Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt Nam virus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 95 trang )

HOC VIÊN NÔNG NGHIÊP VIÊT NAM
̣
̣
̣
̣
   KHOA NÔNG HOC
̣

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
   “Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt  
Nam virus ”

Giảng viên hướng dẫn : TS.Hà Viết Cường
Họ và tên

: Ha Văn Dung
̀
̃

Lớp

: BVTVB­K55

Chuyên ngành

: Bao vê th
̉
̣ ực vâṭ

Hà Nội­2014




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản 
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập 
thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc nhất tới 
thầy TS. Hà Viết Cường – Giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới 
– Trường Hoc viên nông nghiêp Viêt Nam, Phó khoa Nông h
̣
̣
̣
̣
ọc và Ths. Trần Thị 
Như Hoa ­ Phó giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới đã trực tiếp  
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành nhất tới cán bộ  công nhân viên thuộc  
Trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới – Trường Hoc viên nông nghiêp Viêt
̣
̣
̣
̣ 
Nam, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm  ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong 
bộ môn bênh cây cũng nh
̣
ư các Thầy cô trong khoa Nông hoc, 
̣ Trường Hoc viên
̣
̣  

nông nghiêp Viêt Nam
̣
̣
 đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian  
tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, gia đình, bạn  
bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành  
báo cáo này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2014
     Sinh viên
 Ha Văn Dung
̀
̃


MUC LUC
̣
̣

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Từ viết tắt

A. tumefaciens

Agrobacterium tumefaciens

AS


Acetosyringone

ATP

Adenosine triphosphate

Bb

Base pair

CP

Capsid protein

CTAB

Cetryl Ammonium Bromide

ddNTP

Dideoxynucleoside  triphosphate

DNA

Deoxyribonucleic acid

Dntp

Deoxynucleoside triphosphate


dsDNA

Double strand DNA

E.coli

Escherichia coli

EDTA

Ethylene diamine tetra acetic acid

ICTV

International Committee on Taxonomy of Viruses

IR

Itergenic region

Kb

Kilo base

LB

Luria and Bertani

ORF


Open reading frame

PCR

Polymerase Chain Reaction


RCA

Rolling circle amplification

RE

Restriction enzyme

Rep

Replication protein

RNA

Ribonucleic acid

Rnase

Ribonuclease

SDS


Sodium Dodecyl Sulphate

SsDNA

Singe strand DNA

TAE

Tris – acetate – EDTA

Taq

Thermus aquatic

Vir

Virulence region

β­ ME

Beta­ Mercaptoethanol


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH 

TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tập trung chủ yếu  

về begomovirus đó là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) gây 
bệnh xoăn vàng lá trên ớt và ca chua. 
̀
Đánh giá đặc trưng sinh học bằng cách đánh giá tính gây bệnh thông qua 
Agrobacterium tumerfaciens (Agroinoculation),  đông th
̀
ơì  chúng tôi tiến hành 
lây nhiễm PepYLCVNV thông qua môi giới truyền bệnh trung gian là bọ phấn..
Dựa trên mồi đặc hiệu và mồi chung, các phản  ứng PCR đã được thực  
hiện trên một loạt các mẫu ớt thu tại miền Băc và mi
́
ền Trung Việt Nam nhằm  
phát hiện PepYLCV và begomovirrus khác. Lân đâu tiên phat hiên s
̀ ̀
́ ̣ ự co măt cua
́ ̣ ̉  
begomovirrus trên ớt tai miên Băc.
̣
̀
́
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng thành công cấu trúc xâm nhiễm của  
PepYLCVNV, phân tích đặc trưng phân tử của của PepYLCVNV.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Giới thiệu
Chi   Begomovirus   là   chi   lớn   nhất   và   quan   trọng   nhất   trong   họ 
Geminiviridae cả  về  số  lượng loài và bệnh do chúng gây ra với cây trồng. 
Begomovirus (được đặt tên từ  Bean golden mosaic virus) là tên gọi chung chỉ 
các virus thuộc chi Begomovirus có phân virion (hạt virus) dạng hình cầu kép  

(hình chùy) và bộ gen DNA sợi vòng đơn, kích thước khoảng 2,7 kb, lan truyền  
trên đồng ruộng bằng bọ phấn (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn.
Begomovirus có thể  có bộ  gen đơn (gồm một phân tử  DNA­A) hoặc có 
bộ  gen kép (gồm hai phân tử  DNA­A và DNA­B).  Ở  một số  loại cây chỉ  cần 
phân tử DNA­A đã gây triệu chứng điển hình, còn ở  một số  loại cấy khác thì 
cần có cả phân tử DNA­A và DNA­B mới gây ra triệu chứng bệnh. 
Begomovirus  gây bệnh trên các loại cây  đều có  các triệu chứng   đặc 
trưng, điển hình là: cuốn lá (cong lại hình thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non) biến 
vàng; lá nhỏ hẹp; cây nhiễm sớm còi cọc với tỷ lệ đậu quả rất thấp. Danh tính  
virus chỉ có thể được xác định dựa vào các phân tích phân tử 
Việt   Nam   được   chứng   minh   là   trung   tâm   đa   dạng   quan   trọng   của  
begomovirus. Mặc dù vậy số  lượng begomovirus xác định trên thực vật của 
Việt Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó 
có nhiều cây dại. (Green, Tsai et al., 2001), (Ha, 2007). 
Trên cây họ cà, đã có 6 begomovirus được phát hiện gây bệnh xoăn vàng  
lá cà chua tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công bố nào cho thấy sự 
có mặt của begomovirus trên  ớt. Năm 2012, một loạt các mẫu  ớt biểu hiện 
triệu chứng bệnh virus trên  ớt đã được TTNC Bệnh cây Nhiệt đới (Trường  
ĐHNN Hà Nội) thu thập khắp cả  nước. Các phân tích phân tử  từ  một mẫu 
virus phân lập đầu tiên từ   ớt thu thập tại Đà Nẵng (mẫu VNP93) đã xác định 
được   một loài begomovirus mới và virus này được đặt tên là Pepper yellow  
leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV).


