Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát thực trạng, cải tiến, đánh giá và phân tích mô hình bệnh tật theo phương pháp phân tích liều xác định trong ngày (DDD) tại Bệnh viện quận 11 trong năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.02 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH MÔ
HÌNH BỆNH TẬT THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LIỀU XÁC ĐỊNH
TRONG NGÀY (DDD) TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017
Đào Duy Kim Ngà*, Nguyễn Phạm Phương Ngọc**

TÓM TẮT
Mở đầu: Việc xác định mô hình bệnh tật theo Thông tư 21/2013/TT-BYT có thể áp dụng phương pháp phân
tích liều xác định trong ngày DDD (Defined Daily Dose). Chính vì thế, hàng năm, Khoa Dược Bệnh Viện Quận
11 đã áp dụng thực hiện nhằm xác định mô hình bệnh tật.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh Viện năm 2017. Hồi cứu dữ
liệu tình hình tiêu thụ thuốc năm 2017 bằng công cụ phân tích DDD.
Kết quả: Số lượng thuốc sử dụng trong 90% đơn thuốc có % DDD là 89,74% thuộc nhóm thuốc trị đái
tháo đường và tim mạch; những nhóm thuốc có tổng chi phí sử dụng cao nhất lần lượt là nhóm thuốc tim mạch
(29,32%), nhóm thuốc trị đái tháo đường (20,76%), nhóm thuốc kháng sinh (19,06%). Mô hình bệnh tật tại
Bệnh viện Quận 11 chủ yếu là bệnh đái tháo đường, tim mạch và bệnh nhiễm khuẩn.
Kết luận: Phân tích trên đã hỗ trợ Khoa Dược đề ra kế hoạch dự trù ưu tiên mua sắm những nhóm thuốc
chủ yếu như tim mạch, đái tháo đường và kháng sinh. Thêm nữa, việc tính toán chi phí sử dụng thuốc theo DDD
nhằm chuyển đổi liệu trình điều trị với những thuốc có hiệu quả và chi phí tối ưu nhất từ đó tham mưu tốt cho
Hội đồng thuốc và điều trị.
Từ khóa: mô hình bệnh tật, ATC, DDD

ABSTRACT
ASSESSMENT OF THE SITUATION, IMPROVEMENT AND EVALUTATION OF THE ANALYSIS OF
DISEASE PATTERN BY THE METHOD OF DEFINED DAILY DOSE (DDD) AT THE HOSPITAL OF
DISTRICT 11 IN 2017
Dao Duy Kim Nga, Nguyen Pham Phuong Ngoc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 347-353


Background: According to Circular 21/2013/TT-BYT, there is method used for the identification of disease
pattern which is DDD (Defined Daily Dose) analysis. Because of this, the Department of Pharmacy has utilised
these measures to re-identify the disease pattern.
Methods: The list of medications used at the hospital in 2017. The retrospective study was conducted with
data of drug consumption in 2017 by DDD analyzing tools.
Results: The number of drugs prescribed in 90% of presciptions had the %DDD of 89.74%, they
belonged to the class of antidiabetic and antihypertensive drugs. The total cost of drug classes have the
highest use respectively class of cardiovascular drugs (29.32%), class of antidiabetic drugs (20.76%), class of
antibiotics drugs (19.06%). Disease patterns at the hospital of dictrict 11 mainly diabetes, cardiovascular
and bacteriosis disease.
Conclusion: The study has supported the Faculty of Pharmacy in setting a plan to make a priority in
procurement of major classes of drugs, including cardiovascular, antidiabetic and antibiotic drugs. In addition,
*Khoa dược, Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. CKII. Đào Duy Kim Ngà
ĐT: 0918297368
Email:
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
**Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

347


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

the cost of DDD-followed drug use is determined to convert the treatment regimen to the most cost-effective and

effective drugs so that it can provide advice for the Drug and Therapeutics Committee.
Keywords: the disease patterns, ATC, DDD

