MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục bảng.
Danh mục biểu đồ.
Chú thích các thuật ngữ
Phần mở đầu............................................................................................................6
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào địa phương.......................9
I.1 FDI và thu hút FDI........................................................................................9
I.1.1 FDI và vai trò của FDI............................................................................9
I.1.2 Khái quát về thu hút FDI......................................................................10
I.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.................................................12
I.2 Vai trò chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI.............................15
I.3 Một số mô hình lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu...................................18
I.3.1 Mô hình SWOT....................................................................................18
I.3.2 Hệ thống chỉ số đánh giá hấp dẫn của thị trường.................................19
I.3.3 Marketing Mix. ....................................................................................21
Trên thực tế để thu hút FDI chính quyền các địa phương phải chỉ ra được sự
hấp dẫn của môi trường đầu tư để thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư. Đây là
việc cung cấp thông tin đầu vào cho việc ra quyết định đầu tư. Việc dẫn đến
ra quyết định đầu tư hay không phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng quảng bá
giới thiệu về môi trường đầu tư của địa phương. Tuy nhiên cách giới thiệu,
quảng bá có thể lúc này hiệu quả, lúc khác không hoặc đối với quốc gia này
hiệu quả, đối với quốc gia khác thì ngược lại. Vì vậy ở đây cũng cần áp
dụng các chính sách Marketting phù hợp sao cho cách giới thiệu hiệu quả,
thu hút được các nhà đầu tư theo đúng mục tiêu đã đề ra. Do vậy luận văn áp
dụng mô hình Marketting mix với việc trả lời các câu hỏi để có các biện
pháp thu hút FDI của Hải Dương được hiệu quả nhất: Thu hút FDI thông
qua những kênh nào thì hiệu quả cao? Đầu tư cho việc xây dựng bộ máy
chuyên nghiệp để quảng bá hay thuê ngoài? Cách thức thực hiện khuyếch
trương như thế nào? Mục tiêu giới thiệu nhằm lôi kéo những nhà đầu tư ở
nước nào, lĩnh vực nào? Chỉ rõ những điều kiện thật sự thuận lợi của môi
trường đầu tư tại địa phương?.......................................................................21
I.4 Kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong thu hút FDI...............................21
I.4.1 Kinh nghiệm quốc tế.............................................................................21
I.4.1 Kinh nghiệm trong nước.......................................................................32
Chương II Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI ở tỉnh Hải Dương ............................37
giai đoạn 2001-2006...............................................................................................37
II.1 Những lợi thế so sánh của Hải Dương trong thu hút FDI..........................37
II.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương.................37
II.1.2 Những lợi thế so sánh của Hải Dương trong thu hút FDI...................43
II.2 Thực trạng FDI ở Hải Dương giai đoạn 2001-2006...................................48
II.2.1 Thực trạng FDI ở Hải Dương..............................................................48
Qua thực trạng trên rút ra một số nhận định về thực trạng thu hút FDI tại Hải
Dương như sau:.............................................................................................52
- Thực tế cho thấy đến cuối năm 2006 Hải Dương có 123 dự án đăng ký đầu
tư với tổng số vốn đầu tư là 1453,23 triệu USD nhưng mới có 65 dự án đi
vào hoạt động (tỷ lệ đạt 52%) với số vốn thực hiện đạt 32% là chậm.