 Các nghiên cứu sơ  bộ  tại TT NCBC NĐ cũng cho thấy virus này cũng 
nhiễm tự nhiên cả trên cây cà chua bị bệnh xoăn vang lá. Việc lần đầu tiên phát  
hiện được một begomovirus gây hại tự  nhiên trên  ớt  ở  Việt Nam có ý nghĩa  
quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn vì cây cây ớt cũng như cây cà chua  
là các cây trồng quan trọng của Việt Nam.
 Do PepYLCVNV là một virus mới nên phân bố cũng như đặc điểm sinh 

học, đặc biệt là phổ ký chủ của virus vẫn chưa được nghiên cứu.
Dựa trên cơ  sở khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện  
đề  tài:  “Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl  
Việt Nam virus”
Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Mục tiêu
Xác định sự có mặt của PepLCVNV trên các mẫu ớt và cà chua thu thập 
tại miền Bắc và đánh giá tính gây bệnh của virus.
Yêu cầu
­ Điều tra bệnh cuốn lá  ớt tại một số điểm trồng  ớt chính thuộc Hà Nội, 
Hưng Yên.
­ Thu thập mẫu bệnh trên ớt với triệu chứng cuốn lá điển hình
­ Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu trên các mẫu ớt và 
cà chua thu thập trong nghiên cứu này và thu thập từ trước.
­ Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng 
kỹ thuật agroinoculation trên cà chua, ớt và một số cây chỉ thị
­ Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng 
vector bọ phấn.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tầm quan trọng của ớt va ca chua
̀ ̀
Cây   ơt́   là  môṭ   loaị   quả   cuả   cây   cây   thuôc̣   chi   Capsicum   cuả   họ   Cà 
(Solanaceae). Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ, ngày nay nó được trồng khắp nơi 
trên thế  giới và được sử  dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Hiện nay, Ấn Đô là
̣  
nươc san xu
́ ̉
ất  ớt lớn nhất thế  giới với khoảng 1 triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ 

riêng Chợ Guntur (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao  ớt.  Ở  Viêt Nam, 
̣
ơt la môt
́ ̀ ̣ 
gia vi th
̣ ương xuyên co măt trong cac b
̀
́ ̣
́ ưa ăn, ngoai ra 
̃
̀ ơt con co rât nhiêu công
́ ̀ ́ ́
̀
 
dung nh
̣
ư: cai thiên hê tiêu hoa, giam cân, ch
̉
̣
̣
́
̉
ưa bênh ung th
̃ ̣
ư, ngưa tai biên
̀
́ 
mach, tăng s
̣
ức đê khang

̀ ́ .
Cà chua (S.lycopersicum) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nó được người Tây  
Ban Nha lan truyền tới Pilippine, Đông Nam Á và toàn bộ Châu Á, cuối cùng là 
Châu Âu. Cà chua là loài trái cây vườn phổ biến nhất  ở Hoa Kỳ. Khoảng 150 
triệu tấn cà chua đã được sản xuất ra trên Thế  giới trong năm 2009. Trung 
Quốc là nước sản xuất cà chua lớn nhất, chiếm khoảng một phần tư  sản  
lượng   toàn   cầu,   tiếp   theo   là   Hoa   Kỳ   và Ấn   Độ.   Các   khu   vực   chế   biến 
tại California chiếm 90% lượng sản xuất  ở  Mỹ  và 35% lượng sản xuất thế 
giới (Hartz, Miyao et al., 1997). Cung nh
̃
ư   ơt, 
́ ở  nươc ta ca chua la môt gia vi
́
̀
̀ ̣
̣ 
hay co trong môi b
́
̃ ữa ăn, bởi ca chua la môt th
̀
̀ ̣ ực rất giàu : Nước (chiêm 93 đ
́
ến  
95 % ), giàu nguyên tố khoáng,và vitamine A, C, và E. Cà chua chín chứa nhiều 
sắc tố  trong nhóm của caroténoïdes, như  β­carotène cho một hoạt chất tiền 
vitamine A rât co l
́ ́ ợi cho sưc khoe.
́
̉
Đặc điểm chung của Begomovirus

Trong bốn chi của họ  Geminiviradae, chi Begomovirus (được đặt tên từ 
Bean golden mosaic virus) là chi quan trọng nhất, cả về số lượng loài (198 loài 
vào năm 2010, website ICTV) cũng như  các bệnh mà chúng gây ra trên cây 
trồng. Tất cả  các begomovirus (tên gọi chỉ  các virus thuộc chi Begomovirus) 
đều không truyền qua hạt giống nhưng lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn 
(Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (Fauquet and Stanley, 2005).


Đặc điểm hình thái
Đặc điểm hình thái chung của các Begomovirus đều có cấu trúc phân tử 
(virion) tương tự nhau bao gồm 2 hình cầu 20 mặt (icosahedron), mỗi mặt là 1  
tam giác đều với số đơn vị tam giác (T) trên mỗi mặt bằng 1, nối với nhau để 
tạo ra phân tử  hình cầu đa diện kép (gemini). Do nối với nhau nên 2 hình cầu 
này không hoàn thiện dẫn tới trên mỗi hình cầu chỉ  có 55 tiểu phần protein  
(protein vỏ) được xắp xếp thành 11 đơn vị  hình thái, mỗi đơn vị  gồm 5 tiểu  
phần protein (pentameric capsomer). Kết quả  là toàn bộ  phân tử  có 110 tiểu  
phần và 22 đơn vị  hình thái (Gafni and Yedidya, 2003), (Zhang, Cheng et al., 
2001).

Hình 2.1 Hình thái của begomovirus (Nguồn ảnh: 
www.ncbi.nlm.nih.gov) 
Cấu trúc genome của Begomovirus
Begomovirus  là virus   thực vật có bộ  gen DNA sợi vòng đơn có kích 
thước khoảng 2,6­ 2,8 kb. Chúng hoặc có bộ gen kép (bipartite) gồm 2 phân tử 
DNA gọi là DNA­A và DNA­B hoặc có bộ gen đơn (monopartite) tương đương 
DNA­A (Ha, 2007)


Hình 2.2. Cấu trúc phân tử DNA­A, DNA­B của begomovirus (Nguồn 
ảnh: www.expasy.ch)