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một quốc gia,
một tỉnh hay địa phương nào đó phản ánh được
tình hình sức khỏe của nhân dân trong khu vực
đó(5). Vì thế việc nghiên cứu khảo sát về MHBT
giúp cho cơ quan y tế tìm ra những phương
pháp tối ưu, đưa ra những chính sách hợp lý và
lên kế hoạch chăm sóc sức khỏe phù hợp nhất
cho nhân dân. Việc xác định được MHBT thay
đổi ra sao trong những năm qua còn giúp dự
đoán được những bệnh mà người dân sẽ mắc
phải nhiều trong thời gian sắp tới nhờ đó mà
khoa Dược lên kế hoạch mua sắm thuốc, dự trùcung ứng-cấp phát thuốc men hợp lý nhằm đáp
ứng được nhu cầu thuốc men của người dân
theo tình hình bệnh tật tại khu vực. Mặt khác,
việc xác định MHBT còn góp phần không nhỏ
trong định hướng giúp bệnh viện có phương án
phòng tránh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe về
những bệnh mà người dân hay mắc phải, giúp
người dân phòng ngừa, kiểm soát các bệnh mạn
tính tốt hơn và nhận biết đúng về các bệnh
nhiễm khuẩn. Điều đó làm giảm tỷ lệ bệnh tật
xuống và còn làm giảm sự quá tải cho bệnh viện
giúp nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Từ năm 2012 đến nay, Bộ Y tế đã ban hành các
thông tư, văn bản mới như Thông tư 21/2013/TTBYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) trong bệnh

viện, Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
hướng dẫn về phương pháp tính liều xác định
trong ngày (DDD) đều liên quan đến tình hình
tiêu thụ và sử dụng thuốc trong bệnh viện,
Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn thực hiện
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh tại bệnh viện trong đó có quy định việc
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để xây
dựng cơ sở dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin
liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện.
Chính vì thế, khoa Dược cần phải tổng hợp,

348

đánh giá, đưa ra biện pháp để triển khai thêm
nhiều ứng dụng CNTT để đáp ứng cho các hoạt
động liên quan đến công tác phân tích tình hình
sử dụng thuốc tại bệnh viện cũng như ứng dụng
những lợi ích từ các phương pháp phân tích này
để phân tích MHBT(1,2,3). Xã hội ngày càng phát
triển theo hướng hiện đại hóa công nghiệp hóa
do đó MHBT ở Việt Nam nói chung cũng như ở
khu vực Bệnh viện Quận 11 (BVQ11) nói riêng
cũng có chiều hướng thay đổi theo. Theo thông
tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 có 5
phương pháp phân tích áp dụng để đánh giá
tình hình sử dụng thuốc thì trong đó có phương
pháp phân tích nhóm điều trị (ATC) giúp xác
định được MHBT; phương pháp phân tích liều

xác định trong ngày (DDD) ngòai việc giúp xác
định được thuốc nào dùng chủ yếu cho những
bệnh nào mà người dân thường xuyên mắc phải
thì nó còn giúp so sánh lợi ích giữa chi phí và
hiệu quả giữa các nhóm thuốc (2). Đó là lý do tác
giả chọn phương pháp phân tích DDD để khảo
sát MHBT tại BVQ11.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng
Dữ liệu về tình hình sử dụng thuốc của số
lượt người bệnh khám và điều trị tại Bệnh Viện
Quận 11 từ 01/01/2017 - 31/12/2017.

Tiêu chí lựa chọn
Các thuốc sử dụng tại bệnh viện trong năm
2017 có đầy đủ các dữ liệu liên quan đến thuốc
bao gồm: tên hoạt chất, tên biệt dược, nồng
độ/hàm lượng, đường dùng, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, thành tiền.
Tiêu chí loại trừ
Phương pháp DDD – liều xác định trong
ngày không áp dụng cho các bệnh nhân phơi
nhiễm, bệnh nhân có suy giảm chức năng thận,
trẻ em và trẻ sơ sinh.
Các bệnh được chẩn đoán mà bệnh không có
trong ICD-10 theo khuyến cáo của WHO. Bệnh

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
nhân tự ý bỏ viện hay không tuân thủ điều trị
theo y lệnh của bác sĩ.
Loại trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất
không có mã ATC cũng như các thuốc có trong
bảng phân loại này nhưng không phân liều DDD.
Loại trừ các thuốc sử dụng cho trẻ em dưới 6
tuổi (giá trị tính toán bằng phương pháp DDD
không có ý nghĩa).
Loại trừ một số thuốc như dịch truyền, vắc
xin, thuốc chống ung thư, thuốc chống dị ứng,
thuốc tê, thuốc mê, thuốc dùng ngoài và thuốc
cản quang.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp hồi cứu(6), thực hiện thông qua việc hồi cứu
số liệu về tình hình tiêu thụ thuốc tại bệnh viện
trong năm 2017 bằng phương pháp phân tích sử
dụng thuốc theo mã DDD.

