HOC VIÊN NÔNG NGHIÊP VIÊT NAM
̣
̣
̣
̣
KHOA NÔNG HOC
̣
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
“Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt
Nam virus ”
Giảng viên hướng dẫn : TS.Hà Viết Cường
Họ và tên
: Ha Văn Dung
̀
̃
Lớp
: BVTVBK55
Chuyên ngành
: Bao vê th
̉
̣ ực vâṭ
Hà Nội2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập
thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy TS. Hà Viết Cường – Giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới
– Trường Hoc viên nông nghiêp Viêt Nam, Phó khoa Nông h
̣
̣
̣
̣
ọc và Ths. Trần Thị
Như Hoa Phó giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cán bộ công nhân viên thuộc
Trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới – Trường Hoc viên nông nghiêp Viêt
̣
̣
̣
̣
Nam, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong
bộ môn bênh cây cũng nh
̣
ư các Thầy cô trong khoa Nông hoc,
̣ Trường Hoc viên
̣
̣
nông nghiêp Viêt Nam
̣
̣
đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian
tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, gia đình, bạn
bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành
báo cáo này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Ha Văn Dung
̀
̃
MUC LUC
̣
̣
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Từ viết tắt
A. tumefaciens
Agrobacterium tumefaciens
AS
Acetosyringone
ATP
Adenosine triphosphate
Bb
Base pair
CP
Capsid protein
CTAB
Cetryl Ammonium Bromide
ddNTP
Dideoxynucleoside triphosphate
DNA
Deoxyribonucleic acid
Dntp
Deoxynucleoside triphosphate
dsDNA
Double strand DNA
E.coli
Escherichia coli
EDTA
Ethylene diamine tetra acetic acid
ICTV
International Committee on Taxonomy of Viruses
IR
Itergenic region
Kb
Kilo base
LB
Luria and Bertani
ORF
Open reading frame
PCR
Polymerase Chain Reaction
RCA
Rolling circle amplification
RE
Restriction enzyme
Rep
Replication protein
RNA
Ribonucleic acid
Rnase
Ribonuclease
SDS
Sodium Dodecyl Sulphate
SsDNA
Singe strand DNA
TAE
Tris – acetate – EDTA
Taq
Thermus aquatic
Vir
Virulence region
β ME
Beta Mercaptoethanol
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tập trung chủ yếu
về begomovirus đó là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) gây
bệnh xoăn vàng lá trên ớt và ca chua.
̀
Đánh giá đặc trưng sinh học bằng cách đánh giá tính gây bệnh thông qua
Agrobacterium tumerfaciens (Agroinoculation), đông th
̀
ơì chúng tôi tiến hành
lây nhiễm PepYLCVNV thông qua môi giới truyền bệnh trung gian là bọ phấn..
Dựa trên mồi đặc hiệu và mồi chung, các phản ứng PCR đã được thực
hiện trên một loạt các mẫu ớt thu tại miền Băc và mi
́
ền Trung Việt Nam nhằm
phát hiện PepYLCV và begomovirrus khác. Lân đâu tiên phat hiên s
̀ ̀
́ ̣ ự co măt cua
́ ̣ ̉
begomovirrus trên ớt tai miên Băc.
̣
̀
́
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng thành công cấu trúc xâm nhiễm của
PepYLCVNV, phân tích đặc trưng phân tử của của PepYLCVNV.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giới thiệu
Chi Begomovirus là chi lớn nhất và quan trọng nhất trong họ
Geminiviridae cả về số lượng loài và bệnh do chúng gây ra với cây trồng.
Begomovirus (được đặt tên từ Bean golden mosaic virus) là tên gọi chung chỉ
các virus thuộc chi Begomovirus có phân virion (hạt virus) dạng hình cầu kép
(hình chùy) và bộ gen DNA sợi vòng đơn, kích thước khoảng 2,7 kb, lan truyền
trên đồng ruộng bằng bọ phấn (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn.
Begomovirus có thể có bộ gen đơn (gồm một phân tử DNAA) hoặc có
bộ gen kép (gồm hai phân tử DNAA và DNAB). Ở một số loại cây chỉ cần
phân tử DNAA đã gây triệu chứng điển hình, còn ở một số loại cấy khác thì
cần có cả phân tử DNAA và DNAB mới gây ra triệu chứng bệnh.
Begomovirus gây bệnh trên các loại cây đều có các triệu chứng đặc
trưng, điển hình là: cuốn lá (cong lại hình thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non) biến
vàng; lá nhỏ hẹp; cây nhiễm sớm còi cọc với tỷ lệ đậu quả rất thấp. Danh tính
virus chỉ có thể được xác định dựa vào các phân tích phân tử
Việt Nam được chứng minh là trung tâm đa dạng quan trọng của
begomovirus. Mặc dù vậy số lượng begomovirus xác định trên thực vật của
Việt Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó
có nhiều cây dại. (Green, Tsai et al., 2001), (Ha, 2007).
Trên cây họ cà, đã có 6 begomovirus được phát hiện gây bệnh xoăn vàng
lá cà chua tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công bố nào cho thấy sự
có mặt của begomovirus trên ớt. Năm 2012, một loạt các mẫu ớt biểu hiện
triệu chứng bệnh virus trên ớt đã được TTNC Bệnh cây Nhiệt đới (Trường
ĐHNN Hà Nội) thu thập khắp cả nước. Các phân tích phân tử từ một mẫu
virus phân lập đầu tiên từ ớt thu thập tại Đà Nẵng (mẫu VNP93) đã xác định
được một loài begomovirus mới và virus này được đặt tên là Pepper yellow
leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV).
Các nghiên cứu sơ bộ tại TT NCBC NĐ cũng cho thấy virus này cũng
nhiễm tự nhiên cả trên cây cà chua bị bệnh xoăn vang lá. Việc lần đầu tiên phát
hiện được một begomovirus gây hại tự nhiên trên ớt ở Việt Nam có ý nghĩa
quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn vì cây cây ớt cũng như cây cà chua
là các cây trồng quan trọng của Việt Nam.