Cấu trúc của phân tử DNA­A
Cấu trúc của một DNA­A điển hình gồm 6 ORF (Open Reading Frame) 
được sắp xếp theo hai  chiều ngược nhau. Trên chiều kim  đồng hồ  (chiều 
virus) có hai gen AV1 và AV2. Gen AV1(CP) mã hóa vỏ  protein có chức năng  
chính là tạo vỏ  phân tử  virus, lan truyền  Begomovirus qua vector, vận chuyển 
bộ gen virus vào và ra khỏi nhân tế bào ký chủ và vận chuyển bộ gen giữa các  
tế bào. Gen AV2 mã hóa Protein có chức năng cảm ứng triệu chứng, di chuyển  
hệ thống và tích lũy DNA của virus. Trên chiều ngược kim đồng hồ (chiều sợi  
tương đồng virus) gồm có 4 ORF: AC1, AC2, AC3, AC4. Trong đó, gen AC1  
mã hóa protein tái sinh (Rep protein) có chức năng chính là cắt­ nối bộ gen virus  
trong quá trình tái sinh và tương tác với protein của ký chủ  điều khiển chu kỳ 
tế bào. Gen AC2 (TrAP­ Transcriptional Activator Protein) mã hóa Protein hoạt 
hóa phiên mã có chức năng ức chế phản  ứng phòng thủ  của cây. Gen AC3 mã 
hóa   protein   tăng   cường   tái   sinh   (REn­   Replication   Enhancer)   có   chức   năng 
tương tác với prote ký chủ điều khiển chu kỳ tế bào. Gen AC4 mã hóa protein  
có chức năng liên quan tới phổ  ký chủ, phát triển triệu chứng,  ức chế  hoạt  
động câm gen của tế bào ký chủ (Ha, 2007).


Hình 2.3. Cấu trúc phân tử DNA­A của Begomovirus
()
Cấu trúc của phân tử DNA­B.
DNA­B của các Begomovirus kép chỉ chứa 2 ORF và cũng được sắp xếp  
theo 2 chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ  chứa gen BV1, trên chiều 
ngược kim đồng hồ chứa gen BC1.
BV1 là một protein con thoi: (NSP­ Nuclear shuttle protein)  có chức năng 
chính là vận chuyển bộ  gen virus vào, ra khỏi nhân tế  bào, tuy vậy nó không 
liên quan đến việc nhập nhân của virus trong lúc xâm nhiễm, chức năng này  
được kiểm soát bởi CP.
BC1 là một protein vận chuyển : (MP­ Movement protein) có chức năng 

vận chuyển bộ gen virus giữa các tế bào ký chủ.

Hình 2.4: Cấu trúc phân tử DNA­B của Begomovirus (Ha, Coombs et al., 
2008).

Đặc điểm của vùng IR
Vùng IR (Intergenic region) là vùng liên gen không mã hóa, nằm giữa 2 
vùng gen mã hóa ngược chiều nhau, có cả trên DNA­A và DNA­B. Vùng này có 
chứa nguồn gốc tái  sinh (ori­  origin of  replication)  gồm các chuỗi lặp  đảo 
(iteron) cần thiết cho sự nhận biết và gắn kết protein Rep và 1 cấu trúc thân­ 
thòng lọng (stem­loop) có chứa chuỗi TAATATTAC giống nhau  ở  tất cả  các 


begomovirus. Vị trí T7  – C8  của chuỗi này là nơi protein Rep cắt và nối bộ  gen 
Begomovirus trong quá trình tái sinh.
Đối với begomovirus có bộ gen kép có chứa 1 chuỗi bảo thủ cao (khoảng 
150 nucleotide) giữa 2 phân tử  gọi là vùng chung CR (Common Region). Vùng 
CR có vai trò quan trọng trong quá trình tái sinh của DNA­B bởi chuỗi ori­ 
nguồn gốc tái sinh nằm trên vùng này. Tuy nhiên, với số  gen ít  ỏi của mình, 
DNA­B không thể  tự  tái sinh trong tế  bào ký chủ  mà cần có sự  nhận biết và 
cắt­ nối của protein Rep được mã hóa trên DNA­A (Ha, 2008) 
Phân loại các Begomovirus
Begomovirus được chia làm hai nhóm chính là nhóm Tân thế  giới (New 
world) bao gồm Châu Mỹ và nhóm Cựu thế  giới (Old world) là khu vực Đông  
bán cầu bao gồm châu Âu, châu Phi, châu Á (Padidam, Stanley et al., 1999), 
(Rybicki, 1994)
Các begomovirus của hai nhóm tân thế  giới và cựu thế  giới được phân  
biệt nhau bởi đặc điểm bộ  gen. Tất cả  các begomovirus  ở  cụm Tân thế  giới 
đều có bộ gen kép, trong khi đó các begomovirus ở cụm Cựu thế giới có cả bộ 
gen đơn và kép, thêm vào đó tất cả các begomovirus của cụm Cựu thế giới có 

thêm một gen AV2 trên DNA­A, gen này không tồn tại  ở  các virus của cụm  
Tân thế giới  (Rybicki et al., 1994; Stanley et al., 2005). Begomovirus ở cụm Tân 
thế  giới có chuỗi PWRsmaGT  ở  đầu N trong vỏ  protein (CP) mã hóa bởi gen  
AV1, chuỗi này không có mặt ở  begomovirus của cụm Cựu thế giới (Harrison 
and Robinson, 2005) 
Rybicki (1994) dự đoán rằng bọ phấn di chuyển từ Châu Á sang châu Mỹ 
có thể  đã mang tổ  tiên virus của cụm Tân thế  giới mà chúng ta quan sát thấy  
ngày nay. Các virus này sau đó tiến hóa theo một hướng khác với các virus  ở 
cụm Cựu thế giới. 