Theo phương pháp phân tích nhóm thuốc, hoạt
chất dựa trên liều xác định trong ngày (DDD)
Phương pháp phân tích nhóm thuốc, hoạt
chất dựa trên liều xác định trong ngày (DDD),
gồm có:
DU 90%.
Phân tích tổng liều xác định DDD/100
giường/ngày nằm viện giữa các nhóm thuốc.


Nghiên cứu Y học

Cách thực hiện như sau
Dữ liệu như trên, cũng được định dạng
Excel theo biểu mẫu, đổ dữ liệu vào công cụ
phân tích DDD.
Xử lý kết quả bằng công cụ phân tích DDD.
Thống kê từng nhóm bệnh trên nhóm thuốc
sử dụng.
Thời gian và phạm vi nghiên cứu
Từ tháng 06/2018 – 09/2018 tại Bệnh Viện
Quận 11.
Thời gian dữ liệu khảo sát
Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.

KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát thực trạng tình hình sử dụng
thuốc tại Bệnh viện Quận 11 theo mã DDD
trong năm 2017

Kết quả khảo sát theo DU 90%
Theo Hình 1 cho thấy có tất cả 30 hoạt chất
trong tổng số 184 hoạt chất trong khoảng
DU90% chiếm tỷ lệ tổng DDD là 89,74%. Chỉ 30
hoạt chất trên chiếm gần 90% trên tổng DDD
nghĩa là các hoạt chất trên được kê đơn có mặt
trong hầu hết các đơn thuốc tại bệnh viện  tầm
quan trọng của những thuốc có 30 hoạt chất trên.
Từ đó tìm ra những thuốc có chứa những hoạt
chất trên tối ưu về hiệu quả điều trị và chi phí để

tham mưu cho HĐT&ĐT.

Hình 1. Biểu đồ phân tích DDD theo DU 90%

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

349


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

Từ kết quả xuất ra từ công cụ phân tích,

Trong số 30 hoạt chất trong khoảng DU90%
có tỷ lệ % DDD sử dụng cao thì nhóm thuốc trị

nhận thấy:
Có 30 hoạt chất trong khoảng DU 90 % với

đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao nhất (56,64%),

tổng tỷ lệ % DDD sử dụng là 89,74% với tổng chi

đứng ở vị trí thứ 2 là nhóm thuốc tim mạch

phí là 19.503.552.456 đồng. Các hoạt chất nhóm

(13,92%), còn lại là nhóm thuốc kháng sinh và


Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội

các nhóm thuốc khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.

tiết (cụ thể là nhóm thuốc trị đái tháo đường)
Insulin và các chất tương tự để tiêm điều trị

Kết quả phân tích DDD theo phân tích tổng
liều xác định DDD/100 giường/ngày giữa các
nhóm thuốc

