  đó hộ  nơng nghiệp cũng  đem lại nguồn ngoại tệ 
khơng nhỏ  cho nền kinh tế  thơng qua xuất khẩu nơng sản. Thơng qua 

nguồn thu từ thuế đất nơng nghiệp, thuế  xuất khẩu nơng sản, nhập khẩu 
tư liệu sản xuất nơng nghiệp, Nhà nước sẽ thu được một nguồn ngân sách 
lớn, dùng đầu tư cho phát triển kinh tế. Kinh tế hộ nơng nghiệp là một yếu  
tố  quan trọng giúp đảm bảo sự  phát triển bền vững của nền kinh tế, vì 
21


vậy đây là một phần khơng thể  thiếu trong cơ  cấu nền kinh tế  của một  
quốc gia đặc biệt là quốc gia đi lên từ nơng nghiệp như Việt Nam.
2.1.4 Những yếu tố  ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ  nơng nghiệp  
gắn với phát triển đơ thị
2.1.4.1 Nhân tố tự nhiên
­ Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp và sự 
phát triển kinh tế của hộ nơng nghiệp. Những hộ  nơng dân có vị  trí thuận 
lợi như: gần đường giao thơng, gần cơ sở chết biến, gần trung tâm đơ thị,
… sẽ có điều kiện phát triển kinh tế, chính vì thế hộ nơng nghiệp vùng đơ 
thị  có cơ  hội khơng nhỏ  trong việc phát triển kinh tế  nếu có thể  nắm bắt  
tốt cơ hội và có hướng sản xuất hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đất đai là một trong những yếu tố quan trọng và khơng thể thay thế 
trong q trình sản xuất của hộ  nơng nghiệp, nhưng trong q trình đơ thị 
hóa hiện nay diện tích đất canh tác dành cho sản xuất của hộ đang thu hẹp  
dần. Đất đai dành cho sản xuất nơng nghiệp của hộ đang dần chuyển đổi  
mục đích sang đất ở, đất cho cơ sở hạ tầng,… điều đó ảnh hưởng rất lớn 
tới quy mơ sản xuất, loại nơng sản, số lượng và chất lượng nơng sản. Địi  
hỏi hộ phải có điều chỉnh thích hợp để tồn tại và phát triển.

­ Mơi trường sinh thái:
Mơi trường sinh thái có  ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển hộ  nơng 
nghiệp, đặc biệt là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng, gia súc tồn 

tại theo quy luật sinh học, nếu mơi trường thuận lợi cây trồng và gia súc  
sẽ  phát triển tốt, năng xuất cao, cịn ngược lại chúng sẽ  phát triển chậm,  
năng xuất chất lượng giảm dẫn đến hiệu quả kinh tế kém. Q trình đơ thị 
22


hóa đang diễn ra nhanh chóng làm thay đổi mơi trường sinh thái, thay đổi 
chế độ thủy văn vùng gây khó khăn trong sản xuất của hộ nơng nghiệp địi 
hỏi hộ phải chuyển đổi sản xuất hợp lý.
2.1.4.2  Nhân tố về kinh tế ­ xã hội
Đây là nhóm nhân tố có liên quan tới thị trường và chính sách của nhà 
nước, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và  
phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp nói riêng.
­ Thị trường
Nhu cầu thị  trường đặc biệt là thị  trường đơ thị  sẽ  quyết định hộ 
sản xuất sản phẩm gì? Với số  lượng bao nhiêu và chất lượng như  thế 
nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ nơng nghiệp hồn tồn tự do lựa chọn 
loại sản phẩm phù hợp mà thị  trường cần trong điều kiện sản xuất của  
họ. Từ đó, kinh tế hộ nơng nghiệp có hướng phát triển phù hợp.
­ Chính sách của nhà nước
Chính sách, chủ  chương của Đàng và Nhà nước như: Chính sách 
thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nơng sản, miễn thuế 
cho sản phẩm mới, cho vay vốn, giải quyết việc làm, phát triển nơng 
nghiệp, nơng nghiệp đơ thị  … Các chính sách này có  ảnh hưởng lớn đến 
quyết định sản xuất và phát triển kinh tế  hộ  nơng nghiệp và là cơng cụ 
hiệu quả  để  Nhà nước can thiệp có hiệu quả  vào sản xuất nơng nghiệp,  
tạo điều kiện cho hộ nơng nghiệp phát triển.
2.1.4.3 Nhân tố về khoa học cơng nghệ
Việc áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất là một trong những 
yếu tố  quan trọng giúp tăng tính cạnh tranh và hiệu quả  trong sản xuất 

nơng nghiệp hiện nay. Các hộ  nơng nghiệp đơ thị  với khả  năng thuận lợi 
trong tiếp cận khoa học cơng nghệ  đã có lợi thế  cạnh tranh lớn, ngồi ra 
việc áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất cũng giúp tiết kiệm chi phí, 
23


