Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.83 KB, 41 trang )

thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng
cụ cắt và đo lờng cơ khí.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Tổng Công ty máy và thiết bị Công nghiệp. Hoạt động chủ yếu của Công ty là
sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng sẵn có Công ty, đáp
ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu, thu hút thêm lao động xã hội thực
hiện tốt nhiệm vụ Tổng Công ty giao và đạt lợi nhuận. Công ty do Bộ trởng Bộ
công nghiệp quyết định thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty máy và thiết bị Công nghiệp.
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bao gồm từ khâu nghiên cứu
thiết kế, chế tạo, gia công, sửa chữa, dịch vụ, xuất nhập khẩu, cung ứng dụng cụ
cắt gọt kim loại, dụng cụ phụ tùng cơ khí, dụng cụ đo lờng, dụng cụ cầm tay,
thiết bị công nghiệp, tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác theo
pháp luật.
Tiền thân của Công ty là một phân xởng dụng cụ của Công ty cơ khí Hà
Nội. Công ty đợc thành lập ngày 25 tháng 3 năm 1968 theo quyết định số
74/QĐ/KB2 do Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp) ký. Lúc
này, Công ty mang tên Nhà máy dụng cụ cắt gọt, có trụ sở chính tại 108 Đờng
Nguyễn Trãi, Đống Đa, Hà Nội (nay là quận Thanh Xuân).
Cho đến nay, trải qua hơn 30 năm phát triển để phù hợp với điều kiện,
tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ Công ty đã có 3 lần đổi tên.
Nhà máy dụng cụ cắt gọt: 1968 - 1970
Nhà máy dụng cụ số 1: 1970 - 1995
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí: 1995 đến nay
Theo quyết định số 702QĐ/BCN ngày 12/07/1995, Nhà máy dụng cụ số
1 đợc đổi tên thành Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí thuộc Tổng Công
ty Máy và thiết bị Công nghiệp với tên giao dịch quốc tế là: Cutting and
Measuring Tools Company.


Với hơn 30 năm phát triển, Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí đã trải
qua những bớc thăng trầm và chuyển tiếp giữa 2 cơ chế với những đặc điểm
khác nhau.
Trong cơ chế cũ, nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và cung cấp sản phẩm
của mình cho các doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nớc ngoài theo chỉ tiêu
của cấp trên giao cho. Thời kỳ bao cấp, tình hình sản xuất kinh doanh của nhà
máy không gặp nhiều khó khăn mặc dù hiệu quả kinh tế không cao. Mọi hoạt
động của quá trình sản xuất kinh doanh từ mua sắm yếu tố đầu vao, tổ chức sản
xuất, cung ứng sản phẩm đều do cấp trên chỉ đạo. Trong thời kỳ này Công ty
không phải nghiên cứu thị trờng, không phải cạnh tranh và không phải chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Cuối những năm 80, thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao quyền quản lý, sử dụng
vốn, tự chủ kinh doanh và hạch toán độc lập, nhà nớc chỉ quản lý bằng luật
pháp, cơ chế và chính sách. Thời điểm này hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nớc,
đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí đều gặp khó khăn, thị trờng tiêu thụ bị thu
hẹp, thiếu việc làm, tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Công ty Dụng vụ cắt và
đo lờng cơ khí cũng nằm trong thực cảnh đó. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm và
giảm sút, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm
không cao, sức cạnh tranh kém, đội ngũ quản lý cha có kinh nghiệm kinh doanh
trong cơ chế thị trờng. Trớc tình hình đó, Công ty đã mạnh dạn thay thế một số
thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu thay đổi mẫu mã sản phẩm, đa dạng
hóa sản phẩm Vì vậy, sang những năm 90, tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty đã từng bớc đi vào ổn định, thu nhập cho ngời lao động đợc nâng cao,
thị trờng đợc mở rộng, sản xuất kinh doanh có lãi, bắt đầu có tích lũy.
Thời kỳ 1989 - 1991, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
210.000,đ/ngời/tháng.
Thời kỳ 1996 - 2001, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
650.000,đ/ngời/tháng.