Do PepYLCVNV là một virus mới nên phân bố cũng như đặc điểm sinh
học, đặc biệt là phổ ký chủ của virus vẫn chưa được nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl
Việt Nam virus”
Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Mục tiêu
Xác định sự có mặt của PepLCVNV trên các mẫu ớt và cà chua thu thập
tại miền Bắc và đánh giá tính gây bệnh của virus.
Yêu cầu
Điều tra bệnh cuốn lá ớt tại một số điểm trồng ớt chính thuộc Hà Nội,
Hưng Yên.
Thu thập mẫu bệnh trên ớt với triệu chứng cuốn lá điển hình
Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu trên các mẫu ớt và
cà chua thu thập trong nghiên cứu này và thu thập từ trước.
Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng
kỹ thuật agroinoculation trên cà chua, ớt và một số cây chỉ thị
Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng
vector bọ phấn.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tầm quan trọng của ớt va ca chua
̀ ̀
Cây ơt́ là môṭ loaị quả cuả cây cây thuôc̣ chi Capsicum cuả họ Cà
(Solanaceae). Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ, ngày nay nó được trồng khắp nơi
trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Hiện nay, Ấn Đô là
̣
nươc san xu
́ ̉
ất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1 triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ
riêng Chợ Guntur (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao ớt. Ở Viêt Nam,
̣
ơt la môt
́ ̀ ̣
gia vi th
̣ ương xuyên co măt trong cac b
̀
́ ̣
́ ưa ăn, ngoai ra
̃
̀ ơt con co rât nhiêu công
́ ̀ ́ ́
̀
dung nh
̣
ư: cai thiên hê tiêu hoa, giam cân, ch
̉
̣
̣
́
̉
ưa bênh ung th
̃ ̣
ư, ngưa tai biên
̀
́
mach, tăng s
̣
ức đê khang
̀ ́ .
Cà chua (S.lycopersicum) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nó được người Tây
Ban Nha lan truyền tới Pilippine, Đông Nam Á và toàn bộ Châu Á, cuối cùng là
Châu Âu. Cà chua là loài trái cây vườn phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Khoảng 150
triệu tấn cà chua đã được sản xuất ra trên Thế giới trong năm 2009. Trung
Quốc là nước sản xuất cà chua lớn nhất, chiếm khoảng một phần tư sản
lượng toàn cầu, tiếp theo là Hoa Kỳ và Ấn Độ. Các khu vực chế biến
tại California chiếm 90% lượng sản xuất ở Mỹ và 35% lượng sản xuất thế
giới (Hartz, Miyao et al., 1997). Cung nh
̃
ư ơt,
́ ở nươc ta ca chua la môt gia vi
́
̀
̀ ̣
̣
hay co trong môi b
́
̃ ữa ăn, bởi ca chua la môt th
̀
̀ ̣ ực rất giàu : Nước (chiêm 93 đ
́
ến
95 % ), giàu nguyên tố khoáng,và vitamine A, C, và E. Cà chua chín chứa nhiều
sắc tố trong nhóm của caroténoïdes, như βcarotène cho một hoạt chất tiền
vitamine A rât co l
́ ́ ợi cho sưc khoe.
́
̉
Đặc điểm chung của Begomovirus
Trong bốn chi của họ Geminiviradae, chi Begomovirus (được đặt tên từ
Bean golden mosaic virus) là chi quan trọng nhất, cả về số lượng loài (198 loài
vào năm 2010, website ICTV) cũng như các bệnh mà chúng gây ra trên cây
trồng. Tất cả các begomovirus (tên gọi chỉ các virus thuộc chi Begomovirus)
đều không truyền qua hạt giống nhưng lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn
(Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (Fauquet and Stanley, 2005).
Đặc điểm hình thái
Đặc điểm hình thái chung của các Begomovirus đều có cấu trúc phân tử
(virion) tương tự nhau bao gồm 2 hình cầu 20 mặt (icosahedron), mỗi mặt là 1
tam giác đều với số đơn vị tam giác (T) trên mỗi mặt bằng 1, nối với nhau để
tạo ra phân tử hình cầu đa diện kép (gemini). Do nối với nhau nên 2 hình cầu
này không hoàn thiện dẫn tới trên mỗi hình cầu chỉ có 55 tiểu phần protein
(protein vỏ) được xắp xếp thành 11 đơn vị hình thái, mỗi đơn vị gồm 5 tiểu
phần protein (pentameric capsomer). Kết quả là toàn bộ phân tử có 110 tiểu
phần và 22 đơn vị hình thái (Gafni and Yedidya, 2003), (Zhang, Cheng et al.,
2001).
Hình 2.1 Hình thái của begomovirus (Nguồn ảnh:
www.ncbi.nlm.nih.gov)
Cấu trúc genome của Begomovirus
Begomovirus là virus thực vật có bộ gen DNA sợi vòng đơn có kích
thước khoảng 2,6 2,8 kb. Chúng hoặc có bộ gen kép (bipartite) gồm 2 phân tử
DNA gọi là DNAA và DNAB hoặc có bộ gen đơn (monopartite) tương đương
DNAA (Ha, 2007)
Hình 2.2. Cấu trúc phân tử DNAA, DNAB của begomovirus (Nguồn
ảnh: www.expasy.ch)
Cấu trúc của phân tử DNAA
Cấu trúc của một DNAA điển hình gồm 6 ORF (Open Reading Frame)
được sắp xếp theo hai chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ (chiều
virus) có hai gen AV1 và AV2. Gen AV1(CP) mã hóa vỏ protein có chức năng
chính là tạo vỏ phân tử virus, lan truyền Begomovirus qua vector, vận chuyển
bộ gen virus vào và ra khỏi nhân tế bào ký chủ và vận chuyển bộ gen giữa các
tế bào. Gen AV2 mã hóa Protein có chức năng cảm ứng triệu chứng, di chuyển
hệ thống và tích lũy DNA của virus. Trên chiều ngược kim đồng hồ (chiều sợi
tương đồng virus) gồm có 4 ORF: AC1, AC2, AC3, AC4. Trong đó, gen AC1
mã hóa protein tái sinh (Rep protein) có chức năng chính là cắt nối bộ gen virus
trong quá trình tái sinh và tương tác với protein của ký chủ điều khiển chu kỳ
tế bào. Gen AC2 (TrAP Transcriptional Activator Protein) mã hóa Protein hoạt
hóa phiên mã có chức năng ức chế phản ứng phòng thủ của cây. Gen AC3 mã
hóa protein tăng cường tái sinh (REn Replication Enhancer) có chức năng
tương tác với prote ký chủ điều khiển chu kỳ tế bào. Gen AC4 mã hóa protein
có chức năng liên quan tới phổ ký chủ, phát triển triệu chứng, ức chế hoạt
động câm gen của tế bào ký chủ (Ha, 2007).
