LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu
sử dụng đều được ghi nguồn rõ ràng, mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành
khóa luận tốt nghiệp đều đã được cảm ơn.
Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
sử dụng trong các cơng trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả
Nguyễn Xn Hùng
1
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 5 tháng nỗ lực thực hiện khóa luận nghiên cứu về đề tài
“Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với phát
triển đơ thị tại thành phố Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc” đã hồn thành.
Ngồi sự cố gắng hết mình của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp rất
nhiều từ phía nhà trường, thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Để có được kết quả này tơi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy giáo CN. Nguyễn Thanh Phong thuộc Bộ mơn Kinh tế nơng nghiệp và
Chính sách Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Học Viện Nơng
Nghiệp Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ em hồn thành một cách tốt nhất
khóa luận tốt nghiệp trong suốt thời gian làm đề tài.
Và khơng thể khơng nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phịng
kinh tế thuộc UBND thành phố Vĩnh n, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho cháu trong suốt thời gian thực tập tại đó.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kiến thức thực tế về vấn đề
nghiên cứu cịn hạn chế nên khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ
cùng toàn thể các bạn để đề tài được hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Xuân Hùng
2
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Do nhu cầu phát triển đơ thị và cơng nghiệp – dịch vụ, quỹ đất nơng
nghiệp ở Việt Nam ngày càng eo hẹp. Thực tế này địi hỏi lãnh đạo các địa
phương, ngành nơng nghiệp cũng như các nơng hộ phải thay đổi tư duy
trong sản xuất nơng nghiệp, thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây
trồng – vật ni, mở ra hướng phát triển mới cho nơng nghiệp vùng đơ thị.
Thành phố Vĩnh n là một trong những địa phương đã và đang triển
khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế nơng hộ gắn với đơ thị.
Chương trình triển khai đã thu được một số thành quả đáng kể nhất là
ngành nghề trồng rau sạch tại địa phương, nơng hộ khơng chỉ tạo ra các
sản phẩm có giá trị mà cịn có cơ hội làm giàu. Bên cạnh những thành tựu
đạt được thì phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với đơ thị cũng đang
gặp nhiều khó khăn do nhận thức của một phần nơng hộ chưa cao, đất đai
dành cho nơng nghiệp thành phố đang ngày càng thu hẹp. Vậy vấn đề đặt
ra là phải làm sao để khắc phục được những tồn tại đó và đẩy mạnh phát
triển kinh tế hộ nơng nghiệp thành phố. Chính vì vậy mà tơi chọn nghiên
cứu đề tài : “Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn
với phát triển đơ thị tại thành phố Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc”
Khóa luận nêu lên những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế hộ
nơng nghiệp gắn với đơ thị. Qua đó có những cơ sở lý luận để đánh giá
được thực trạng phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp tại thành phố Vĩnh n,
tỉnh Vĩnh Phúc cịn kém, dẫn đến hiệu quả mang lại chưa thực sự cao và
chưa đến được với một bộ phận nơng hộ. Từ thực trạng đó ta có thể thấy
ngun nhân dẫn đến hiệu quả kém một phần là do trình độ cán bộ triển
3
khai chính sách hạn chế về các mặt như: thơng tin, sự hỗ trợ, … và một
phần là do trình độ nhận thức của người dân cịn kém, bảo thủ và lạc hậu.
Qua đây ta có thể nhận thấy rằng để có thể phát triển kinh tế hộ
nơng nghiệp thành phố gắn với đơ thị đạt hiệu quả cao thì u cầu đặt ra
là phải nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường hỗ trợ đầu vào, đầu ra và hỗ
trợ vốn cho nơng hộ chuyển dịch cơ cấu cây trồng; ngồi ra cũng cần thực
hiện các chương trình khuyến nơng nhằm nâng cao nhận thức, hướng dẫn
kỹ thuật mới tới nơng hộ nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nơng
hộ gắn với đơ thị, thơng qua đó cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo phát
triển bền vững.