Giá trị tổng sản lợng tăng từ 4,434 tỷ đồng năm 1992 lên 10,981 tỷ đồng
năm 1998.
Tuy nhiên, trong những năm cuối cùng của thế kỷ XX, do những biến
động phức tạp trên thị trờng, do những tác động của nhiều nguyên nhân khách
2 2
quan đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bắt đầu có biểu
hiện sa sút. Nhìn chung, Công ty không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận giảm sút và bắt đầu có biểu hiện thua lỗ. Mặc dù vậy đã có
dấu hiệu hồi phục tuy rất chậm.
Nh vậy, hiện nay Công ty đang phải đối mặt với những khó khăn thử
thách vô cùng to lớn. Để có thể vợt qua và khẳng định mình, Công ty cần phải
nỗ lực hơn nữa. Phải đa ra các kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn), và những giải
pháp hợp lý, đòi hỏi phải có sự đoàn kết, nỗ lực của mọi thành viên.
Nhìn chung, Công ty đang chứa đựng một tiềm năng rất lớn, nếu khai
thác đợc tiềm năng đó một cách hiệu quả, chắc chắn trong tơng lai không xa
Công ty sẽ đạt đợc những kết quả rất khả quan.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
TT Chỉ tiêu ĐV 1997 1998 1999 2000 2001
1
Tổng vốn kinh
doanh
Triệu
đồng
15.489,2 15.471,7 15.527,3
15.538,8
15.541,0
2 Doanh thu

Triệu
đồng
15.534,7 15.922,1 10.474,1
14.743
14.753
3
Tổng GTSL
(Giá cố định)
Triệu
đồng
10.661,7 10.981,6 9.300,9
9.970,9
9.975,9
4
Lao động bình
quân
Ngời 456 463 448
413
411
5
Lợi tức trớc
thuế
Triệu
đồng
232,9 179,9 -17,9
147,4
145,4
6
Thu nhập bình
quân 1 ngời

Ngàn
đồng
683 726 670
774
773
(Nguồn: Phòng Tài vụ - Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng Cơ khí)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu hớng
giảm từ năm 1997 đến 1999. Năm 2000 tuy tình hình sản xuất kinh doanh có
phục hồi nhng vẫn cha đạt đợc nh năm 1997.
3 3
Giám đốc Phó giám đốc Quảnđốc Phó quản đốc Đốc công
Tổng vốn kinh doanh năm 2000 bằng 100,1% so với năm 1999.
Doanh thu năm 2000 bằng 140,8% so với năm 1999 nhng chỉ bằng
94,9% so với năm 1997.
Tổng giá trị sản lợng năm 2000 bằng 107,2% nhng chỉ đạt 93,5% so với
năm 1997.
Lợi tức năm 2000 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 1999 (-17,9
triệu đồng) nhng vẫn thấp hơn năm 1997 (232,8 triệu đồng). Nh vậy Công ty
vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trình phục hồi sản xuất cần tiếp
tục có những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm tiếp theo.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng
cơ khí.
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình trực
tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì quản
lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ theo chế
độ một thủ trởng mà tận dụng đợc sự tham gia của các bộ phận chức năng, giảm
bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.
Nhóm quan hệ theo trực tuyến.
ở Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí, nhóm quan hệ theo trực tuyến

đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Nhóm quan hệ theo chức năng:
4
Giám đốc
4
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc nắm
tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất
và phục vụ sản xuất, hớng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ cho các
cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xởng giúp thủ trởng trực tuyến chuẩn bị
và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo dõi để tổ
chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đa ra quyết định đối
với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng đợc
giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hớng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân x-
ởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay đợc chia thành 3 khối chính đó là
khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc
phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng
5
Đốc công
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật PGĐ sản xuất
Quản đốc
PX dụng cụ