Tái sinh của Begomovirus
Begomovirus tái sinh theo cơ  chế  vòng lăn (rolling circular mechanism).  
Cơ  chế  vòng lăn có thể  được chia làm 2 pha và được thực hiện trong nhân tế 
bào ký chủ (Gutierrez, Ramirez­Parra et al., 2004), (Picó, Díez et al., 1996). Pha 
tổng hợp sợi DNA vòng đơn (bộ  gen có mặt trong phân tử  virus) thành sợi  
DNA vòng kép khi bộ gen virus được chuyển vào nhân tế bào. Như vậy sợi kép  
sẽ  gồm một sợi virus và một sợi tương đồng virus. Pha này vẫn chưa được 
hiểu rõ. (2) Pha tái sinh theo cơ  chế  vòng lăn: Protein Rep (sau khi được tổng  
hợp) sẽ  cắt sợi virus tại chuỗi bảo toàn TATATTAC. Nhờ  vật liệu cũng như 
enzyme DNA polymearase của tế bào, sợi virus được tổng hợp liên tục trên sợi 
tương đồng virus. Protein Rep lại tiếp tục cắt sợi virus mới được tổng hợp tại 
chuỗi TATATTAC (cũng vừa mới được tổng hơp) thành một sợi virus hoàn 
chỉnh dưới dạng sợi đơn mạch thẳng. Protein Rep sau đó sẽ  nối 2 đầu của  
mạch thẳng để tạo ra bộ gen virus sợi đơn mạch vòng hoàn chỉnh.
Triệu chứng bệnh do Begomovirus
Do virus phải dựa hoàn toàn vào vật chất của tế bào ký chủ để sinh sản, 
nên  ở  cây non và phần non của cây là nơi virus sinh sản rất mạnh. Ở các cây, 
tế bào già cỗi, quá trình này sẽ chậ m lại hay hầu như ngừng hẳn. Vì vậy điều 
kiện ngoại cảnh như: nhiệt độ  quá cao, quá thấp, độ  pH của môi trường, ánh 

sáng, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc cũng có ảnh hưởng đến quá trình biểu hiện  
triệu   chứng   của   bệnh   do   các   begomovirus.   Tuy   nhiên,   thông   thường   triệu  
chứng xuất hiện sau 2­4 tuần nhiễm bệnh và phát triển đầy đủ  trong vòng 2  
tháng (Pico et al., 1996). Một chất được nhiều nhà khoa học xác nhận có bản 
chất protein tan là interferon có thể  đã được sản sinh ra  ở  tế  bào ký chủ  khi  
virus xâm nhập. Với nồng độ  thấp khoảng một phần triệu gram đã có khả 
năng ức chế sinh sản của virus. Chính vì những lý do trên bệnh virus không gây 
được tác hại huỷ  diệt ngay mà thường gây thoái hoá. Sự  huỷ  diệt chỉ  xảy ra 
khi  điều kiện môi  trường và cây bệnh thuận lợi cho virus sinh sản và lây 
nhiễm, như  trong các trận dịch của bệnh lúa vàng lụi  ở  nước ta những năm 
1960. (Nguyên Thi Ha Uyên, 2012)
̃
̣ ̀


Triệu chứng sớm nhất là lá cong xuống dưới vào phía bên trong. Về sau,  
lá không có hình dạng, nhỏ hẹp, biến vàng từ mép và chót lá lan vào giữa gân;  
lá cuốn cong lên phía trên thành hình thuyền; lá non biến vàng mạnh, giòn  
và nhỏ  hẹp. Cuống lá có thể  xoắn vặn. Cây lùn còi cọc, mọc nhiều cành 
nhánh nhỏ, đốt thân ngắn. Cây nhiễm sớm thường không ra quả do hoa bị rụng  
(Picó, Díez et al., 1996). Bệnh thường xuất hiện vào các vụ  có thời tiết nóng 
như hè thu và xuân hè.

Hình 2.5. Triệu chứng do Begomovirus gây ra trên ớt và cà chua
(httpwww.avrdc.org)
Môi giơi truyên bênh va s
́
̀ ̣
̀ ự lan truyền
Tất   cả   các   begomovirus   lan   truyền   ngoài   tự   nhiên   nhờ   bọ   phấn   (B. 

tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (persistant­ circulant).  Bo phân
̣
́  Bemisa  
tabaci   Gennadius   (1989)   thuôc̣   họ   râỳ   phân
́   (Aleyrodidae),   bộ   canh
́   đêu
̀ 
(Homotera).
Cho  đên nay trên thê gi
́
́ ơi co hai loai bo phân 
́ ́
̀ ̣
́ được công nhân 
̣ đo la:
́ ̀ 
Bemisia  tabaci  vàBemisia argentifolii,
 
 loaì  Bemisia argentifolii  được tim thây
̀
́ 
nhiêu 
̀ ở  Hoa ky, Nhât, Phap, Colombia, Israel, Ai Câp, Trung Quôc, … S
̀
̣
́
̣
́
ự khać  
nhau giưa hai loai bo phân nay la B. 

̃
̀ ̣
́ ̀ ̀ argentifolii ăn tap, măn đe h
̣
́ ̉ ơn, gây rôi loan
́ ̣  
đôc tô cho cây trông.
̣ ́
̀
Theo Navot va công s
̀ ̣
ự  (1991), bo phân
̣
́  Bemisia  tabaci  hoan thanh môt
̀
̀
̣ 
vong đ
̀ ời khoang 20 – 30 ngay 
̉
̀ ở điêu kiên thich h
̀
̣
́ ợp. Trung binh co khoang 11 –
̀
́
̉
 
15 lứa/năm. Bo phân phat triên manh trong điêu kiên khô va nong, m
̣

́
́
̉
̣
̀
̣
̀ ́
ưa nhiêu
̀ 


lam giam mât đô bo phân, chung th
̀
̉
̣
̣ ̣
́
́
ương chich hut va bay vao buôi sang, buôi
̀
́
́ ̀
̀
̉ ́
̉ 
chiêu mat. Đê tranh anh sang măt tr
̀
́
̉ ́ ́
́

̣ ời bo phân nup vao măt d
̣
́ ́ ̀
̣ ưới cua la, điêu nay
̉ ́ ̀ ̀ 
phu h
̀ ợp vơi phân bô chu yêu 
́
́ ̉ ́ ở khi hâu nhiêt đ
́ ̣
̣ ới va cân nhiêt đ
̀ ̣
̣ ới.
Chưa có bằng chứng chứng minh begomovirus nhân lên trong cơ  thể  bọ 
phấn. Bọ  phấn dùng vòi chọc vào mô mạch dẫn để  hút dịch cây từ  mạch 
phloem. Virus được hút qua vòi, tới diều, thấm qua màng ruột vào xoang cơ 
thể, đạt tới tuyến nước bọt và cuối cùng vào  ống nước bot. Chung  hut dich
̣
́
́ ̣  
cây trong khoang 15 – 30 phut va tiêm ân trong c
̉
́ ̀ ̀ ̉
ơ thê chung  la 8­24 gi
̉
́
̀
ờ (thơì 
gian đê virus nâng cao nông đô trong bo phân) la chung co kha năng truyên bênh,
̉