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
BQ
Bình qn
BQC
Bình qn chung
CC
Cơ cấu
CN
Cơng nghiệp
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
KT
Kinh tế
LT
Lương thực
NN
Nơng nghiệp
NNĐT
Nơng nghiệp đơ thị
PNN
Phi nơng nghiệp
SXNN
Sản xuất nơng nghiệp
TT
Trồng trọt
VH
Văn hóa
UBND
Ủy ban nhân dân
XH
Xã hội
6
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
7
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay, đơ thị hóa
là một q trình tất yếu khách quan. Đơ thị hóa trong điều kiện tiền cơng
nghiệp hóa ít gắn với các yếu tốt nội tại làm động lực cho kinh tế đơ thị đã
tăng thêm các khó khăn lớn của các đơ thị như: Một bộ phận lao động trong
nơng nghiệp bị mất đất sản xuất, trở nên thiếu cơng ăn việc làm; một bộ
phận dân cư từ nơng thơn chuyển về đơ thị để làm việc, làm gia tăng nhu
cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh mơi trường cũng bị ảnh
hưởng nghiêm trọng; sự ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước là điều
khó có thể tránh khỏi,… Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển nhanh và
bền vững của các đơ thị hiện nay. Trong rất nhiều giải pháp thì phát triển
nơng nghiệp đơ thị được xem là một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để
giải quyết các bất cập liên quan trong tiến trình đơ thị hóa, hướng tới xây
dựng các đơ thị sinh thái bền vững cho tương lai.
Để phát triển kinh tế bền vững thì một yếu tố khơng thể thiếu đó
chính là kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất
quan trọng ở nơng thơn Việt Nam. Hộ gia đình thường sản xuất, kinh
doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn ni, tiểu thủ cơng nghiệp và
kinh doanh nghề phụ. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2001 – 2010 đã xác định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở,
cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Khơng nằm ngồi sự phát triển chung của đất nước, thành phố Vĩnh
n – tỉnh Vĩnh Phúc với những lợi thế sẵn có của mình đã thu hút được
rất nhiều các dự án đầu tư lớn cả về quy mơ và giá trị. Các khu cơng
nghiệp, khu trung tâm dịch vụ, sân golf, … mọc ra nhiều đồng nghĩa với
q trình phát triển và đơ thị hóa của thành phố diễn ra nhanh chóng, góp
8
một phần khơng nhỏ vào sự phát triển của tỉnh. Sự hình thành trên địa bàn
các khu cơng nghiệp, khu trung tâm dịch vụ,… đã nâng cao giá trị sử dụng
đất đai, tạo những ngành nghề mới và việc làm mới, nâng cao giá trị lao
động, tăng an sinh xã hội. Bên cạnh những mặt tích cực, q trình đơ thị
hóa cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp cần sớm được giải quyết
như: vấn đề di dân nơng thơn ra thành thị; tình trạng thất học, thất nghiệp
và phân hóa giàu nghèo; vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an tồn xã hội đơ
thị; vấn đề hệ thống cơ sở hạ tầng q tải và ơ nhiễm mơi trường; vấn đề
an ninh lương thực và an tồn về lương thực, thực phẩm, vấn đề cảnh
quan đơ thị… Một trong những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế của đơ
thị hóa được các nước trên thế giới và Việt Nam áp dụng đó chính là nơng
nghiệp đơ thị. Dựa trên tình hình, kinh nghiệm trong và ngồi nước hội
đồng nhân dân thành phố Vĩnh n đã tiến hành lập và chỉ đạo thực hiện
Nghị quyết số: 31/2011/NQHĐND ngày 18/8/2011 về chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng nơng nghiệp đơ thị trên địa
bàn thành phố Vĩnh n. Thực hiện Nghị quyết số 31/2011/NQHĐND
thành phố Vĩnh n đã chiển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng nơng nghiệp đơ thị giai đoạn 2012 –
2014, tuy nhiên cơ cấu kinh tế nơng thơn trên địa bàn thành phố chuyển
dịch vẫn cịn lúng túng chưa khai thác hết nguồn lực, tiềm năng thế mạnh
của các hộ nơng dân và các thành phần kinh tế trong thành phố. Góp phần
cho q trình chuyển dịch cơ cấu thành phố Vĩnh Yên những năm tới đây
đạt được thành quả tốt, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nông dân,
đảm bảo an ninh nông thôn, tạo tiền đề và môi trường thuận lợi cho công
nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển đẩy mạnh phát triển kinh tế. Được
sự phân công của khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn tôi tiến hành nghiên
9
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn
với phát triển đơ thị tại thành phố Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với phát
triển đơ thị tại thành phố Vĩnh n, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất giải
pháp nhằn nâng cao hiệu quả của q trình chuyển dịch kinh tế hộ nơng
nghiệp gắn với phát triển đơ thị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ
nơng nghiệp gắn với phát triển đơ thị.
Xác định những yếu tố ảnh hưởng và đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế hộ nông nghiệp gắn với phát triển đô thị trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hộ gắn với đô thị tại thành phố Vĩnh Yên trong những năm
tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trong đề tài nghiên cứu tôi tiến hành trả lời
các câu hỏi sau:
1. Thực trạng kinh tế hộ nông nghiệp tại địa phương nghiên cứu?
2. Thực trạng ảnh hưởng của phát triển đô thị tới kinh tế hộ nông
nghiệp?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông nghiệp trong
phát triển đô thị?