Hình 2.3. Cấu trúc phân tử DNAA của Begomovirus
()
Cấu trúc của phân tử DNAB.
DNAB của các Begomovirus kép chỉ chứa 2 ORF và cũng được sắp xếp
theo 2 chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ chứa gen BV1, trên chiều
ngược kim đồng hồ chứa gen BC1.
BV1 là một protein con thoi: (NSP Nuclear shuttle protein) có chức năng
chính là vận chuyển bộ gen virus vào, ra khỏi nhân tế bào, tuy vậy nó không
liên quan đến việc nhập nhân của virus trong lúc xâm nhiễm, chức năng này
được kiểm soát bởi CP.
BC1 là một protein vận chuyển : (MP Movement protein) có chức năng
vận chuyển bộ gen virus giữa các tế bào ký chủ.
Hình 2.4: Cấu trúc phân tử DNAB của Begomovirus (Ha, Coombs et al.,
2008).
Đặc điểm của vùng IR
Vùng IR (Intergenic region) là vùng liên gen không mã hóa, nằm giữa 2
vùng gen mã hóa ngược chiều nhau, có cả trên DNAA và DNAB. Vùng này có
chứa nguồn gốc tái sinh (ori origin of replication) gồm các chuỗi lặp đảo
(iteron) cần thiết cho sự nhận biết và gắn kết protein Rep và 1 cấu trúc thân
thòng lọng (stemloop) có chứa chuỗi TAATATTAC giống nhau ở tất cả các
begomovirus. Vị trí T7 – C8 của chuỗi này là nơi protein Rep cắt và nối bộ gen
Begomovirus trong quá trình tái sinh.
Đối với begomovirus có bộ gen kép có chứa 1 chuỗi bảo thủ cao (khoảng
150 nucleotide) giữa 2 phân tử gọi là vùng chung CR (Common Region). Vùng
CR có vai trò quan trọng trong quá trình tái sinh của DNAB bởi chuỗi ori
nguồn gốc tái sinh nằm trên vùng này. Tuy nhiên, với số gen ít ỏi của mình,
DNAB không thể tự tái sinh trong tế bào ký chủ mà cần có sự nhận biết và
cắt nối của protein Rep được mã hóa trên DNAA (Ha, 2008)
Phân loại các Begomovirus
Begomovirus được chia làm hai nhóm chính là nhóm Tân thế giới (New
world) bao gồm Châu Mỹ và nhóm Cựu thế giới (Old world) là khu vực Đông
bán cầu bao gồm châu Âu, châu Phi, châu Á (Padidam, Stanley et al., 1999),
(Rybicki, 1994)
Các begomovirus của hai nhóm tân thế giới và cựu thế giới được phân
biệt nhau bởi đặc điểm bộ gen. Tất cả các begomovirus ở cụm Tân thế giới
đều có bộ gen kép, trong khi đó các begomovirus ở cụm Cựu thế giới có cả bộ
gen đơn và kép, thêm vào đó tất cả các begomovirus của cụm Cựu thế giới có
thêm một gen AV2 trên DNAA, gen này không tồn tại ở các virus của cụm
Tân thế giới (Rybicki et al., 1994; Stanley et al., 2005). Begomovirus ở cụm Tân
thế giới có chuỗi PWRsmaGT ở đầu N trong vỏ protein (CP) mã hóa bởi gen
AV1, chuỗi này không có mặt ở begomovirus của cụm Cựu thế giới (Harrison
and Robinson, 2005)
Rybicki (1994) dự đoán rằng bọ phấn di chuyển từ Châu Á sang châu Mỹ
có thể đã mang tổ tiên virus của cụm Tân thế giới mà chúng ta quan sát thấy
ngày nay. Các virus này sau đó tiến hóa theo một hướng khác với các virus ở
cụm Cựu thế giới.
Tái sinh của Begomovirus
Begomovirus tái sinh theo cơ chế vòng lăn (rolling circular mechanism).
Cơ chế vòng lăn có thể được chia làm 2 pha và được thực hiện trong nhân tế
bào ký chủ (Gutierrez, RamirezParra et al., 2004), (Picó, Díez et al., 1996). Pha
tổng hợp sợi DNA vòng đơn (bộ gen có mặt trong phân tử virus) thành sợi
DNA vòng kép khi bộ gen virus được chuyển vào nhân tế bào. Như vậy sợi kép
sẽ gồm một sợi virus và một sợi tương đồng virus. Pha này vẫn chưa được
hiểu rõ. (2) Pha tái sinh theo cơ chế vòng lăn: Protein Rep (sau khi được tổng
hợp) sẽ cắt sợi virus tại chuỗi bảo toàn TATATTAC. Nhờ vật liệu cũng như
enzyme DNA polymearase của tế bào, sợi virus được tổng hợp liên tục trên sợi
tương đồng virus. Protein Rep lại tiếp tục cắt sợi virus mới được tổng hợp tại
chuỗi TATATTAC (cũng vừa mới được tổng hơp) thành một sợi virus hoàn
chỉnh dưới dạng sợi đơn mạch thẳng. Protein Rep sau đó sẽ nối 2 đầu của
mạch thẳng để tạo ra bộ gen virus sợi đơn mạch vòng hoàn chỉnh.