Quản đốc
các phân

Trởng các
phòng ban
Trởng các
phòng kỹ
thuật
Công
nhân
sản
xuất
Các tổ, nhóm sản xuất và
nghiệp vụ, phục vụ
5
ban chức năng khác làm tham mu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các
Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tơng ứng.
2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trởng quyền
quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dới chỉ nhận lệnh từ một cấp
trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mu cho các lãnh đạo
trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho
để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc đợc phân công
hoặc trong đơn vị mình phụ trách.
+ Giám đốc: Là ngời đại diện của Nhà nớc, có quyền ra quyết định cao
nhất đối với mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trớc Tổng
công ty và Nhà nớc về kết quả hoạt động của Công ty, giám đốc là ngời giữ vai
trò chỉ huy với chức trách quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các
nguồn lực do Tổng Công ty giao cho nhằm thực hiện công việc Giám đốc uỷ
quyền. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao, các Phó giám đốc
chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền
hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá

trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất và tiến hành triển khai thực
hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xởng, tổ, ca Chỉ
huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động và duy trì kỹ
thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xởng, đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp
lý lực lợng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nhất, đề xuất và them gia bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân.
Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc sản xuất chỉ huy điều
hành mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực
quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế
hoạch, phơng án đầu t, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính
sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau sao cho
đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cững nh của từng sản
phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến
mẫu mã, kết cấu sản phẩm hớng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế -
6 6
kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ
tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể nh chuẩn bị kỹ thuật
về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lợng theo kế hoạch và tiến độ sản
xuất, duy trì, bảo trì máy móc thiết bị, năng lợng đảm bảo tiến hành sản xuất
liên tục, xây dựng định mức chi phí vật t, năng lợng, nhiên liệu, lao động cho
từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách lĩnh vực
công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Phó Giám đốc kinh doanh
có nhiệm vụ tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, thị trờng sản phẩm
của Công ty, tiến hành đàm phán giao dịch với khách hàng, bạn hàng và đi đến
ký kết hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm hoặc mua các yếu tố đầu vào cho Công ty.
Nắm bắt nhu cầu, kế hoạch sản xuất từ đó xây dựng phơng án thu mua vật t
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục với chi phí thấp nhất và đảm

bảo đúng về chất lợng, đủ về số lợng. Tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng đúng về thời gian, số lợng chất lợng tạo điều kiện nâng cao uy
tín của Công ty, tránh tình trạng để sản phẩm, vật t bị ứ đọng qua đó tăng nhanh
vòng quay của vốn lu động Đồng thời tham mu cho giám đốc Công ty về chủ
trơng và công tác cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân
viên, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, tiện nghi, văn phòng phẩm cho đơn vị
phòng ban phân xởng. Chỉ đạo công tác quản lý văn th lu trữ, thông tin liên lạc,
in ấn tài liệu.
+ Kế toán trởng: Có chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế ở Công ty theo quy định, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài
chính của Nhà nớc tại Công ty. Kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo và hớng dẫn các
bộ phận đơn vị cấp dới tiến hành những công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
quyền hạn của Kế toán trởng. Kế toán trởng chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ
chuyên môn đối với tất cả các nhân viên kế toán làm việc bất kỳ ở bộ phận nào
trong Công ty, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty chuyển đầy
đủ kịp thời những tài liệu pháp quy và các tài liệu cần thiết phục vụ cho công
tác kế toán và kiểm tra.
+ Phòng Thiết kế: Có chức năng thiết kế sản phẩm mới, hoàn thiện hình
thức, mẫu mã sản phẩm mà Công ty đang sản xuất sao cho đáp ứng đợc nhu cầu
phong phú và đa dạng của thị trờng mà đảm bảo phù hợp với máy móc,m trang
7 7
thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty với chi phí về nguyên vật liệu, lao động
thấp, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Sau khi thiết kế xong sản phẩm phòng thiết kế cung cấp sơ đồ bản vẽ, cách
thức, các yêu cầu về công nghệ, máy móc trang thiết bị cho đơn vị sản xuất.
+ Phòng Công nghệ: Có chức năng quản lý toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất của Công ty. Xây dựng chuẩn bị công nghệ sản xuất các sản phẩm mới,
thực hiện chơng trình tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu xây dựng các ph-
ơng án hoàn thiện công nghệ sản xuất sao cho đảm bảo nâng cao năng suất lao