10
4. Địa phương đã có những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả kinh
tế hộ nơng nghiệp trong phát triển đơ thị?
5. Làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế hộ nơng
nghiệp trong phát triển đơ thị tại địa phương?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với phát
triển đơ thị trên chủ thể các hộ nơng nghiệp đang hoạt động tại thành phố,
các cán bộ cơ quan lãnh đạo, quản lý và thực thi chính sách phát triển,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các bên liên quan ( chính quyền địa phương,
các tổ chức kinh tế, đồn thể xã hội) trong phát triển kinh tế hộ nông
nghiệp tại địa phương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế hộ nông
nghiệp gắn với phát triển đô thị tại thành phố Vĩnh Yên.
Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 31/1/2015 đến ngày 1/6/2015.
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 đến năm 2014.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
11
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm hộ gia đình, hộ sản xuất nơng nghiệp, kinh tế hộ gia
đình, kinh tế nơng hộ
* Hộ gia đình
Điều 106 về “Hộ gia đình”, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Hộ
gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng dóng góp cơng sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp hoặc một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi
tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
* Hộ sản xuất nơng nghiệp
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế tr ước hết ta
cần thấy rằng, hộ sản xuất khơng chỉ có ở nước ta mà cịn có ở tất cả các
nước có nền sản xuất nơng nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại
qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều
quan niệm khác nhau về kinh tế hộ sản xuất.
Có nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà
các thành viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các
thành viên cùng tạo ra và cùng sử dụng chung. Q trình sản xuất của hộ
được tiến hành một cách dộc lập và điều quan trọng là các thành viên của
hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng chung một ngơi nhà, có quan
hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động.
Một nhà kinh tế khác thì cho rằng: Trang trại gia đình là loại hình cơ
sở sản xuất nơng nghiệp, các hộ gia đình nơng dân là kiểu trang trại độc
lập, sản xuất kinh doanh của từng gia đình có tư cách pháp nhân riêng do
12
một chủ hộ hoặc một người có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra
quản lý, các thành viên khác trong gia đình tham gia lao động sản xuất.
Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh
tế (quốc doanh và ngồi nhà nước) và khả năng phát triển kinh tế từng
vùng (thành thị và nơng thơn), theo phụ lục của ngân hàng nhà nước Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái
niệm hộ sản xuất được nêu như sau: “Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế
tự chủ, trực tiếp sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình”.
Như vậy, hộ sản xuất là một khái niệm (đa thành phần) to lớn ở nơng
thơn.
* Kinh tế hộ gia đình
“Kinh tế gia đình” và “kinh tế hộ gia đình” là hai khái niệm có tính
đồng nhất trong nhiều trường hợp, nhưng khơng phải khi nào cũng có thể
dùng thay thế cho nhau. Việc sử dụng hai cụm từ này cần phải tn theo
các tình huống cụ thể.
Gia đình và hộ là hai khái niệm khác biệt. Một hộ có thể chỉ bao
gồm một cá nhân hay nhiều thành viên có hoặc khơng có quan hệ huyết
thơng với nhau. Hộ có thể là một gia đình hạt nhân, một gia đình mở rộng
hay một đại gia đình.
Tóm lại, một hộ có thể có nhiều gia đình hoặc khơng có gia đình nào
cả, ngược lại, một gia đình có thể trải rộng thành nhiều hộ. Thơng
thường, gia đình và hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi “Hộ gia đình”. Mỗi
hộ gia đình ở Việt Nam hiện nay đều có sổ đăng ký hộ khẩu, trong đó ghi
rõ số nhân khẩu, chủ hộ và quan hệ giữa các thành viên với chủ hộ.
13
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20012010 của Việt Nam xác
định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho quyền
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mơ, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến
hành cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nươc.
Kinh tế gia đình nói chung, hay kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp ở
nơng thơn được thực hiện quyền tự chủ và được quan tâm, khuyến khích
phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác. Ngồi
các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước cịn có các chính sách
khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng cơng nghệ mới cho sản xuất
chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại.