Triệu chứng bệnh do Begomovirus
Do virus phải dựa hoàn toàn vào vật chất của tế bào ký chủ để sinh sản,
nên ở cây non và phần non của cây là nơi virus sinh sản rất mạnh. Ở các cây,
tế bào già cỗi, quá trình này sẽ chậ m lại hay hầu như ngừng hẳn. Vì vậy điều
kiện ngoại cảnh như: nhiệt độ quá cao, quá thấp, độ pH của môi trường, ánh
sáng, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc cũng có ảnh hưởng đến quá trình biểu hiện
triệu chứng của bệnh do các begomovirus. Tuy nhiên, thông thường triệu
chứng xuất hiện sau 24 tuần nhiễm bệnh và phát triển đầy đủ trong vòng 2
tháng (Pico et al., 1996). Một chất được nhiều nhà khoa học xác nhận có bản
chất protein tan là interferon có thể đã được sản sinh ra ở tế bào ký chủ khi
virus xâm nhập. Với nồng độ thấp khoảng một phần triệu gram đã có khả
năng ức chế sinh sản của virus. Chính vì những lý do trên bệnh virus không gây
được tác hại huỷ diệt ngay mà thường gây thoái hoá. Sự huỷ diệt chỉ xảy ra
khi điều kiện môi trường và cây bệnh thuận lợi cho virus sinh sản và lây
nhiễm, như trong các trận dịch của bệnh lúa vàng lụi ở nước ta những năm
1960. (Nguyên Thi Ha Uyên, 2012)
̃
̣ ̀
Triệu chứng sớm nhất là lá cong xuống dưới vào phía bên trong. Về sau,
lá không có hình dạng, nhỏ hẹp, biến vàng từ mép và chót lá lan vào giữa gân;
lá cuốn cong lên phía trên thành hình thuyền; lá non biến vàng mạnh, giòn
và nhỏ hẹp. Cuống lá có thể xoắn vặn. Cây lùn còi cọc, mọc nhiều cành
nhánh nhỏ, đốt thân ngắn. Cây nhiễm sớm thường không ra quả do hoa bị rụng
(Picó, Díez et al., 1996). Bệnh thường xuất hiện vào các vụ có thời tiết nóng
như hè thu và xuân hè.
Hình 2.5. Triệu chứng do Begomovirus gây ra trên ớt và cà chua
(httpwww.avrdc.org)
Môi giơi truyên bênh va s
́
̀ ̣
̀ ự lan truyền
Tất cả các begomovirus lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn (B.
tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (persistant circulant). Bo phân
̣
́ Bemisa
tabaci Gennadius (1989) thuôc̣ họ râỳ phân
́ (Aleyrodidae), bộ canh
́ đêu
̀
(Homotera).
Cho đên nay trên thê gi
́
́ ơi co hai loai bo phân
́ ́
̀ ̣
́ được công nhân
̣ đo la:
́ ̀
Bemisia tabaci vàBemisia argentifolii,
loaì Bemisia argentifolii được tim thây
̀
́
nhiêu
̀ ở Hoa ky, Nhât, Phap, Colombia, Israel, Ai Câp, Trung Quôc, … S
̀
̣
́
̣
́
ự khać
nhau giưa hai loai bo phân nay la B.
̃
̀ ̣
́ ̀ ̀ argentifolii ăn tap, măn đe h
̣
́ ̉ ơn, gây rôi loan
́ ̣
đôc tô cho cây trông.
̣ ́
̀
Theo Navot va công s
̀ ̣
ự (1991), bo phân
̣
́ Bemisia tabaci hoan thanh môt
̀
̀
̣
vong đ
̀ ời khoang 20 – 30 ngay
̉
̀ ở điêu kiên thich h
̀
̣
́ ợp. Trung binh co khoang 11 –
̀
́
̉
15 lứa/năm. Bo phân phat triên manh trong điêu kiên khô va nong, m
̣
́
́
̉
̣
̀
̣
̀ ́
ưa nhiêu
̀
lam giam mât đô bo phân, chung th
̀
̉
̣
̣ ̣
́
́
ương chich hut va bay vao buôi sang, buôi
̀
́
́ ̀
̀
̉ ́
̉
chiêu mat. Đê tranh anh sang măt tr
̀
́
̉ ́ ́
́
̣ ời bo phân nup vao măt d
̣
́ ́ ̀
̣ ưới cua la, điêu nay
̉ ́ ̀ ̀
phu h
̀ ợp vơi phân bô chu yêu
́
́ ̉ ́ ở khi hâu nhiêt đ
́ ̣
̣ ới va cân nhiêt đ
̀ ̣
̣ ới.