động, tiết kiệm vật chất và nghiên cứu đầu t mở rộng, mua sắm trang thiết bị
phục vụ sản xuất.
+ Phòng KCS: Có chức năng quản lý kỹ thuật, kiểm tra chất lợng sản
phẩm từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình sản xuất tạo ra thành phần.
Kiểm tra chất lợng các yếu tố đầu vào nh nguyên vật liệu, chất lợng máy móc
thiết bị, công nghệ nhằm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên
tục, nhịp nhàng tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn so với thiết kế ban đầu và
phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Quản lý đo lờng thống nhất trong Công ty.
+ Phòng Kiến thiết cơ bản: Có chức năng quản lý xây dựng cơ bản, sửa
chữa nhà xởng, nâng cấp cải tạo kho tàng, phân xởng, nhà làm việc trong Công
ty. Xây dựng kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô
sản xuất trình Ban giám đốc sau đó tiến hành triển khai thực hiện.
+ Phòng cơ điện: Có chức năng tham mu cho Giám đốc và Phó giám đốc
về công tác quản lý kỹ thuật nh: Công tác bảo quản, sửa chữa máy móc thiết bị
sản xuất trong toàn Công ty. Chuẩn bị máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu sản
xuất của Công ty, theo dõi, kiểm tra tình trạng và khả năng sử dụng các loại
thiết bị, máy móc. Nắm bắt theo dõi tình hình cung cấp, sử dụng năng lợng cho
quá trình sản xuất, lập kế hoạch sửa chữa, phục hồi các trang thiết bị, sau đó
trình bày với ban Giám đốc và tiến hành triển khai thực hiện.
8 8
Giám đốc
P.Giám đốc KT P.Giám đốc SX P.Giám đốc kinh doanh Kế toán
Phòng thiết kế
P.Công nghệ
Thư viện
P.Cơ điện
Kho dụng
Kho cơ điện
Trạm biến thế
P.Kiến thiết CB

Đo lường
Nghiệm thu
Kiểm tra thép
Kho xử lý
Phòng KCS
PX.Bao gói
PX.Nhiệt luyện
PX.Mạ
PX.Cơ điện
PX.Dụng cụ
PX.Cơ khí II
PX.Cơ khí I
PX.Khởi phẩm
P.vật tư P.Tài vụ
Kho kim khí
Kho dầu ư HC
Kho tạp phẩm
Phòng hành chính OT Phòng hành chính OTKho thành phẩm
Trạm y tế P.Tổ chức lao động
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Phòng bảo vệ
9 9
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mu cho Giám đốc về
công tác quản lý kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
và giao cho bộ phận sản xuất xây dựng thống nhất quản lý giá. Thống kê, tổng
hợp và tổng hợp báo cáo, phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty. Tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ Công ty, phân tích hiệu quả kinh
tế, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục sao cho sản xuất đạt hiệu
quả cao nhất.
+ Phòng Tài vụ: Có chức năng ghi chép, phản ánh, hạch toán mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thông