Kinh tế gia đình là một hình thức sản xuất có sớm, xuất hiện từ khi
gia đình được hình thành. Ngày nay hình thức sản xuất này đang chịu nhiều
tác động và cũng đang tự chuyển mình để trở thành một phần kinh tế của
xã hội phát triển – xã hội cơng nghiệp và xã hội hậu cơng nghiệp. Vì lẽ đó,
cần tìm hiểu quyền tồn tại đề nhận diện vị trí và vai trị của nó trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Kinh tế nơng hộ
Kinh tế hộ gia đình nơng dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư
liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động
của gia đình để sản xuất và thường nằm trong một hệ thống kinh tế lớn
hơn. Nhưng chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị
trường có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao.
2.1.1.2 Khái niệm đơ thị, nơng nghiệp đơ thị
* Đơ thị
14
Ở Việt Nam theo nghị định 72/2001/NĐ/CP quy định đơ thị bao gồm
thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập. Đơ thị Việt Nam được xác định dựa trên các tiêu chí:
+ Chức năng là trung tâm tổng hợp hay chun ngành, có vai trị thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động tối thiểu là
65%.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của dân cư tối thiểu phải
đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đơ thị.
+ Quy mơ dân số ít nhất là 4.000 người.
+ Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm từng
loại đơ thị.
* Nơng nghiệp đơ thị
Nơng nghiệp đơ thị là q trình sản xuất sản phẩm nơng nghiệp từ
ngun liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều
kiện đất đai, khí hậu, thủy văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu
quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng
mơi trường… Q trình đó được diễn ra ở các vùng xen kẽ tập trung ở đơ
thị bao gồm nội đơ, giáp ranh và ngoại ơ.
2.1.1.3 Khái niệm phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hồn
thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm
cơng bằng xã hội.
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trường kinh tế.
Nhưng khơng phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh
tế. Phát triển kinh tế địi hỏi phải thực hiện ba nội dung sao:
15
Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) và tổng sản phẩn quốc dân tính theo đầu người. Nội dung
này phản ánh mức độ tăng trường kinh tế của một quốc gia trong một thời
kỳ nhất định.
Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng
của các ngành dịch vụ và cơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng
lên, cịn tỷ trọng nơng nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản
ánh chất lượng tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể
đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Mức độ thảo mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người dân
được hưởng. Nội dung này phản ánh mặt cơng bằng xã hội của sự tăng trưởng
kinh tế.
Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yếu tố cụ thể
là:
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến
bộ để đảm bảo tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với cơng bằng xã hội, tạo điều
kiện cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết
quả của tẳng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu
cầu của con người và xã hội, bảo vệ mơi trường sinh thái.
2.1.2 Vai trị của kinh tế hộ nơng nghiệp trong phát triển đơ thị
Đơ thị hóa là một q trình tất yếu, nhưng khi tốc độ đơ thị hóa ngày
càng tăng, áp lực về việc tạo ra cơng ăn việc làm cho bộ phân dân cư bị
ảnh hường, dân cư mất đất sản xuất ngày càng trở nên cấp thiết. Bên
16
cạnh đó thực trạng di cư từ nơng thơn ra đơ thị tìm kiếm việc làm gia tăng
nhanh chóng, tạo áp lực về mơi trường, lương thực thực phẩm, cơng ăn
việc làm cho các đơ thị. Một trong những giải pháp tốt để giải quyết vấn
đề đó chính là phát triển nơng nghiệp đơ thị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng hộ theo hướng nơng nghiệp đơ thị. Hộ sản xuất nơng nghiệp có khả
năng tận dụng tốt quỹ đất đơ thị và lao động dơi dư góp phần quan trọng
vào giải quyết một phần bài tốn việc làm khơng ngừng tăng ở đơ thị.
Kinh tế nơng hộ, nơng nghiệp đơ thị góp phần khơng nhỏ trong việc
giảm chi phí đóng gói, vận chuyển và lưu trữ nơng sản cung ứng cho khu
vực đơ thị, tạo điều kiện tiết kiệm trong tiêu dùng ở đơ thị. Hộ sản xuất
nơng nghiệp trong đơ thị đang và sẽ đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu
lương thực, rau quả và các loại nơng sản khác một cách trực tiếp, tại chỗ
cho dân cư thay vì phải vận chuyển từ nơi khác. Nếu được tổ chức tốt
việc sản xuất theo quy trình cơng nghệ sạch nơng hộ sẽ tạo ra nguồn thực
phẩm tươi sống và an tồn cung ứng cho thị trường đơ thị. Điều này càng
trở nên có ý nghĩa trong điều kiện hiện nay, khi u cầu về thực phẩm
sạch đang tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Hộ sản xuất nơng nghiệp vùng đơ thị dễ tiếp cần các dịch vụ đơ thị,
nhờ đó có khả năng nắm bắt nhu cầu và tìm hiểu áp dụng khoa học cơng
nghệ thuận lợi hơn so với nơng nghiệp ở nơng thơn, điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất trong điều kiện quỹ đất đơ thị và vùng ven đơ
bị hạn chế, việc áp dụng cơng nghệ mới vào sản xuất giúp tăng sản lượng
chất lượng cây trồng vật ni là một lợi thế khơng nhỏ. Bên cạnh đó, hộ
nơng nghiệp đơ thị cịn có khả năng phát triển theo các mơ hình chun biệt
để cung ứng nhiều dịch vụ cho đơ thị như cây xanh, hoa cây cảnh, hoa tươi
và thực phẩm cho khách sạn, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ an dưỡng,
…
17
Trong q trình sản xuất hộ nơng nghiệp góp một phần khơng nhỏ
trong quản lý bền vững tài ngun thiên nhiên, giảm ơ nhiễm mơi trường.