Chưa có bằng chứng chứng minh begomovirus nhân lên trong cơ thể bọ
phấn. Bọ phấn dùng vòi chọc vào mô mạch dẫn để hút dịch cây từ mạch
phloem. Virus được hút qua vòi, tới diều, thấm qua màng ruột vào xoang cơ
thể, đạt tới tuyến nước bọt và cuối cùng vào ống nước bot. Chung hut dich
̣
́
́ ̣
cây trong khoang 15 – 30 phut va tiêm ân trong c
̉
́ ̀ ̀ ̉
ơ thê chung la 824 gi
̉
́
̀
ờ (thơì
gian đê virus nâng cao nông đô trong bo phân) la chung co kha năng truyên bênh,
̉
̀
̣
̣
́ ̀ ́
́ ̉
̀ ̣
khoang th
̉
ơi gian đê chung truyên ngăn nhât la 15 phut (EPPO/CABI, 1996). Th
̀
̉
́
̀
́
́ ̀
́
ơì
gian chich hut cua bo phân dai h
́
́ ̉
̣
́ ̀ ơn thơi gian truyên dich virus sang cây khoe va
̀
̀ ̣
̉
̀
thơi gian tiêm ân la 21 gi
̀
̀ ̉ ̀
ơ. Bo phân hut dich cây
̀ ̣
́ ́ ̣
ở giai đoan sâu non va ngay sau
̣
̀
khi hoa tr
́ ưởng thanh chung co thê truyên nhiêm bênh virus theo hê thông va
̀
́
́ ̉
̀
̃
̣
̣
́
̀
không truyên lai cho đ
̀ ̣
ời sau. Co thê phat hiên thây virus
́ ̉
́ ̣
́
ở bât ki giai đoan phat
́ ̀
̣
́
triên naocua bo phân t
̉
̀ ̉
̣
́ ừ giai đoan tr
̣
ưng (
́ Ghanim and Czosnek, 2000). Triêụ
chưng xuât hiên trên cây con khi bi xâm nhiêm t
́
́ ̣
̣
̃ ừ 2 – 5 tuân. Virus không truyên
̀
̀
qua chưng bo phân.
́
̣
́
Hình 2.6. Bọ phấn Bemisia tabaci
Thiệt hại kinh tế do Begomovirus gây ra
Nhiều bệnh nghiêm trọng trên cây trồng đã được xác định là do
begomovirus gây ra như bệnh bệnh xoăn vàng lá (ngọn) cà chua, một bệnh
được xem là bệnh virus nguy hiểm nhất trên cà chua khắp thế giới ( Moriones
and NavasCastillo, 2000).Các bệnh nguy hiểm tương tự là bệnh khảm lá sắn,
bệnh cuốn lá bông (Briddon, 2003). Trong đó gây thiệt hại lớn nhất là bệnh
xoăn vàng lá ngọn cà chua.
Bệnh xoăn vàng lá cà chua gây thiệt hại lớn cả về năng suất và chất
lượng. Bệnh đã trở thành bệnh virus quan trọng nhất trên cây cà chua khắp
Thế Giới, đặc biệt vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Picó, Díez et al., 1996).
Phòng chống
Cho đên nay vân ch
́
̃ ưa co loai thuôc hoa hoc nao phong tr
́ ̀
́ ́ ̣
̀
̀
ừ được trực tiêp
́
bênh do virus gây ra. Phòng tr
̣
ừ begomovirus chủ yếu dựa vào 2 chiến l ược
chính là phòng chống vector và tạo cây kháng bệnh.
Phòng chống vector: (KheyrPour, Bendahmane et al., 1991) cho biêt, trên thê
́
́
giơi co khoang 500 loai cây la ky chu cua bo phân, chung co măt quanh năm trên
́ ́
̉
̀
̀ ́ ̉ ̉
̣
́
́
́ ̣
đông ruông. Đây la nguyên nhân khiên cho viêc phong tr
̀
̣
̀
́
̣
̀
ừ bo phân găp nhiêu kho
̣
́ ̣
̀
́
khăn. (Murugan and Uthamasamy, 2001) nghiên cưu đăt bây dinh bo phân theo
́ ̣
̃ ́
̣
́
doi măt đô bo phân trên canh đông bông
̃
̣
̣ ̣
́
́
̀
ở Coimbatace (Ân Đô) cho thây: t
́
̣
́ ư ̀
thang 9 đên thang 3 năm sau l
́
́
́
ượng mưa thâp, nhiêt đô cao, c
́
̣
̣
ường đô anh sang
̣ ́
́
lơn v
́ ơi âm đô trung binh tao điêu kiên cho bo phân sinh sôi nay n
́ ̉
̣
̀
̣
̀
̣
̣
́
̉ ở nhanh chong
́
nên mât đô bo phân cao, t
̣
̣ ̣
́
ừ thang 5 đên thang 8 m
́
́
́
ưa nhiêu nên mât đô bo phân
̀
̣
̣ ̣
́
thâp, đinh cao cua mât đô bo phân khoang thang 11 đên thang 1 năm sau. T
́ ̉
̉
̣
̣ ̣
́
̉
́
́
́
ừ đăc̣
điêm đo, nhi
̉
́ ều kỹ thuật phòng trừ bọ phấn được áp dụng tùy điều kiện:
+ Dùng giống kháng bọ phấn.
+ Dùng thuốc hóa học.
+ Trồng cây trong nhà lưới, nhà kính.
+ Dùng bẫy hấp dẫn màu vàng hoặc bề mặt phản xạ (chỉ áp dụng
có hiệu quả trong điều kiện nhà lưới) .
Tạo giống kháng virus: Tính kháng begomovirus có thể được tạo ra nhờ
2 cơ chế: Tính kháng từ cây và tính kháng từ tác nhân gây bệnh (PRD).
Nhưng năm gân đây, cung v
̃
̀
̀ ơi tiên bô khoa hoc ki thuât cac nha khoa hoc
́ ́ ̣
̣
̃
̣ ́
̀
̣
đa tao ra cac giông
̃ ̣
́
́ ơt co kha năng chông lai s
́ ́ ̉
́
̣ ự xâm nhiêm, tai tô h
̃
́ ̉ ợp cuả
virus trong tê bao cây. Trung tâm nghiên c
́ ̀
ưu va phat triên rau châu A
́
̀
́
̉
́
(AVRDC) đa lai tao ra nh
̃
̣
ưng dong
̃
̀ ơt co tinh khang rât cao v
́ ́ ́
́
́
ới bo phân
̣
́
Bemisia tabaci cung nh
̃
ư khang bênh do begomovirus gây ra.
́
̣
Ở nươc ta
́
đang co d
́ ự an thi nghiêm nghiên c
́ ́
̣
ứu tinh khang bênh virus (begomovirus)
́
́
̣
cu 34 giông
̉
́ ớt co nguôn gôc t
́
̀ ́ ừ AVRDC (trung tâm rau mau thê gi
̀
́ ới) taị
Đông Thap b
̀
́ ươc đâu đa cho nh
́ ̀ ̃
ưng kêt qua rât kha quan, đây đêu là các
̃
́
̉ ́
̉
̀
giống kháng chuyển gen dùng gen kháng từ cây.