̀
̣
̣
́ ̀ ́
́ ̉
̀ ̣  
khoang th
̉
ơi gian đê chung truyên ngăn nhât la 15 phut (EPPO/CABI, 1996). Th
̀
̉
́
̀
́
́ ̀
́
ơì 
gian chich hut cua bo phân dai h
́
́ ̉
̣
́ ̀ ơn thơi gian truyên dich virus sang cây khoe va
̀
̀ ̣
̉
̀ 
thơi gian tiêm ân la 21 gi
̀
̀ ̉ ̀
ơ. Bo phân hut dich cây 

̀ ̣
́ ́ ̣
ở giai đoan sâu non va ngay sau
̣
̀
 
khi hoa tr
́ ưởng thanh chung co thê truyên nhiêm bênh virus theo hê thông va
̀
́
́ ̉
̀
̃
̣
̣
́
̀ 
không truyên lai cho đ
̀ ̣
ời sau. Co thê phat hiên thây virus 
́ ̉
́ ̣
́
ở bât ki giai đoan phat
́ ̀
̣
́ 
triên naocua bo phân t
̉
̀ ̉

̣
́ ừ giai đoan tr
̣
ưng (
́ Ghanim and Czosnek, 2000). Triêụ  
chưng xuât hiên trên cây con khi bi xâm nhiêm t
́
́ ̣
̣
̃ ừ 2 – 5 tuân. Virus không truyên
̀
̀ 
qua chưng bo phân.
́
̣
́

Hình 2.6. Bọ phấn Bemisia tabaci


 Thiệt hại kinh tế do Begomovirus gây ra
Nhiều   bệnh   nghiêm   trọng   trên   cây   trồng   đã   được   xác   định   là   do  
begomovirus  gây ra như  bệnh bệnh xoăn vàng lá (ngọn) cà chua, một bệnh 
được xem là bệnh virus nguy hiểm nhất trên cà chua khắp thế  giới ( Moriones 
and Navas­Castillo, 2000).Các bệnh nguy hiểm tương tự là bệnh khảm lá sắn, 
bệnh cuốn lá bông (Briddon, 2003). Trong đó gây thiệt hại lớn nhất là bệnh 
xoăn vàng lá ngọn cà chua.
Bệnh xoăn vàng lá cà chua gây thiệt hại lớn cả  về  năng suất và chất  
lượng. Bệnh đã trở  thành bệnh virus quan trọng nhất trên cây cà chua khắp 
Thế Giới, đặc biệt vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Picó, Díez et al., 1996).

 Phòng chống
Cho đên nay vân ch
́
̃ ưa co loai thuôc hoa hoc nao phong tr
́ ̀
́ ́ ̣
̀
̀
ừ được trực tiêp
́ 
bênh do virus gây ra. Phòng tr
̣
ừ  begomovirus chủ  yếu dựa vào 2 chiến l ược 
chính là phòng chống vector và tạo cây kháng bệnh.
Phòng chống vector: (Kheyr­Pour, Bendahmane et al., 1991)  cho biêt, trên thê
́
́ 
giơi co khoang 500 loai cây la ky chu cua bo phân, chung co măt quanh năm trên
́ ́
̉
̀
̀ ́ ̉ ̉
̣
́
́
́ ̣
 
đông ruông. Đây la nguyên nhân khiên cho viêc phong tr
̀
̣

̀
́
̣
̀
ừ bo phân găp nhiêu kho
̣
́ ̣
̀
́ 
khăn. (Murugan and Uthamasamy, 2001) nghiên cưu đăt bây dinh bo phân theo
́ ̣
̃ ́
̣
́
 
doi măt đô bo phân trên canh đông bông 
̃
̣
̣ ̣
́
́
̀
ở  Coimbatace (Ân Đô) cho thây: t
́
̣
́ ư ̀
thang 9 đên thang 3 năm sau l
́
́
́

ượng mưa thâp, nhiêt đô cao, c
́
̣
̣
ường đô anh sang
̣ ́
́  
lơn v
́ ơi âm đô trung binh tao điêu kiên cho bo phân sinh sôi nay n
́ ̉
̣
̀
̣
̀
̣
̣
́
̉ ở nhanh chong
́  
nên mât đô bo phân cao, t
̣
̣ ̣
́
ừ thang 5 đên thang 8 m
́
́
́
ưa nhiêu nên mât đô bo phân
̀
̣

̣ ̣
́ 
thâp, đinh cao cua mât đô bo phân khoang thang 11 đên thang 1 năm sau. T
́ ̉
̉
̣
̣ ̣
́
̉
́
́
́
ừ đăc̣  
điêm đo, nhi
̉
́ ều kỹ thuật phòng trừ bọ phấn được áp dụng tùy điều kiện:
+ Dùng giống kháng bọ phấn.
+ Dùng thuốc hóa học.
+ Trồng cây trong nhà lưới, nhà kính.


+ Dùng bẫy hấp dẫn màu vàng hoặc bề mặt phản xạ (chỉ áp dụng 
có hiệu quả trong điều kiện nhà lưới) .
­ Tạo giống kháng virus: Tính kháng begomovirus có thể  được tạo ra nhờ 
2 cơ  chế: Tính kháng từ  cây và tính kháng từ  tác nhân gây bệnh (PRD).  
Nhưng năm gân đây, cung v
̃
̀
̀ ơi tiên bô khoa hoc ki thuât cac nha khoa hoc
́ ́ ̣

̣
̃
̣ ́
̀
̣  
đa tao ra cac giông 
̃ ̣
́
́ ơt co kha năng chông lai s
́ ́ ̉
́
̣ ự xâm nhiêm, tai tô h
̃
́ ̉ ợp cuả  
virus trong tê bao cây. Trung tâm nghiên c
́ ̀
ưu va phat triên rau châu A
́
̀
́
̉
́ 
(AVRDC) đa lai tao ra nh
̃
̣
ưng dong 
̃
̀ ơt co tinh khang rât cao v
́ ́ ́
́