Nơng nghiệp đơ thị có thể tái sử dụng chất thải đơ thị làm phân bón, nước
tưới,… cho sản xuất góp một phần quan trọng giảm ơ nhiễm mơi trường.
Chất thải đơ thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng cùng với sự
gia tăng dân số đơ thị. Bằng cơng nghệ xử lý thích hợp, có thể tận dụng
một phần nguồn chất thải đơ thị phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp theo
hướng sản xuất sạch, an tồn và hiệu quả. Điều này thật sự có ý nghĩa
trong cải thiện mơi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Khơng chỉ giảm thiểu ơ nhiễm, quá trình sản xuất của hộ nơng
nghiệp đã góp phần tạo cảnh quan đơ thị và cải thiện sức khỏe cộng động.
Phát triển “đơ thị sinh thái” hay “đơ thị xanh” là những cụm từ đang trở nên
phổ biến tại các diễn đàn về phát triển đơ thị hiện nay. Mục tiêu hướng
tới là quy hoạch và xây dựng các đơ thị có mơi trường và cảnh quan thân
thiện với thiên nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng.
Đối với mục tiêu này trong tiến trình đơ thị hóa và phát triển của các đơ thị,
phát triển nơng nghiệp đơ thị thực sự là một giải pháp hiệu quả nhất.
Ngồi các ý nghĩa trên, nơng nghiệp đơ thị sẽ tạo ra hệ thống cảnh quan,
các vành đai xanh rất ý nghĩa cho các đơ thị (cây xanh, cơng viên, mảng
xanh trên các ban cơng, hay các vành đai xanh bao quanh ven đơ … là những
hình thức và sản phẩm của nơng nghiệp đơ thị). Kinh tế hộ nơng nghiệp
gắn với đơ thị một mặt vừa đảm bảo các nhu cầu về dinh dưỡng, mặt
khác cũng đã góp phần cải tạo cảnh quan nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2.1.3 Nội dung phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp trong phát triển đơ thị
2.1.3.1 Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với phát triển đơ thị
Hộ nơng nghiệp là thành phần chịu tác động mạnh mẽ nhất từ đơ thị
hóa, vì trong điều kiện mới họ hồn tồn khơng thể làm nghề nơng như cũ.
18
Họ phải đương đầu với một sự chuyển đổi về nghề nghiệp, phương thức
canh tác mà hầu như chưa được chuẩn bị. Một bộ phận hộ nơng nghiệp
chuyển đổi hồn tồn sang ngành nghề mới nhưng việc này gặp khơng ít
khó khăn và cịn phải tùy thuộc vào nhiều yếu tố của các thành viên trong
hộ như độ tuổi, trình độ văn hóa, tâm lý, … trong đó tuổi tác là yếu tố trở
ngại lớn nhất. Một bộ phận hộ nơng nghiệp vẫn muốn và có khả năng
vẫn tiếp tục sản xuất nơng nghiệp, họ phải thay đổi phương thức, loại
hình sản xuất mới phù hợp với đơ thị và những nhu cầu mới từ đơ thị.
Nơng nghiệp đơ thị đã và đang là một hình thức được áp dụng tại nhiều
nơi và đã đạt được những thành quả tốt
Nơng nghiệp đơ thị đã giúp việc sản xuất của nơng hộ vùng đơ thị và
ven đơ thuận lợi hơn. NNĐT đã và đang mang lại lợi ích to lớn cho cả hộ
nơng nghiệp và đơ thị, từ q trình sản xuất canh tác, cải tạo đất, tái tạo
chất dinh dưỡng sử dụng các chất thải hữu cơ từ hoạt động của đơ thị đã
góp phần lớn trong qua lý bền vững tài ngun thiên nhiên, giảm ơ nhiễm
mơi trường cho các đơ thị. NNĐT góp phần tạo cảnh quan đơ thị và cải
thiện sức khỏe cộng đồng, tạo ra các vành đai xanh rất ý nghĩa cho đơ thị
đây là những hình thức và sản phẩm của quá trình sản xuất hộ nơng
nghiệp.