Một số begomovirus hại cà chua
Hiên nay co t
̣
́ ơi h
́ ơn 50 begomovirus phân lâp t
̣ ừ ca chua (co t
̀
́ ừ tomato ở
đâu tên virus) đa đ
̀
̃ ược công bô trên thê gi
́
́ ới (Fauquet, Briddon et al., 2008). Trên
cây ca chua, cac begomovirus tao triêu ch
̀
́
̣
̣
ứng giông nhau, điêm hinh la cuôn la
́
̉
̀
̀ ́ ́
(cong lai hinh thia); mep la (đăc biêt
̣ ̀
̀
́ ́ ̣
̣ ở la non) biên vang; la nho hep; cây nhiêm
́
́ ̀
́ ̉ ̣
̉
sơm coi coc v
́
̀ ̣ ơi ty lê đâu qua rât thâp. Danh tinh virus gây bênh chi co thê biêt
́ ̉ ̣ ̣
̉ ́ ́
́
̣
̉ ́ ̉
́
được dựa vao cac phân tich phân t
̀ ́
́
ử (Moriones & NavasCastillo, 2000).
Tai Viêt Nam, bênh xoăn vang la đ
̣
̣
̣
̀
́ ược xem la bênh virus quan trong nhât
̀ ̣
̣
́
trên ca chua v
̀
ơi ti lê nhiêm bênh trên cac ruông trông ca chua th
́ ̉ ̣
̃
̣
́
̣
̀
̀
ương rât cao, co
̀
́
́
khi tơi 100%. Bênh đa đ
́
̣
̃ ược phat hiên thây trên ca chua t
́ ̣
́
̀
ừ nhưng năm 80. Môt
̃
̣
sô nghiên c
́
ưu vê tao huyêt thanh chuân đoan, lây nhiêm nhân tao đa đ
́ ̀ ̣
́
̉
́
̃
̣
̃ ược thực
hiên trong th
̣
ơi gian nay nh
̀
̀ ưng ban chât th
̉
́ ực sự cua virus vân ch
̉
̃ ưa ro. Gân đây
̃ ̀
dựa vao cac phân tich phân t
̀ ́
́
ử, co it nhât 3 loai begomovirus đ
́́
́
̀
ược phat hiên gây
́ ̣
ra bênh xoăn vang la ca chua
̣
̀
́ ̀
ở Viêt Nam. Loai th
̣
̀ ứ nhât la Tomato leaf curl Viêt
́ ̀
̣
Nam virus (ToLCVNV) được phân phâp t
̣ ừ cây ca chua bi bênh xoăn vang ngon
̀
̣ ̣
̀
̣
ở miên Băc vao năm 2001 (Green et al., 2001), Loai th
̀
́ ̀
̀ ứ hai la Tomato yellow
̀
leaf curl Kanchanaburi virus (TYLCKaV), được phân lâp
̣ đâù tiên ở tinh
̉
Kanchanaburi (Thai Lan) vao năm 2002 (Green et al., 2002) va đ
́
̀
̀ ược phat hiên
́ ̣
trên cây ca chua
̀
ở Viêt Nam vao năm 2005 (ma sô Genbank cua mâu Viêt Nam
̣
̀
̃ ́
̉
̃
̣
la DQ169054, 55). Năm 2007, t
̀
ừ môt mâu ca chua bi bênh xoăn vang ngon thu
̣
̃ ̀
̣
̀
̣
thâp tai Ha Nôi, cung v
̣
̣
̀ ̣
̀ ơi ToLCVV, môt loai begomovirus th
́
̣
̀
ứ ba cung đa đ
̃
̃ ược
phân lâp.
̣ Loaì nay
̀ được đăṭ tên la Tomato yellow leaf
̀
curl Viêt Nam virus
̣
(ToYLCKaV) (Ha et al., 2008). Trong sô 3 virus trên co 2 virus đ
̀
́
́
ược phân lâp
̣
trên mâũ cà chua gây bênh
̣ xoăn vang
̀ lá ở miên
̀ Băć là ToLCVNV và
TYLCVNV.
Một số begomovirus hai
̣ ớt
Theo (Green and Kim, 1991) co khoang 35 loai virus khac nhau gây hai
́
̉
̀
́
̣
trên ơt
́ ở cac vung trông trên thê gi
́ ̀
̀
́ ới đa đ
̃ ược phat hiên thi co 12 loai gây hai
́
̣
̀ ́
̀
̣
trên ơt
́ ở Châu A Thai Binh D
́
́ ̀
ương. Cho đên năm 2001 thi co đên 65 loai virus
́
̀ ́ ́
̀
khac nhau đa đ
́
̃ ược phat hiên trong đo co nh
́
̣
́ ́ ững loai thuôc chi
̀
̣
Begomovirus
(AVRDC, 2001).
Theo kêt qua nghiên c
́
̉
ưu cua (
́
̉ Green and Kim, 1991), triêu ch
̣
ưng cuôn la
́
́ ́
ớt trông
̀ ở Banthra lan truyên qua bo phân
̀
̣
́ Bemissia tabaci la do
̀ Chilli Leaf Curl
Virus (ChiLCV) gây ra.
Sô l
́ ượng cac loai virus m
́
̀
ơi gây hai trên
́
̣
ớt ngot va
̣ ̀ơt cay ngay cang đ
́
̀ ̀ ược
phat hiên
́
̣ . Đa co h
̃ ́ ơn 9 loai virus thuôc chi
̀
̣
begomovirus gây hai trên cac cây
̣
́
trông khac
̀
́ ở Trung Quôc va Đai Loan
́ ̀ ̀
Ở nươc ta,
́ tại miền Bắc, Nguyễn Thị Thu Ngọc (2009) đã phát hiện
được sự có mặt của begomovirus cụ thể là 2 virus Tomato yellow leaf curl virus
(TYLCVNV) và Tomato leaf curl Vietnam virus (ToLCVV) trên ớt. Tuy nhiên
hiện tại ở Việt Nam lại chưa có nhiều nghiên cứu về xác định thành phần
bệnh virus hại ớt nói chung và Begomovirus hại ớt nói riêng.