bệnh tiểu đường: Insulin aspart Biphasic và

Từ kết quả phân tích nhóm thuốc theo

Insulin glargine chiếm 45,59%, các loại Insulin

phương pháp DDD cho thấy thực tế tình tình sử

trộn chiếm 8,00%, Gliclazide chiếm 1,69%,

dụng thuốc trong bệnh viện ngày một tăng dần

Metformin chiếm 1,36%. Tiếp theo, nhóm thuốc

đặc biệt ở các nhóm thuốc điều trị bệnh mạn tính

tim mạch: Trimetazidine chiếm 3,93%, Losartan


như bệnh đái tháo đường, rối loạn lipid máu,

chiếm

1,69%,

bệnh tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ,

Fenofibrate chiếm 1,23%, Bisoprolol chiếm

bệnh tiêu hóa, các bệnh nhiễm trùng. Trong khi

0,99%, Perindopril chiếm 0,95%, Felodipine

đó các nhóm bệnh tuần hoàn, hô hấp, xương

chiếm

0,62%,

khớp, tiết niệu, sinh dục, da, mắt, nhiễm ký sinh

Acetylsalicylic Acid chiếm 0,76%, Glyceryl

trùng thì tỷ lệ giảm dần gần như không đáng kể

Trinitrate chiếm 0,40%. Kế tiếp là nhóm thuốc

nhờ có những chương trình tiêm chủng mở rộng


tác động lên hệ tiêu hóa: Esomeprazole chiếm tỷ

quốc gia và cũng là những bệnh mắc kèm trên

lệ

0,75%,

bệnh nhân cao tuổi ngày càng nhiều. Trong các

Nicotinamide chiếm 0,93%. Sau đó là nhóm

nhóm bệnh thường gặp chiếm tỷ lệ cao nhất lần

vitamin và khoáng chất: Calci kết hợp với các

lượt là bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch,

dạng muối khác nhau chiếm tỷ lệ 3,31%,

nhiễm khuẩn (Bảng 1, Hình 3).

chiếm tỷ lệ % DDD sử dụng cao nhất như:

2,45%,

0,90%,

2,41%,


Amlodipine

Rosuvastatin

Pantoprazole

chiếm

chiếm

chiếm

Ascorbic Acid chiếm 1,90%, Tocopherol chiếm

MHBT tại BVQ11 là các bệnh mạn tính mà

1,50%. Nhóm thuốc kháng sinh có đại diện là

người cao tuổi mắc phải như đái tháo đường,

Amoxicillin And Enzyme Inhibitor chiếm tỷ lệ %

tim mạch và các bệnh nhiễm khuẩn.

DDD sử dụng là 0,98% (Hình 2).

350

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

Hình 2. Biểu đồ phân tích DDD theo hoạt chất
Bảng 1. Bảng phân tích tổng liều xác định DDD/100 giường/ngày
Stt

Nhóm thuốc

1 Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị
gút và các bệnh xương khớp
2
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
3
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
4
Thuốc chống co giật, chống động kinh
5
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
6
Thuốc điều trị đau nửa đầu
7
Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
8
Thuốc tác dụng đối với máu
9
Thuốc tim mạch
10

Thuốc lợi tiểu
11
Thuốc đường tiêu hóa
12
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
13
Thuốc giãn cơ và ức chế Cholinesterase
14
Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng
15 Thuốc có tác dụng thúc sinh, cầm máu sau sinh và chống sinh
non
16
Thuốc chống rối loạn tâm thần
17
Thuốc tác động trên đường hô hấp
18 Dung dịch điều chỉnh nuớc, điện giải, cân bằng acid-base và các
dung dịch tiêm truyền khác
19
Khoáng chất và vitamin

Tổng DDD/100 Tỷ lệ
giường/ngày (%)
2.810,16
4,29

Tổng chi phí

Tỷ lệ (%)
chi phí


1.833.698.819

6,18

770.237.265
44.213.694
382.945.960
5.656.883.522
254.401.377
1.206.998.753
158.912.322
8.702.617.895
29.254.636
2.298.378.453
6.163.183.181
48.121.150
816.290.007
3.562.481

2,59
0,15
1,29
19,06
0,86
4,07
0,54
29,32
0,10
7,74
20,76

0,16
2,75
0,01

1.367,74
0,68
86,63
1.435,86
285,74
330,86
96,14
11.139,51
109,55
3.045,99
37.817,67
125,91
1.142,15
1,06