Việc chuyển đơi cơ cấu sản xuất sang hướng NNĐT, chuyển từ sản
xuất nơng sản có giá trị thấp sang sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp
hàng hóa có giá trị cao như cây cảnh, các loại hoa cung ứng cho đơ thị đang
mang lại sự chuyển biến lớn trong thu nhập của hộ nơng nghiệp. Một
hướng đi khác của hộ sản xuất nơng nghiệp vùng đơ thị là sản xuất các
nơng sản sạch, áp dụng cơng nghệ tiên tiến đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm nâng cao năng suất đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm tươi,
đảm bảo an tồn thực phẩm khơng ngừng tăng của người dân đơ thị.
19
2.1.3.2 Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp bền vững
Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp là một u cầu tất yếu và gắn liền
với việc phát triển đơ thị bền vững, để thực hiện được thì trước tiên các
đơ thị cần giải quyết những vấn đề sau: Cần rà sốt quy hoạch và có kế
hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, hài hịa; chuyển đổi những vùng đất
năng suất, hiệu quả thấp sang các ngành nghề mang lại giá trị sử dụng đất
cao hơn. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ mới vào sản
xuất của nơng hộ; nghiên cứu tạo chọn giống, nhân giống, quy trình sản
xuất thương phẩm, xử lý, bảo quản, vận chuyển sản phẩm … Xây dụng
trung tâm giao dịch, chợ đầu mối, tăng cường xúc tiến thương mai, quảng
bá sản phẩm từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Tăng cường hoạt
động của hệ thống và tổ chức khuyến nơng, giúp nơng dân đơ thị tiếp cận
với tiến bộ kỹ thuật, đảm bảo các dịch vụ về giống, về khoa học – cơng
nghệ nơng nghiệp hiện đại, về thơng tin kịp thời cho hộ sản xuất; cung
cấp các dịch vụ đầu vào, giải quyết đầu ra, mở rộng và nâng cấp việc chế
biến, bảo quản vận chuyển sản phẩm từ nơng hộ tới nơi tiêu thụ. Hướng
nơng hộ vào tập trung sản xuất những sản phẩm đặc thù của từng vùng và
u cầu của thị trường chất lượng cao, ni trồng các loại đặc sản, cao
sản,… Tăng cường đầu tư vốn, đa dạng mơ hình s
́
ản xuất. Phải có chính
sách phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp bền vững để tận dụng được ưu
điểm từ q trình sản xuất của hộ như: cải tạo mơi trường, tạo cảnh quan;
giảm chi phí đóng gói, lưu trữ, vận chuyển, cung cấp dịch vụ tươi sống;
tạo cơng ăn việc làm và tăng thu nhập…
2.1.3.3 Phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hợp lý với phát triển đơ thị
Để phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp thực sự hiệu quả trong bối
cảnh đơ thị hóa thì cần quan tâm chú trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
20
hợp lý, đồng thời áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hộ nơng nghiệp cần chú trọng hướng vào sản xuất các mặt hàng
mang tính chất sản xuất hàng hóa vùng đơ thị như hoa, cây cảnh, rau an
tồn, thủy sản… Để có thể phát triển sản xuất kinh tế hộ nơng nghiệp
trong bối cảnh đơ thị hóa thì q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nơng
nghiệp là điều tất yếu, nhưng chuyển dịch ra sao và như thế nào lại là một
vấn đề. Tại các đơ thị hiện nay chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nơng
nghiệp theo hướng nơng nghiệp đơ thị, chuyển đổi cây trồng, vật ni theo
các chương trình giống cây, giống con chất lượng cao, phát triển rau an
tồn đang được thực hiện và mang lại hiệu quả cao nâng cao chất lượng
đời sống của cả hộ nơng nghiệp lẫn người dân đơ thị.
Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện cơ chế và chính sách khuyến khích
và tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp trong thành phần kinh
tế tại các đơ thị là một u cầu quan trọng.