Trên ớt triệu chứng do begomovirus gây ra gồm có: biến vàng, cuốn lá,
khảm lá,...Triệu chứng của Pepper leaf curl virus gây ra: gây hại là non, lá biến
dạng, bị cuốn mép.
Kỹ thuật chẩn đoán bằng PCR
Giới thiệu: PCR là một trong các phát minh quan trọng nhất của thế kỷ
20 trong sinh học phân tử. PCR là kỹ thuật đơn giản nhưng được sử dụng
trong hầu hết các nghiên cứu CNSH (Hà Viết Cường, 2010), đặc biệt là trong
lĩnh vực chẩn đoán bệnh virus. Ngoài các kỹ thuật chẩn đoán thông thường
bằng mắt, chỉ thị, kháng nguyên kháng thể thì PCR là kỹ thuật chẩn đoán cho
kết quả chính xác và hiệu quả nhất. Trên thực tế những loài tác nhân gây bệnh
trong cùng 1 chi hay 1 họ sẽ gây ra những triệu chứng tương tự nhau, khó phân
biệt. PCR giúp phân biệt chính xác đến loài nhờ vào mồi đặc hiệu, được thiết
kế trên vùng bảo thủ của gen.
Nguyên lý: PCR là phản ứng sinh tổng hợp DNA, gồm nhiều chu kỳ nối
tiếp nhau, mỗi chu kỳ gồm 3 bước:
Biến tính: Hỗn hợp phản ứng được dặt ở nhiệt độ cao (92940C) trong khoảng
thời gian ngắn (2060 giây). Ở nhiệt độ này, khuôn DNA dạng sợi kép tách
thành sợi đơn.
Gắn mồi: Hỗn hợp phản ứng được đặt ở nhiệt độ gắn mồi trong thời gian
ngắn (35 giây). Nhiệt độ gắn mồi được tính toán tùy thuộc đặc điểm mồi,
thường trong khoảng 40600C, ở nhiệt độ này mồi được gắn vào sợi khuôn ở
vị trí đặc hiệu.
Tổng hợp sản phẩm PCR: hỗn hợp phản ứng được tăng tới nhiệt độ tối ưu
cho phản ứng tổng hợp chuỗi, tùy thuộc DNA polymerase chịu nhiệt.
Kỹ thuật RCA (Rolling circle amplication)
Gần đây, một phương pháp nhân bản DNA mới dùng kỹ thuật RCA
(Rolling Circle Amplification) đã được sử dụng để nhân các bộ gen DNA dạng
mạch vòng. Kỹ thuật RCA dùng enzyme DNA polymerase của thực khuẩn thể
Φ29, một enzyme có hoạt tính chuyển mạch (stranddisplacement) rất cao, và
mồi hexamer để nhân các phân tử DNA mạch vòng thành các multimer mạch
thẳng (gồm nhiều bộ gen virus liên tiếp) (Hình 2.10) Sản phẩm RCA sẽ được
cắt bằng enzyme cắt giới hạn thích hợp và được dòng hóa trong các vector
dòng hóa thông thường. Đây là kỹ thuật hiện đang rất thông dụng trong nghiên
cứu các virus có bộ gen DNA mạch vòng kể cả các begomovirus và vệ tinh
((InoueNagata, Albuquerque et al., 2004), (Haible, Kober et al., 2006), (Knierim
and Maiss, 2007)).
Hình 2.7. Cơ chế tái bản các phân tử DNA mạch vòng bằng kỹ thuật RCA (Rolling
Circle Amplification) dùng hexamer và Φ29 polymerase DNA
(Fujii, Kitaoka et al., 2006)
Kỹ thuật RCA đã được ứng dụng để thiết kế các cấu trúc xâm nhiễm
của begomovirus.Sản phẩm RCA dạng multimers được cắt đơn bằng enzyme
cắt giới hạn thích hợp trong điều kiện không triệt để để tạo ra nhiều sản
phẩm monomer (1 bộ gen), dimer (2 bộ gen) và multimer (nhiều bộ gen). Chỉ
các sản phẩm dimer được tinh chiết khỏi gel agarose và nối vào vector nhị
nguyễn.Bằng cách đơn giản này, các cấu trúc xâm nhiễm của begomovirus có
thể được tạo ra khá nhanh chóng. (InoueNagata, Albuquerque et al., 2004),
(Knierim and Maiss, 2007), (Ferreira, Lemos et al., 2008), (Wu, Lai et al., 2008),
(Wu, Lai et al., 2008), (Wyant, Gotthardt et al., 2011).
Ki thuât Agroinoculation
̃
̣
Kỹ thuật chuyển cấu trúc xâm nhiễm vào tế bào cây nhờ vi khuẩn
A.tumerfaciens được gọi là agroinoculation.Agroinoculation là kỹ thuật chuyển
cấu trúc xâm nhiễm vào tế bào cây nhờ vi khuẩn A. tumerfaciens.
Agrobacterium tumerfaciens là vi khuẩn đất, gram (), được sử dung nh
̣
ư
cac vector t
́
ự nhiên đê mang cac gen ngoai lai vao mô va tê bao th
̉
́
̣
̀
̀ ́ ̀ ực vât.