qua hạch toán thực hiện chức năng Giám đốc, giám sát bằng đồng tiền đối với mọi
hoạt động kinh tế đó, nhằm bảo vệ thờng xuyên, đầy đủ toàn bộ tài sản của Công
ty. Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
+ Phòng Vật t: Có chức năng tham mu cho giám đốc và phó giám đốc kinh
doanh, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cung ứng vật t, tiêu thụ vật t tồn
đọng, phế liệu và hoạt động vận tải. Cấp phát và thanh quyết toán vật t với các đơn
vị trong Công ty. Theo định mức quản lý bảo quản kho tàng, vật t hàng hóa và các
phơng tiện vận tải trong phạm vi đợc giao.
+ Phòng Hành chính quản trị: Có chức năng tham mu cho Giám đốc và Phó
giám đốc những chủ trơng, chính sách cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị làm việc cho các phòng ban, phân xởng, triển khai thực hiện có hiệu quả
khi đợc Giám đốc duyệt. Chỉ đạo công tác vệ sinh, phòng chống dịch tễ, bảo vệ
sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức các cuộc họp, đại hội, làm công tác
lễ tân, tiếp khách, in ấn tài liệu lu trữ các loại văn bản trong công ty, xây dựng và
triển khai sửa chữa nhỏ trong Công ty, sửa chữa phục hồi kịp thời khi có h hỏng
nhỏ đột xuất xảy ra.
+ Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mu cho Giám đốc trong
công tác quản lý lao động tiền lơng. Tổ chức sắp xếp bố trí lao động trong toàn
Công ty một cách hợp lý. Cân đối nguồn nhân lực sẵn có, lập kế hoạch tuyển
chọn, đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức
quản lý. Theo dõi tình hình biến động về số lợng lao động, ngày công, giờ công
để đề ra biện pháp quản lý lao động sao cho có hiệu quả.
10 10
Xây dựng kỷ luật lao động, định mức lao động cho từng giai đoạn, từng loạt
sản phẩm khác nhau, kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện ở các đơn vị, phân x-
ởng. Xuất phát từ tình hình lao động, nhu cầu tuyển chọn, sử dụng để tiến hành
xây dựng kế hoạch tổng quỹ lơng, kế hoạch sử dụng quỹ lơng và theo dõi kiểm
tra. Xây dựng kế hoạch an toàn lao động và vệ sinh lao động. Căn cứ kế hoạch đã

đợc duyệt để tiến hành có hiệu quả, tiết kiệm về chi phí. Theo dõi tình hình thu
nhập của ngời lao động, tình hình sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội, giải quyết các
chính sách, chế độ cho ngời lao động.
+ Phòng Bảo vệ: Có chức năng bảo vệ trật tự, an ninh và tài sản trong Công
ty. Phòng bảo vệ nằm trong hệ thống tổ chức quản lý của Công ty. Có nhiệm vụ
xây dựng phơng án phòng chống tệ nạn xã hội của Công ty, ngăn ngừa các hành vi
xấu từ bên ngoài xâm nhập vào Công ty, kiểm tra giám sát con ngời và phơng tiện
trong Công ty.
+ Trung tâm kinh doanh là đơn vị độc lập, nằm trong hệ thống tổ chức quản
lý của Công ty, có chức năng giới thiệu và quảng cáo và tiêu thụ các sản phẩm của
Công ty. Trung tâm có một giám đốc phụ trách đợc chủ động tổ chức quản lý, tổ
chức hoạt động kinh doanh dịch vụ phù hợp với giấy phép đăng ký. Chủ động giao
dịch ký kết với khách hàng, trả lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên. Theo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh làm nghĩa vụ với Nhà nớc và ngời lao động
theo đúng chế độ, hàng tháng gửi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Giám
đốc Công ty, Phòng Tài vụ, nộp 50% lợi nhuận sau thuế cho Công ty.
Số lợng cơ cấu các phòng ban trong Công ty đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Số lợng cơ cấu các phòng ban trong Công ty đợc thể hiện ở
bảng sau:
Tên phòng ban Số lợng cán bộ công nhân viên
Phòng tổ chức lao động 7
Phòng tài vụ 8
Phòng kế hoạch kinh doanh 11
Phòng hành chính quản trị 25
Phòng bảo vệ 12
Phòng công nghệ 14
Phòng thiết kế 9
Phòng cơ điện 11
Phòng kiến thiết cơ bản 11
Phòng vật t 15

Phòng KCS 15
Cửa hàng 7
Trung tâm kinh doanh 10
11 11
Thép Lăn sốMáy phay chuyên dùngMáy phay vạn năngMáy tiện
Nhiệt luyệnTẩy rửaMài lưỡi cắtNhậpkho
Thép Máy cắn renMáy phay Máy khoanMáy mài
Đóng sốNhiệt luyệnTẩyrửaNhuộm đen
Chống rỉĐánh bóngMài lưỡi cắtMài hai mặt
Nhập kho
Nguồn: Phòng tài vụ - Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng Cơ khí)
II. một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến
việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
1. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ sản xuất.
Cho đến nay, Công ty dụng cụ và cắt và đo lờng cơ khí tiến hành sản xuất
các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp (hàng ngàn
loại). Mỗi một sản phẩm có những tính năng, tác dụng khác nhau với các thông số
kinh tế kỹ thuật cũng rất khác nhau. Chính vì thế mà làm cho Công ty rất khó
khăn trong việc tổ chức sản xuất, đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thể hiện ở chỗ:
- Các loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải đợc làm từ các nguyên vật liệu
khác nhau làm cho chủng loại vật t, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của
Công ty cũng vô cùng phức tạp khó khăn cho công tác cung ứng vật t phục vụ sản
xuất.
- Mỗi loại sản phẩm đều có một quy trình công nghệ sản xuất riêng ví dụ:
- Quy trình sản xuất ta rô:
- Quy trình sản xuất Bàn rèn:
12 12
Nh vậy, tính đa dạng sản phẩm dẫn đến tính đa dạng về quy trình công