́
ới bo phân
̣
́ 
Bemisia  tabaci cung nh
̃
ư  khang bênh do begomovirus gây ra. 
́
̣
Ở  nươc ta
́  
đang co d
́ ự an thi nghiêm nghiên c
́ ́
̣
ứu tinh khang bênh virus (begomovirus)
́
́
̣
 
cu 34 giông 
̉
́ ớt co nguôn gôc t
́
̀ ́ ừ AVRDC (trung tâm rau mau thê gi
̀
́ ới) taị  
Đông Thap b
̀
́ ươc đâu đa cho nh

́ ̀ ̃
ưng kêt qua rât kha quan, đây đêu là các
̃
́
̉ ́
̉
̀
 
giống kháng chuyển gen dùng gen kháng từ cây.
Một số begomovirus hại cà chua
Hiên nay co t
̣
́ ơi h
́ ơn 50 begomovirus phân lâp t
̣ ừ ca chua (co t
̀
́ ừ tomato  ở 
đâu tên virus) đa đ
̀
̃ ược công bô trên thê gi
́
́ ới (Fauquet, Briddon et al., 2008). Trên 
cây ca chua, cac begomovirus  tao triêu ch
̀
́
̣
̣
ứng giông nhau, điêm hinh la cuôn la
́
̉

̀
̀ ́ ́ 
(cong lai hinh thia); mep la (đăc biêt 
̣ ̀
̀
́ ́ ̣
̣ ở la non) biên vang; la nho hep; cây nhiêm
́
́ ̀
́ ̉ ̣
̉  
sơm coi coc v
́
̀ ̣ ơi ty lê đâu qua rât thâp. Danh tinh virus gây bênh chi co thê biêt
́ ̉ ̣ ̣
̉ ́ ́
́
̣
̉ ́ ̉
́ 
được dựa vao cac phân tich phân t
̀ ́
́
ử (Moriones & Navas­Castillo, 2000).
Tai Viêt Nam, bênh xoăn vang la đ
̣
̣
̣
̀
́ ược xem la bênh virus quan trong nhât

̀ ̣
̣
́ 
trên ca chua v
̀
ơi ti lê nhiêm bênh trên cac ruông trông ca chua th
́ ̉ ̣
̃
̣
́
̣
̀
̀
ương rât cao, co
̀
́
́ 
khi tơi 100%. Bênh đa đ
́
̣
̃ ược phat hiên thây trên ca chua t
́ ̣
́
̀
ừ nhưng năm 80. Môt
̃
̣ 
sô nghiên c
́
ưu vê tao huyêt thanh chuân đoan, lây nhiêm nhân tao đa đ

́ ̀ ̣
́
̉
́
̃
̣
̃ ược thực  
hiên trong th
̣
ơi gian nay nh
̀
̀ ưng ban chât th
̉
́ ực sự cua virus vân ch
̉
̃ ưa ro. Gân đây
̃ ̀
 
dựa vao cac phân tich phân t
̀ ́
́
ử, co it nhât  3 loai begomovirus đ
́́
́
̀
ược phat hiên gây
́ ̣
 
ra bênh xoăn vang la ca chua 
̣

̀
́ ̀
ở Viêt Nam. Loai th
̣
̀ ứ nhât la Tomato leaf curl Viêt
́ ̀
̣ 
Nam virus (ToLCVNV) được phân phâp t
̣ ừ cây ca chua bi bênh xoăn vang ngon
̀
̣ ̣
̀
̣  
ở  miên Băc vao năm 2001 (Green et al., 2001), Loai  th
̀
́ ̀
̀ ứ hai la Tomato yellow
̀
 


leaf   curl   Kanchanaburi   virus   (TYLCKaV),   được   phân   lâp
̣   đâù   tiên   ở   tinh
̉  
Kanchanaburi  (Thai Lan) vao năm 2002 (Green et al., 2002) va đ
́
̀
̀ ược phat hiên
́ ̣  
trên cây ca chua 

̀
ở  Viêt Nam vao năm 2005 (ma sô Genbank cua mâu Viêt Nam
̣
̀
̃ ́
̉
̃
̣
 
la DQ169054, ­55). Năm 2007, t
̀
ừ môt mâu ca chua bi bênh xoăn vang ngon thu
̣
̃ ̀
̣
̀
̣
 
thâp tai Ha Nôi, cung v
̣
̣
̀ ̣
̀ ơi ToLCVV, môt loai begomovirus th
́
̣
̀
ứ ba cung đa đ
̃
̃ ược  
phân lâp.

̣  Loaì  nay 
̀ được   đăṭ  tên la Tomato yellow leaf
̀
 curl Viêt Nam virus
̣
 
(ToYLCKaV) (Ha et al., 2008). Trong sô 3 virus trên co 2 virus đ
̀
́
́
ược phân lâp
̣  
trên   mâũ   cà  chua   gây   bênh
̣   xoăn   vang
̀   lá  ở   miên
̀   Băć   là  ToLCVNV   và 
TYLCVNV.
Một số begomovirus hai 
̣ ớt
Theo (Green and Kim, 1991)  co khoang 35 loai virus khac nhau gây hai
́
̉
̀
́
̣ 
trên  ơt 
́ ở  cac vung trông trên thê gi
́ ̀
̀
́ ới đa đ

̃ ược phat hiên thi co 12 loai gây hai
́
̣
̀ ́
̀
̣ 
trên ơt 
́ ở Châu A Thai Binh D
́
́ ̀
ương. Cho đên năm 2001 thi co đên 65 loai virus
́
̀ ́ ́
̀
 
khac nhau đa đ
́
̃ ược phat hiên trong đo co nh
́
̣
́ ́ ững loai thuôc chi
̀
̣
 Begomovirus 
(AVRDC, 2001). 
Theo kêt qua nghiên c
́
̉
ưu  cua (
́

̉ Green and Kim, 1991), triêu ch
̣
ưng cuôn la
́
́ ́ 
ớt trông 
̀ ở Banthra lan truyên qua bo phân 
̀
̣
́ Bemissia tabaci la do 
̀ Chilli Leaf Curl  
Virus (ChiLCV) gây ra.
Sô l
́ ượng cac loai virus m
́
̀
ơi gây hai trên 
́
̣
ớt ngot va 
̣ ̀ơt cay ngay cang đ
́
̀ ̀ ược 
phat hiên
́
̣ .  Đa co h
̃ ́ ơn 9 loai virus thuôc chi
̀
̣
 begomovirus  gây hai trên cac cây

̣
́
 
trông khac 
̀
́ ở Trung Quôc va Đai Loan
́ ̀ ̀
 
  Ở  nươc ta,
́   tại miền Bắc, Nguyễn Thị  Thu Ngọc (2009) đã phát hiện 
được sự có mặt của begomovirus cụ thể là 2 virus Tomato yellow leaf curl virus 
(TYLCVNV) và  Tomato leaf curl Vietnam virus  (ToLCVV) trên  ớt. Tuy nhiên 
hiện tại  ở  Việt Nam lại chưa có nhiều nghiên cứu về  xác định thành phần 
bệnh virus hại ớt nói chung và Begomovirus hại ớt nói riêng.
Trên  ớt triệu chứng do begomovirus gây ra gồm có: biến vàng, cuốn lá,  
khảm lá,...Triệu chứng của Pepper leaf curl virus gây ra: gây hại là non, lá biến 
dạng, bị cuốn mép.