̣ A.
tumerfaciens co ch
́ ứa một plasmid lơn kich th
́ ́
ươc khoang 200 kb goi la Ti
́
̉
̣ ̀
plasmid (Tumor inducing plasmid) chinh la tác nhân truyên bênh cho cây. Khi
́
̀
̀ ̣
cây bi nhiêm
̣
̃ A. tumefaciens qua cac vêt th
́ ́ ương, biêu hiên bênh ro nhât la cac
̉
̣
̣
̃ ́ ̀ ́
khôi u đ
́
ược hinh thanh
̀
̀ ở ngay chô lây nhiêm. S
̃
̃
ự hinh thanh khôi u sau đo co
̀
̀
́
́ ́
thê tiêp tuc ma không cân thiêt phai co s
̉ ́ ̣
̀
̀
́
̉
́ ự hiên diên cua vi khuân. Kha năng nay
̣
̣
̉
̉
̉
̀
co đ
́ ược do A. tumefaciens đa chuyên m
̃
̉
ột đoan DNA cua Tiplasmid (TDNA)
̣
̉
xâm nhâp vao hê gen cua cây bi bênh, dân đên s
̣
̀ ̣
̉
̣ ̣
̃ ́ ự rôi loan cac chât sinh tr
́ ̣
́
́
ưởng
nôi sinh, tao ra khôi u.
̣
̣
́
Kỹ thuật agroinoculation đòi hỏi 1 cấu trúc xâm nhiễm bao gồm bộ gen
virus (hoặc vệ tinh) được thiết kế chứa 2 nguồn gốc tái sinh ( ori) ở 2 đầu và
được gắn vào vị trí giữa bờ trái và bờ phải của 1 vector nhị nguyên. Cấu trúc
xâm nhiễm sẽ được biến nạp vào tế bào vi khuẩn A. tumerfaciens. Khi lây
nhiễm, tế bào vi khuẩn sẽ tiếp xúc với tế bào cây ký chủ và các protein chức
năng (nằm trên Tiplasmid) sẽ chuyển toàn bộ phần DNA nằm giữa bờ trái và
bờ phải của cấu trúc xâm nhiễm vào nhân tế bào cây ký chủ và tổng hợp phần
DNA này vào bộ gen tế bào cây ký chủ. Trong tế bào chứa gen chuyển, gen
Rep của virus sẽ được biểu hiện thành protein Rep. Protein Rep sẽ cắt bộ gen
virus khỏi bộ gen tế bào cây tại vị trí đặc hiệu trên chuỗi ori và nối lại thành
bộ gen virus nguyên vẹn. Bộ gen virus nguyên vẹn này sẽ thực hiện chức năng
sinh học và gây bệnh.
Hình 2.8. Khối u do A.tumerfaciens gây ra
Hình 2.9. Quá trình lây nhiễm của Ti
Plasmid trong A.tumerfaciens vào cây
A: Agrobacterium tumefaciens. B: Agrobacterium genome. C: Ti
Plasmid : a: TDNA , b: Vir genes , c: Replication origin , d: Opines
catabolism genes. D: Plant cell. E: Mitochondria. F: Chloroplast. G: Nucleus
Có 3 kỹ thuật agroinoculation chính là: (i) thấm chân không (lá cây được
nhúng trong dung dịch vi khuẩn, được xử lý chân không để hút khí trong gian
bào; vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập vào trong mô qua khí khổng khi áp suất trở
lại bình thường); (ii) tiêm trực tiếp vi khuẩn vào mô; và (iii) tưới trực tiếp dịch
vi khuẩn vào đất
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đôi t
́ ượng nghiên cưu
́
Virus: Pepper yellow leaf curl virus (PepYLCV)
Cây: ớt, cà chua
Địa điểm nghiên cứu va th
̀ ơi gian th
̀
ực hiên
̣
Đia điêm nghiên c
̣
̉
ưu
́
Điều tra, thu mẫu đồng ruộng đồng ruộng được thực hiện tại Khu trồng
rau Lĩnh Nam (Thanh Trì – Hà Nội), Văn Đức (Văn Giang – Hưng Yên),
Quỳnh Phụ (Thái Bình)
Thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu bệnh
cây nhiệt đới Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Thời gian thực hiên
̣
Từ tháng 1/2014 đến tháng 7/2014
Vật liệu nghiên cứu
Cây thí nghiệm:
Bang 3.1. Cây thi nghiêm
̉
́
̣
STT
Cây
Giống
Nguồn gốc
Đặc điểm
AVRDC
Chuẩn nhiễm
(không chứa
gen kháng)
1
Cà chua
AVTO108
0
2
Cà chua
HT7
BM DT
Giống
Chuẩn nhiễm
3
Ớt
Hiểm Lai
F1
Địa
phươ ng
Chuẩn nhiễm
4
Thuốc lá cảnh
(Nicotiana
benthamiana)
AVRDC
Cây mô hình
cho virus th ực
v ật
5
Thuốc lá (N. tabacum)
cv.
Samsum
AVRDC
Cây chỉ thị
6
Thuốc lá (N. tabacum)
cv. Xanthi
AVRDC
Cây chỉ thị
7
Thuốc lá (N. tabacum)
cv. K326
Viện
NCTL
Cây chỉ thị
8
Thuốc lào (N.
glutinosa)
AVRDC
Cây chỉ thị
9
Hoa ngũ sắc
(Ageratum
conyzoides)
Cây dại
Cây chỉ thị
10
Cà bát
Địa
phươ ng
Chuẩn nhiễm
11
Cà pháo
Địa
phươ ng
Chuẩn nhiễm
Thu thâp mâu
̣
̃
Mâu bênh co triêu ch
̃
́ ̣
ưng điên hinh đ
́
̉
̀ ược thu thâp t
̣ ừ cac đia điêm điêu tra
́ ̣
̉
̀
(bang 3.3), sau đo đ
̉
́ ược bao quan khô băng hat Silicagel đê kiêm tra virus.
̉
̉
̀
̣
̉ ̉
Bảng 3.2. Các mẫu ớt, ca tim
̀ ́ thu thập (2013)
Ký hiệu
Địa điểm, khu vực thu
mẫu
Đ ố i
tượ ng
Triệu chứng
VNP 4
FAVRI
Ớt
Khảm vang, cuôn la
̀
́ ́