nghệ sản xuất gây khó khăn trong việc bố trí máy móc thiết bị sản xuất và hoạt
động bàn giao ở các công đoạn sản xuất.
Do sự đa dạng về sản phẩm, mỗi loại sản phẩm đòi hỏi một trình độ khác
nhau về sự khéo léo, chính xác của ngời sản xuất. Điều này sẽ gây khó khăn cho
việc bố trí đội ngũ lao động trong Công ty cho phù hợp với các loại công việc, các
loại sản phẩm. Nó cũng ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, sản phẩm mới và khó của Công ty
chiếm tỷ trọng lớn (gần bằng 60%) trong tổng giá trị sản lợng làm cho những khó
khăn nói trên lại càng thêm khó khăn, ảnh hởng không nhỏ đến việc bảo đảm và
nâng cao hiệu quả của Công ty.
2. Đặc điểm về thị trờng.
Nh chúng ta đã biết sản phẩm xuất ra nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu thị
trờng nên yếu tố thị trờng có ảnh hởng rất nhiều tới việc nâng cao hiệu qủa sản
xuất kinh doanh. Đối với Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí trong giai đoạn
này thì yếu tố thị trờng càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, mặc dù chủng loại sản phẩm của Công ty rất đa dạng nhng có thể
chia thành các loại thị trờng sau:
- Thị trờng sản phẩm cắt gọt, đo lờng
- Thị trờng sản phẩm dầu khí, xây dựng cơ bản
- Thị trờng sản phẩm cho sản xuất bánh kẹo và cho sản xuất dầu khí
- Thị trờng sản phẩm cho sản phẩm khác
Ta sẽ điểm qua tình hình của từng loại thị trờng, qua đó đánh giá ảnh hởng
của chúng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đầu tiên là thị trờng dụng cụ cắt gọt và đo lờng. Đây là thị trờng truyền
thống của Công ty. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp nặng nói chung
và ngành cơ khí nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nớc có chính sách tập
trung vào ngành xuất khẩu nh: Da giầy, may mặc, nông sản (gạo, cà phê, điều),
13 13

hải sản và ít quan tâm phát triển công nghiệp nặng. Vì vậy việc mở rộng thị tr-
ờng này của Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhu cầu thị trờng ngày một
phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao. Đây cũng là trở ngại mà Công ty cần vợt qua.
Đối với các thị trờng còn lại, tình hình khá khả quan cho Công ty.
- Thị trờng xây dựng cơ bản: Hiện nay đất nớc trong giai đoạn và phát triển,
hệ thống cầu đờng giao thông cũng cần cải tạo và xây dựng để đáp ứng, phù hợp
với điều kiện mới. Vì vậy, thị trờng các sản phẩm về cầu đờng sẽ có tiềm năng
phát triển.
- Thị trờng công nghiệp nhẹ: Đây là thị trờng mà Nhà nớc đang quan tâm, u
tiên phát triển. Do đó các nhu cầu về phụ tùng máy móc thiết bị để chế biến cũng
sẽ tăng theo. Đây là thị trờng rất nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác, tận
dụng.
Tuy nhiên đây là những sản phẩm mới của Công ty, chính vì thế các sản
phẩm đòi hỏi phải vừa nghiên cứu vừa sản xuất nên cũng gây khá nhiều khó khăn
cho Công ty.
Bên cạnh những khó khăn nh thế thì mức độ cạnh tranh ở trên các thị trờng
ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Ngoài các công ty cơ khí của Quân đội
cạnh tranh với Công ty ngày càng cao. Công ty KATO của Nhật cũng đã đem máy
móc thiết bị vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh. Điều này đã làm cho những
khó khăn của công ty lại càng trở lên khó khăn hơn và việc quan tâm chú trọng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự là điều kiện để Công ty dụng cụ
cắt và đo lờng cơ khí có thể tồn tại và phát triển.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng trực
tiếp đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ở Công ty Dụng
cụ cắt và Đo lờng cơ khí thì máy móc thiết bị ảnh hởng đến việc bảo đảm và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện ở những điểm sau:
Số lợng máy móc thiết bị của Công ty tơng đối nhiều nhng rất lạc hậu khó
khăn cho việc tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu thị trờng và khó
khăn trong công tác kiểm tra, chuẩn bị, bảo dỡng máy móc thiết bị phục vụ sản