2.1.3.4 Sự tham gia của kinh tế hộ nơng nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế
Hộ nơng nghiệp thơng qua sản xuất đã cung ứng lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng chất lượng cao, tạo nên sự ổn định, đảm bảo an tồn
cho phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Đồng thời, q
trình sản xuất của nông hộ cũng đã kích thích sự phát triển của cơng
nghiệp thơng qua u cầu về máy móc, cơng nghệ mới đáp ứng nhu cầu
phát triển. Bên cạnh đó hộ nơng nghiệp cũng đem lại nguồn ngoại tệ
khơng nhỏ cho nền kinh tế thơng qua xuất khẩu nơng sản. Thơng qua
nguồn thu từ thuế đất nơng nghiệp, thuế xuất khẩu nơng sản, nhập khẩu
tư liệu sản xuất nơng nghiệp, Nhà nước sẽ thu được một nguồn ngân sách
lớn, dùng đầu tư cho phát triển kinh tế. Kinh tế hộ nơng nghiệp là một yếu
tố quan trọng giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vì
21
vậy đây là một phần khơng thể thiếu trong cơ cấu nền kinh tế của một
quốc gia đặc biệt là quốc gia đi lên từ nơng nghiệp như Việt Nam.
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp
gắn với phát triển đơ thị
2.1.4.1 Nhân tố tự nhiên
Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp và sự
phát triển kinh tế của hộ nơng nghiệp. Những hộ nơng dân có vị trí thuận
lợi như: gần đường giao thơng, gần cơ sở chết biến, gần trung tâm đơ thị,
… sẽ có điều kiện phát triển kinh tế, chính vì thế hộ nơng nghiệp vùng đơ
thị có cơ hội khơng nhỏ trong việc phát triển kinh tế nếu có thể nắm bắt
tốt cơ hội và có hướng sản xuất hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đất đai là một trong những yếu tố quan trọng và khơng thể thay thế
trong q trình sản xuất của hộ nơng nghiệp, nhưng trong q trình đơ thị
hóa hiện nay diện tích đất canh tác dành cho sản xuất của hộ đang thu hẹp
dần. Đất đai dành cho sản xuất nơng nghiệp của hộ đang dần chuyển đổi
mục đích sang đất ở, đất cho cơ sở hạ tầng,… điều đó ảnh hưởng rất lớn
tới quy mơ sản xuất, loại nơng sản, số lượng và chất lượng nơng sản. Địi
hỏi hộ phải có điều chỉnh thích hợp để tồn tại và phát triển.
Mơi trường sinh thái:
Mơi trường sinh thái có ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển hộ nơng
nghiệp, đặc biệt là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng, gia súc tồn
tại theo quy luật sinh học, nếu mơi trường thuận lợi cây trồng và gia súc
sẽ phát triển tốt, năng xuất cao, cịn ngược lại chúng sẽ phát triển chậm,
năng xuất chất lượng giảm dẫn đến hiệu quả kinh tế kém. Q trình đơ thị
22
hóa đang diễn ra nhanh chóng làm thay đổi mơi trường sinh thái, thay đổi
chế độ thủy văn vùng gây khó khăn trong sản xuất của hộ nơng nghiệp địi
hỏi hộ phải chuyển đổi sản xuất hợp lý.
2.1.4.2 Nhân tố về kinh tế xã hội
Đây là nhóm nhân tố có liên quan tới thị trường và chính sách của nhà
nước, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và
phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp nói riêng.
Thị trường
Nhu cầu thị trường đặc biệt là thị trường đơ thị sẽ quyết định hộ
sản xuất sản phẩm gì? Với số lượng bao nhiêu và chất lượng như thế
nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ nơng nghiệp hồn tồn tự do lựa chọn
loại sản phẩm phù hợp mà thị trường cần trong điều kiện sản xuất của
họ. Từ đó, kinh tế hộ nơng nghiệp có hướng phát triển phù hợp.
Chính sách của nhà nước
Chính sách, chủ chương của Đàng và Nhà nước như: Chính sách
thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nơng sản, miễn thuế
cho sản phẩm mới, cho vay vốn, giải quyết việc làm, phát triển nơng
nghiệp, nơng nghiệp đơ thị … Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến
quyết định sản xuất và phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp và là cơng cụ
hiệu quả để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nơng nghiệp,
tạo điều kiện cho hộ nơng nghiệp phát triển.
2.1.4.3 Nhân tố về khoa học cơng nghệ
Việc áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất là một trong những
yếu tố quan trọng giúp tăng tính cạnh tranh và hiệu quả trong sản xuất
nơng nghiệp hiện nay. Các hộ nơng nghiệp đơ thị với khả năng thuận lợi
trong tiếp cận khoa học cơng nghệ đã có lợi thế cạnh tranh lớn, ngồi ra
việc áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất cũng giúp tiết kiệm chi phí,
23
nhân lực đồng thời nâng cao năng xuất và chất lượng nơng sản đáp ứng
u cầu khơng ngừng tăng của thị trường, việc áp dụng khoa học cơng
nghệ cũng đã giúp hộ nơng nghiệp tận dụng triệt để diện tích canh tác,
nâng cao hiệu quả kinh tế trên từng đơn vị canh tác.
* Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nơng
nghiệp gắn với phát triển đơ thị có thể khẳng định: hộ nơng nghiệp muốn
phát triển kinh tế trong bối cảnh đơ thị hóa nhanh cần phải có sự chuyển
dịch cơ cấu hợp lý phù hợp với năng lực, nhu cầu thị trường ngồi ra việc
áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất, tiếp cận và đón đầu thị trường,
khắc phục những hạn chế do đơ thị mang lại và phát huy những mặt tích
cực sẽ giúp kinh tế hộ nơng nghiệp phát triển.
2.2 Cơ sở thực tiến
2.2.1 Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp gắn với phát
triển đơ thị trên thế giới
Từ cuối thế kỷ XX, nơng nghiệp đơ thị và kinh tế hộ nơng nghiệp
gắn với phát triển đơ thị đã trở thành xu thế trong q trình phát triển đơ thị
tại nhiều quốc gia. Theo báo cáo hàng năm của Tổ chức Nơng lương Liên
hiệp quốc (FAO), năm 2008 “gần 1/3 lượng rau, quả, thịt, trứng cung ứng
cho đơ thị trên thế giới là từ nơng nghiệp đơ thị, 25 75% số gia đình ở
thành phố phát triển theo mơ hình nơng nghiệp đơ thị” (Báo cáo của FAO:
Tổng quan tình hình lương thực thế giới 2008).
* Đài Loan
Phát triển nền nơng nghiệp đơ thị, hộ nơng nghiệp đơ thị khơng chỉ là
nhu cầu ở Việt Nam mà các nước khác cũng vậy, đây là u cầu vừa cấp
bách vừa lâu dài nhằm xây dựng mơi trường sống hài hịa, thân thiện với
24
con người đồng thời cũng giải quyết sinh kế của hộ nơng nghiệp vùng đơ
thị hóa. Bài học này Đài Loan đã trải qua và phải trả một cái giá khá đắt, vì
phá hoại mơi trường, ơ nhiễm do phát triển cơng nghiệp trước đây.
Trong sản xuất nơng nghiệp ở các đơ thị lớn, khơng nên duy trì chăn
ni quy mơ lớn, chăn ni càng xa thành phố càng tốt, khai thác các lợi thế
về địa lý, nguồn nhân lực, thời tiết, khí hậu, đồng cỏ, nguồn ngun liệu,
… Về trồng trọt, nên tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế hộ nơng nghiệp
sang trồng hoa, cây cảnh, cây rau. Trong đó chú ý khai thác lợi thế tiếp cận
thị trường là cây hoa, cây cảnh.
Về dịch vụ nơng nghiệp sinh thái, Đài Loan rất chú trọng phát triển
và gọi là “hưu nhàn nơng nghiệp” tức là nơng nghiệp nghỉ ngơi, thư giãn là
rất cần thiết, nhưng khơng nên xây dựng cơ ngơi đồ sộ, cao tầng theo kiểu
kiến trúc đơ thị. Xây dựng các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn phải tơn
trọng thiên nhiên, hài hịa thiên nhiên và kiến trúc phù hợp với đặc điểm
văn hóa, thẩm mỹ ở từng vùng, cho dù có thiếu chút ít tiện nghi cũng là
bình thường.
Về sản xuất giống và cung cấp các dịch vụ đầu vào, giải quyết tiêu
thụ sản phẩm cho hộ nơng dân là cần thiết, Nhưng khơng nên ơm đồm, tản
mạn nhiều loại sản phẩm. Cần tập trung chọn tạo, nhân giống, xây dựng
thương hiệu một số cây giống, con giống mà đơ thị có ưu thế, có thể là các
giống hoa, cây cảnh, phù hợp với trình độ tay nghề, khí hậu, thổ nhưỡng
và những đặc điểm sinh học để tránh lai tạp. Ngồi ra Đài Loan cũng rất
chú trọng sản xuất máy móc, cơng nghệ, các cơng cụ chun dùng, các loại
dinh dưỡng, bảo vệ thực vật,.. nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong q
trình sản xuất của hộ nơng nghiệp. Trong lĩnh vực thu hoạch, bảo quản, sơ
chế, vận chuyển cũng vậy, cần đi vào chun mơn hóa và tranh thủ thời
25