nhân lực đồng thời nâng cao năng xuất và chất lượng nơng sản đáp  ứng  
u cầu khơng ngừng tăng của thị  trường, việc áp dụng khoa học cơng 
nghệ  cũng đã giúp hộ  nơng nghiệp tận dụng triệt để  diện tích canh tác, 
nâng cao hiệu quả kinh tế trên từng đơn vị canh tác.
* Tóm lại: Từ  các yếu tố   ảnh hưởng tới phát triển kinh tế  hộ  nơng 
nghiệp gắn với phát triển đơ thị có thể khẳng định: hộ nơng nghiệp muốn  
phát triển kinh tế  trong bối cảnh đơ thị  hóa nhanh cần phải có sự  chuyển 
dịch cơ cấu hợp lý phù hợp với năng lực, nhu cầu thị trường ngồi ra việc 
áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất, tiếp cận và đón đầu thị trường,  
khắc phục những hạn chế  do đơ thị  mang lại và phát huy những mặt tích  
cực sẽ giúp kinh tế hộ nơng nghiệp phát triển.
2.2 Cơ sở thực tiến
2.2.1 Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với phát  
triển đơ thị trên thế giới                                                           
Từ  cuối thế  kỷ  XX, nơng nghiệp đơ thị  và kinh tế  hộ  nơng nghiệp 
gắn với phát triển đơ thị đã trở thành xu thế trong q trình phát triển đơ thị 
tại nhiều quốc gia. Theo báo cáo hàng năm của Tổ chức Nơng lương Liên 
hiệp quốc (FAO), năm 2008 “gần 1/3 lượng rau, quả, thịt, trứng cung  ứng  
cho đơ thị  trên thế  giới là từ  nơng nghiệp đơ thị, 25 ­75% số  gia đình  ở 
thành phố phát triển theo mơ hình nơng nghiệp đơ thị” (Báo cáo của FAO:  
Tổng quan tình hình lương thực thế giới 2008).

* Đài Loan 
Phát triển nền nơng nghiệp đơ thị, hộ nơng nghiệp đơ thị khơng chỉ là  

nhu cầu  ở Việt Nam mà các nước khác cũng vậy, đây là u cầu vừa cấp  
bách vừa lâu dài nhằm xây dựng mơi trường sống hài hịa, thân thiện với 

24


con người đồng thời cũng giải quyết sinh kế của hộ nơng nghiệp vùng đơ  
thị hóa. Bài học này Đài Loan đã trải qua và phải trả một cái giá khá đắt, vì 
phá hoại mơi trường, ơ nhiễm do phát triển cơng nghiệp trước đây.
Trong sản xuất nơng nghiệp ở các đơ thị lớn, khơng nên duy trì chăn 
ni quy mơ lớn, chăn ni càng xa thành phố càng tốt, khai thác các lợi thế 
về địa lý, nguồn nhân lực, thời tiết, khí hậu, đồng cỏ, nguồn ngun liệu, 
… Về trồng trọt, nên tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế hộ nơng nghiệp  
sang trồng hoa, cây cảnh, cây rau. Trong đó chú ý khai thác lợi thế tiếp cận 
thị trường là cây hoa, cây cảnh.
Về  dịch vụ nơng nghiệp sinh thái, Đài Loan rất chú trọng phát triển 
và gọi là “hưu nhàn nơng nghiệp” tức là nơng nghiệp nghỉ ngơi, thư giãn là  
rất cần thiết, nhưng khơng nên xây dựng cơ ngơi đồ sộ, cao tầng theo kiểu 
kiến trúc đơ thị. Xây dựng các cơ  sở  nghỉ  ngơi, giải trí, thư  giãn phải tơn  
trọng thiên nhiên, hài hịa thiên nhiên và kiến trúc phù hợp với đặc điểm 
văn hóa, thẩm mỹ   ở  từng vùng, cho dù có thiếu chút ít tiện nghi cũng là 
bình thường. 
Về sản xuất giống và cung cấp các dịch vụ đầu vào, giải quyết tiêu 
thụ sản phẩm cho hộ nơng dân là cần thiết, Nhưng khơng nên ơm đồm, tản 
mạn nhiều loại sản phẩm. Cần tập trung chọn tạo, nhân giống, xây dựng 
thương hiệu một số cây giống, con giống mà đơ thị có ưu thế, có thể là các 
giống hoa, cây cảnh, phù hợp với trình độ  tay nghề, khí hậu, thổ  nhưỡng 
và những đặc điểm sinh học để  tránh lai tạp. Ngồi ra Đài Loan cũng rất 
chú trọng sản xuất máy móc, cơng nghệ, các cơng cụ chun dùng, các loại 
dinh dưỡng, bảo vệ  thực vật,.. nhằm đáp  ứng nhu cầu đa dạng trong q 

trình sản xuất của hộ nơng nghiệp. Trong lĩnh vực thu hoạch, bảo quản, sơ 
chế, vận chuyển cũng vậy, cần đi vào chun mơn hóa và tranh thủ  thời 

25


×