Kỹ thuật chẩn đoán bằng PCR
Giới thiệu: PCR là một trong các phát minh quan trọng nhất của thế kỷ 
20 trong sinh học phân tử. PCR là kỹ  thuật đơn giản nhưng được sử  dụng 
trong hầu hết các nghiên cứu CNSH (Hà Viết Cường, 2010), đặc biệt là trong 
lĩnh vực chẩn đoán bệnh virus. Ngoài các kỹ  thuật chẩn đoán thông thường 
bằng mắt, chỉ thị, kháng nguyên­ kháng thể thì PCR là kỹ thuật chẩn đoán cho 
kết quả chính xác và hiệu quả nhất. Trên thực tế những loài tác nhân gây bệnh  
trong cùng 1 chi hay 1 họ sẽ gây ra những triệu chứng tương tự nhau, khó phân 
biệt. PCR giúp phân biệt chính xác đến loài nhờ vào mồi đặc hiệu, được thiết 
kế trên vùng bảo thủ của gen.
Nguyên lý: PCR là phản ứng sinh tổng hợp DNA, gồm nhiều chu kỳ nối  

tiếp nhau, mỗi chu kỳ gồm 3 bước:
Biến tính: Hỗn hợp phản ứng được dặt ở nhiệt độ cao (92­940C) trong khoảng 
thời gian ngắn (20­60 giây).  Ở  nhiệt độ  này, khuôn DNA dạng sợi kép tách 
thành sợi đơn.
Gắn mồi: Hỗn hợp phản  ứng được đặt  ở  nhiệt độ  gắn mồi trong thời gian  
ngắn (35 giây). Nhiệt độ  gắn mồi được tính toán tùy thuộc đặc điểm mồi,  
thường trong khoảng 40­600C,  ở  nhiệt độ  này mồi được gắn vào sợi khuôn  ở 
vị trí đặc hiệu.
Tổng hợp sản phẩm PCR: hỗn hợp phản  ứng được tăng tới nhiệt độ  tối  ưu 
cho phản ứng tổng hợp chuỗi, tùy thuộc DNA polymerase chịu nhiệt. 
Kỹ thuật RCA (Rolling circle amplication)
Gần đây, một phương pháp nhân bản DNA mới dùng kỹ  thuật RCA 
(Rolling Circle Amplification) đã được sử dụng để nhân các bộ gen DNA dạng 
mạch vòng. Kỹ thuật RCA dùng enzyme DNA polymerase của thực khuẩn thể 
Φ29, một enzyme có hoạt tính chuyển mạch (strand­displacement) rất cao, và 
mồi hexamer để  nhân các phân tử  DNA mạch vòng thành các multimer mạch  
thẳng (gồm nhiều bộ gen virus liên tiếp) (Hình 2.10) Sản phẩm RCA sẽ được 


cắt bằng enzyme cắt giới hạn thích hợp và được dòng hóa trong các vector 
dòng hóa thông thường. Đây là kỹ thuật hiện đang rất thông dụng trong nghiên 
cứu các virus có bộ  gen DNA mạch vòng kể  cả  các begomovirus và vệ  tinh  
((Inoue­Nagata, Albuquerque et al., 2004), (Haible, Kober et al., 2006), (Knierim 
and Maiss, 2007)).

Hình 2.7. Cơ chế tái bản các phân tử DNA mạch vòng bằng kỹ thuật RCA (Rolling
Circle Amplification) dùng hexamer và Φ29 polymerase DNA

(Fujii, Kitaoka et al., 2006)
Kỹ  thuật RCA đã được  ứng dụng để  thiết kế  các cấu trúc xâm nhiễm 

của begomovirus.Sản phẩm RCA dạng multimers được cắt đơn bằng enzyme 
cắt giới hạn thích hợp trong điều kiện không triệt để  để  tạo ra nhiều sản  
phẩm monomer (1 bộ  gen), dimer (2 bộ  gen) và multimer (nhiều bộ  gen). Chỉ 
các sản phẩm dimer được tinh chiết khỏi gel agarose và nối vào vector nhị 
nguyễn.Bằng cách đơn giản này, các cấu trúc xâm nhiễm của begomovirus có 
thể  được tạo ra khá nhanh chóng. (Inoue­Nagata, Albuquerque et al., 2004), 
(Knierim and Maiss, 2007), (Ferreira, Lemos et al., 2008), (Wu, Lai et al., 2008), 
(Wu, Lai et al., 2008), (Wyant, Gotthardt et al., 2011).