xuất. Hiện nay, Công ty có gần 300 máy móc các loại nh sau:
14 14
Bảng 3: Các loại máy móc thiết bị của Công ty
STT Tên thiết bị Số lợng (cái) Nớc chế tạo)
1 Máy khoan các loại
34 Liên Xô
6 Tiệp Khắc
4 Đức
16 Việt Nam
2
5 Việt Nam
7 Liên Xô
3 Đức
3 Máy mài các loại
7 Việt Nam
80 Liên Xô
11 Đức
1 Đài Loan
1 Nhật
4 Máy phay
46 Liên Xô
5 Đức
1 Hungari
5 Máy ca
4 Việt Nam
1 Nhật
1 Rumani
2 Liên Xô
6
Máy dập

2,5 tấn 3 Việt Nam
5 tấn 3 Việt Nam
250 tấn 1 Liên Xô
400 tấn 1 Liên Xô
7 Máy cắt tôn
1 Việt Nam
1 Liên Xô
8 Máy búa 400 kg
1 Trung Quốc
1 Liên Xô
9 Máy nén khí 2 Liên Xô
10
Máy ép, lăn số, máy cắt ren
và máy xọc
4 Việt Nam
14 Liên Xô
1 Tiệp Khắc
2 Đức
(Nguồn: Phòng tài vụ - Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng Cơ khí)
15 15
Đại bộ phận máy móc thiết bị của Công ty đã qua nhiều năm sử dụng nên
năng lực sản xuất là rất ít (còn từ 30-35%), dễ hỏng hóc, độ chính xác thấp, nên
rất khó khăn cho việc đảm bảo tình hình sản xuất của Công ty. Hơn nữa hoạt động
sửa chữa bảo dỡng và đổi mới máy móc thiết bị của Công ty còn rất yếu. Số lợng
máy móc thiết bị đợc sửa chữa, bảo dỡng hàng năm của Công ty hết sức khiêm
tốn.
Năm 1999 : Sửa chữa 17 máy và lắp đặt vận hành 3 thiết bị mới.
Năm 2000 : Sửa chữa lớn 14 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 15 máy.
Năm 2001 : Sửa chữa lớn 15 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 17 máy.
4. Đặc điểm về lao động.

Nhân tố lao động có ảnh hởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này
ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm nh trình độ tay
nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc ở
Công ty Dụng vụ cắt và Đo lờng cơ khí hiện nay đội ngũ lao động là một điểm
mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức
quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, số lợng cán bộ công nhân viên trong công ty là 413 ngời.
Trong đó: Số kỹ s, đại học: 64 ngời
Số trung cấp kỹ thuật: 25 ngời
Tổng số lợng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 162 ngời. Trong đó có
64 ngời có trình độ đại học, 25 ngời có trình độ trung cấp, 73 sơ cấp. Nh vậy, số
ngời có trình độ đại học chiếm 39,5%.
Số ngời có trình độ trung cấp chiếm 15,4% tổng số cán bộ công nhân viên
của Công ty. Đây là một tỷ lệ tơng đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ quản lý có
trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của
Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì việc có
nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hởng không tốt tới
16 16

×