2,09
0,00
0,13
2,19
0,44
0,51
0,15
17,00
0,17
4,65
57,73

0,19
1,74
0,00

1.425.483
875.154.913
9.329.700

0,00
2,95
0,03

4,07
696,85
2,77

0,01
1,06
0,00

428.120.281

1,44

5.011,98

7,65

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


351


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Hình 3. Biểu đồ phân bổ chi phí theo nhóm thuốc
tháo đường là bệnh mạn tính và cần điều trị lâu
BÀN LUẬN
dài nên các nhóm thuốc điều trị cần được đưa
Cụ thể hóa được MHBT hiện có tại bệnh viện
vào danh mục thuốc bảo hiểm y tế để giảm bớt
trong năm 2017 chiếm đa số là các bệnh mạn
gánh nặng kinh tế cho người bệnh.
tính đan xen với bệnh nhiễm trùng đang có
KẾT LUẬN
chiều hướng tăng cao rất đa dạng, phức tạp trên
triệu chứng lâm sàng của người bệnh đặc biệt ở
Từ phân tích MHBT đã cho thấy các nhóm
bệnh nhân cao tuổi. Đây là một trong những
bệnh phổ biến nhất, các nhóm bệnh có tỷ lệ tử
MHBT được mô tả trong nghiên cứu có sự
vong cao nhất (bệnh tim mạch, bệnh đái tháo
tương đồng với đặc điểm bệnh tật tại Việt Nam
đường, nhiễm khuẩn huyết…) để có cơ sở xây
nói riêng và đặc điểm bệnh tật của các nước
dựng kế hoạch phòng chống bệnh tật trước mắt
đang phát triển nói chung.
và lâu dài cho người dân trong khu vực lân cận.

Khi phân tích nhận thấy đây là các bệnh
thường gặp ở người trưởng thành, người cao
tuổi như bệnh: đái tháo đường, rối loạn lipid
máu, tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ,
bệnh tiêu hóa và bệnh tai mũi họng nhiễm
khuẩn có xu hướng tăng nhanh. Kế đến các bệnh
về hô hấp, thần kinh, xương khớp, tiết niệu, nội
tiết, mắt, da,... chiếm tỷ lệ thấp và ổn định do đối
tượng đa số là người cao tuổi nên ngoài các bệnh
mạn tính còn mắc thêm các bệnh mắc kèm.

Thống kê MHBT tại bệnh viện còn thể hiện trình

Kết quả này thể hiện được số lượt bệnh nhân
khám và điều trị nội - ngoại trú có xu hướng
tăng nhiều trong năm, mà còn thấy được nhu
cầu thực tế về từng nhóm thuốc sử dụng điều trị
các bệnh mà người dân trong khu vực lân cận
đang mắc phải như là bệnh đái tháo đường,
bệnh tim mạch, bệnh đường tiêu hóa, đan xen
với các bệnh nhiễm trùng… Hai nhóm bệnh
không lây nhiễm như bệnh tim mạch, bệnh đái

Dược có kế hoạch dự trù ưu tiên mua sắm

352

độ, khả năng chẩn đoán và phân loại bệnh tật
theo các chuyên khoa mới có thể tiên lượng, điều
trị đúng để đảm bảo điều trị có hiệu quả, đảm

bảo khả năng phục vụ, chăm sóc người bệnh của
bệnh viện và cho hiệu quả kinh tế cao: giảm tỷ lệ
mắc bệnh, tiết kiệm chi phí thuốc men và các
phương tiện khác(4). Qua đó, giúp cho khoa
những nhóm thuốc quan trọng và cần thiết như
thuốc điều trị rối loạn chuyển hóa (đái tháo
đường, rối loạn lipid máu), thuốc tim mạch,
thuốc kháng sinh, đảm bảo về chất lượng và số
lượng trong quá trình cung ứng thuốc.

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4.

1.

5.

2.

3.

Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. Thông tư số 19/2013/TTBYT ngày 12/7/2013.
Bộ Y tế (2013). Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng
thuốc và điều trị trong bệnh viện. Thông tư 21/2013/TT-BYT

ngày 8/8/2013.
Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh. Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011

Nghiên cứu Y học

Bộ Y tế (2004). Hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 05/2004/CT- BYT
của Bộ trưởng Bộ y tế. Công văn số 3483/YT- ĐTr.
Nguyễn Trọng Bài, Bùi Văn Chín (2009). Nghiên cứu mô hình
bệnh tật Bệnh viện đa khoa huyện Thới Bình trong 4 năm 2006 –
2009. Bệnh viện đa khoa huyện Thới Bình.

Ngày nhận bài báo:

31/01/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

12/02/2019

Ngày bài báo được đăng:

20/04/2019

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

353




×