Ki thuât Agroinoculation 
̃
̣
Kỹ   thuật   chuyển   cấu   trúc   xâm   nhiễm   vào   tế   bào   cây   nhờ   vi   khuẩn  
A.tumerfaciens được gọi là agroinoculation.Agroinoculation là kỹ thuật chuyển 
cấu trúc xâm nhiễm vào tế bào cây nhờ vi khuẩn A. tumerfaciens.
Agrobacterium tumerfaciens là vi khuẩn đất, gram (­), được sử dung nh
̣
ư 
cac vector t
́
ự  nhiên đê mang cac gen ngoai lai vao mô va tê bao th
̉
́
̣
̀
̀ ́ ̀ ực vât.
̣   A.  
tumerfaciens  co ch
́ ứa một plasmid lơn kich th

́ ́
ươc khoang 200 kb goi la Ti­
́
̉
̣ ̀
plasmid (Tumor inducing plasmid) chinh la tác nhân truyên bênh cho cây. Khi
́
̀
̀ ̣
 
cây bi nhiêm
̣
̃  A. tumefaciens qua cac vêt th
́ ́ ương, biêu hiên bênh ro nhât la cac
̉
̣
̣
̃ ́ ̀ ́ 
khôi u đ
́
ược hinh thanh 
̀
̀ ở  ngay chô lây nhiêm. S
̃
̃
ự  hinh thanh khôi u sau đo co
̀
̀
́
́ ́ 

thê tiêp tuc ma không cân thiêt phai co s
̉ ́ ̣
̀
̀
́
̉
́ ự hiên diên cua vi khuân. Kha năng nay
̣
̣
̉
̉
̉
̀ 
co đ
́ ược do A. tumefaciens đa chuyên m
̃
̉
ột đoan DNA cua Ti­plasmid (T­DNA)
̣
̉
 
xâm nhâp vao hê gen cua cây bi bênh, dân đên s
̣
̀ ̣
̉
̣ ̣
̃ ́ ự  rôi loan cac chât sinh tr
́ ̣
́
́

ưởng  
nôi sinh, tao ra khôi u.
̣
̣
́
Kỹ thuật agroinoculation đòi hỏi 1 cấu trúc xâm nhiễm bao gồm bộ gen  
virus (hoặc vệ  tinh) được thiết kế  chứa 2 nguồn gốc tái sinh ( ori) ở  2 đầu và 
được gắn vào vị  trí giữa bờ  trái và bờ  phải của 1 vector nhị nguyên. Cấu trúc 
xâm nhiễm sẽ  được biến nạp vào tế  bào vi khuẩn  A. tumerfaciens.   Khi lây 
nhiễm, tế  bào vi khuẩn sẽ  tiếp xúc với tế bào cây ký chủ  và các protein chức  
năng (nằm trên Ti­plasmid) sẽ chuyển toàn bộ phần DNA nằm giữa bờ trái và 
bờ phải của cấu trúc xâm nhiễm vào nhân tế bào cây ký chủ và tổng hợp phần 
DNA này vào bộ  gen tế  bào cây ký chủ. Trong tế  bào chứa gen chuyển,  gen  
Rep của virus sẽ được biểu hiện thành protein Rep. Protein Rep sẽ cắt bộ gen  
virus khỏi bộ gen tế bào cây tại vị trí đặc hiệu trên chuỗi ori và nối lại thành 
bộ gen virus nguyên vẹn. Bộ gen virus nguyên vẹn này sẽ thực hiện chức năng 
sinh học và gây bệnh.


Hình 2.8. Khối u do A.tumerfaciens gây ra

Hình 2.9. Quá trình lây nhiễm của Ti 
Plasmid trong A.tumerfaciens vào cây

A: Agrobacterium tumefaciens. B: Agrobacterium genome. C: Ti 
Plasmid  : a: T­DNA , b: Vir genes , c: Replication origin , d: Opines 
catabolism genes. D: Plant cell. E: Mitochondria. F: Chloroplast. G: Nucleus
Có 3 kỹ thuật agroinoculation chính là: (i) thấm chân không (lá cây được 
nhúng trong dung dịch vi khuẩn, được xử  lý chân không để  hút khí trong gian 
bào; vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập vào trong mô qua khí khổng khi áp suất trở 

lại bình thường); (ii) tiêm trực tiếp vi khuẩn vào mô; và (iii) tưới trực tiếp dịch 
vi khuẩn vào đất


VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đôi t
́ ượng nghiên cưu
́
Virus: Pepper yellow leaf curl virus (PepYLCV)
Cây: ớt, cà chua
Địa điểm nghiên cứu va th
̀ ơi gian th
̀
ực hiên
̣
Đia điêm nghiên c
̣
̉
ưu
́
­ Điều tra, thu mẫu đồng ruộng đồng ruộng được thực hiện tại Khu trồng 
rau Lĩnh Nam (Thanh Trì – Hà Nội), Văn Đức (Văn Giang – Hưng Yên),  
Quỳnh Phụ (Thái Bình)
­ Thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu bệnh 
cây nhiệt đới ­ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Thời gian thực hiên
̣
Từ tháng 1/2014 đến tháng 7/2014
Vật liệu nghiên cứu
Cây thí nghiệm: 

Bang 3.1. Cây thi nghiêm
̉
́
̣
STT

Cây

Giống

Nguồn gốc

Đặc điểm


AVRDC

Chuẩn nhiễm 
(không chứa 
gen kháng)

1

Cà chua

AVTO108
0

2


Cà chua

HT7

BM DT­
Giống

Chuẩn nhiễm

3

Ớt

Hiểm Lai 
F1

Địa 
phươ ng

Chuẩn nhiễm

4

Thuốc lá cảnh 
(Nicotiana 
benthamiana)

AVRDC

Cây mô hình 

cho virus th ực 
v ật

5

Thuốc lá (N. tabacum)

cv. 
Samsum

AVRDC

Cây chỉ thị

6

Thuốc lá (N. tabacum)

cv. Xanthi

AVRDC

Cây chỉ thị

7

Thuốc lá (N. tabacum)

cv. K326


Viện 
NCTL

Cây chỉ thị

8

Thuốc lào (N. 
glutinosa)

AVRDC

Cây chỉ thị

9

Hoa ngũ sắc 
(Ageratum 
conyzoides)

Cây dại

Cây chỉ thị

10

Cà bát

Địa 
phươ ng


Chuẩn nhiễm

11

   Cà pháo

Địa 
phươ ng

Chuẩn nhiễm

Thu thâp mâu
̣
̃
Mâu  bênh co triêu ch
̃
́ ̣
ưng điên hinh đ
́
̉
̀ ược thu thâp t
̣ ừ cac đia điêm điêu tra
́ ̣
̉
̀
 
(bang 3.3), sau đo đ
̉
́ ược bao quan khô băng hat Silicagel đê kiêm tra virus.

̉
̉
̀
̣
̉ ̉
Bảng 3.2. Các mẫu ớt, ca tim
̀ ́  thu thập (2013)
Ký hiệu

Địa điểm, khu vực thu 
mẫu

Đ ố i 
tượ ng

Triệu chứng

VNP 4

FAVRI

Ớt

Khảm vang, cuôn la
̀
́ ́


×