Nguyên nhân chính là do việc bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án còn
chậm. Bình quân vốn đầu tư 1,795 triệu USD/ 01ha đất là thấp so với một số
địa phương khác, như Bắc Ninh là 2,12; Vĩnh Phúc 1,89............................52
- Ngành nghề mới chỉ tập trung vào các dự án gia công lắp ráp như may gia
công, lắp ráp ô tô, gia công kim cương do vậy không tạo được nhiều giá trị
gia tăng. ........................................................................................................52
- Chất lượng của một số dự án chưa cao, tính khả thi của các dự án thiếu căn
cứ khoa học. Nguyên nhân chủ yếu là năng lực của các cơ quan lập dự án
còn kém. Từ đó dẫn đến hệ quả nhiều dự án phải điều chỉnh quy mô dự án,
mặt bằng tổng thể, hoặc không tiếp tục thực hiện dự án. Theo báo cáo theo
dõi của Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Dương cho đến tháng 02/2007 đã có 9 dự
án không tiếp tục đầu tư................................................................................52
II.2.2 Đóng góp khu vực FDI đến sự phát triển kinh tế xã hội của Hải
Dương...........................................................................................................53
II.3 Nghiên cứu đánh giá về thu hút FDI ở Hải Dương....................................55
II.3.1 Sự hấp dẫn của Hải Dương trong thu hút FDI....................................55
II.3.2 Các chính sách, biện pháp của tỉnh trong thu hút FDI........................60
II.3.3 Tổ chức thực hiện thu hút FDI............................................................65
Hoạt động xúc tiến đầu tư luôn được lãnh đạo chính quyền tỉnh Hải Dương
quan tâm. Hiện nay chính quyền tỉnh mới tổ chức xúc tiến đầu tư dưới các
hình thức như:...............................................................................................65
- Qua trang Wed của tỉnh: Trang Wed của tỉnh Hải Dương được thiết kế
tương đối khoa học, cung cấp đầy đủ các thông tin chung về tình hình kinh
tế xã hội của tỉnh, tình hình phát triển kinh tế nói chung. Trên đó tỉnh còn tổ
chức một trang riêng quảng bá môi trường đầu tư Hải Dương thể hiện sự
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nói chung và FDI nói riêng. Tuy nhiên nội
dung trang Wed mới chỉ cung cấp được thông tin chung chứ chưa cung cấp
được cụ thể về việc thực thi chính sách pháp luật hay trình tự thủ tục khi
thực hiện đầu tư. Một hạn chế là thông tin không được cập nhật thường
xuyên, còn xa với thực tế. Vì vậy chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thông
2
tin của các nhà đầu tư và các nhà đầu tư không thể hiểu rõ hết được mọi sự
ưu ái, hỗ trợ của chính quyền tỉnh cũng như những thuận lợi khi thực hiện
đầu tư tại địa phương. Một điều cần phải xem xét là có rất ít các nhà đầu tư
truy cập để lấy thông tin do họ không biết gì về trang Wed này. ................65
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có một ít các dự án FDI biết đến Hải Dương
thông qua kênh này, một số FDI hiện đang hoạt động tại Hải Dương cũng
không thường xuyên truy cập.......................................................................65
- Tham gia các triển lãm do Cục đầu tư- Bộ kế hoạch Đầu tư, Phòng thương
mại và công nghiệp Việt Nam tổ chức trong và ngoài nước. Đây là một hoạt
động xúc tiến đầu tư tương đối hiệu quả đối với Hải Dương. Bởi khi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kết hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp tổ chức
quảng bá thường có trọng tâm trọng điểm, cách thức tổ chức tốt đã thu hút
được sự quan tâm của các nhà đầu tư đến Việt Nam. Với hình thức này có
lợi thế là chính quyền có thể trực tiếp trả lời các thắc mắc của nhà đầu tư.
Bên cạnh đó còn tiếp xúc, thiết lập được mối liên hệ với các Hiệp hội ngành
nghề, văn phòng tư vấn đầu tư các nước......................................................65
Kết quả của hoạt động đã thu hút được số lượng lớn FDI của một số nước có
nền kinh tế phát triển như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Theo như kết quả
khảo sát cho thấy có đến 70% số lượng các dự án FDI tại Hải Dương hiện
nay đều biết qua kênh này.............................................................................66
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp gặp gỡ giới thiệu các tập đoàn kinh tế lớn nước
ngoài khi có cơ hội. Hoạt động này thường diễn ra khi lãnh đạo tỉnh đi cùng
với Thủ tướng hoặc các lãnh đạo Trung ương khác trong chương trình
quảng bá hình ảnh của đất nước Việt Nam, giới thiệu môi trường đầu tư Việt
Nam nói chung. Nội dung chương trình này thường có các cuộc gặp gỡ, giao
lưu với các tổ chức kinh tế, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, trả lời các
câu hỏi làm rõ những băn khoăn của các nhà đầu tư trên thế giới có ý tưởng
đầu tư vào Việt Nam. ...................................................................................66
- Quảng bá hình ảnh trên các thông tin đại chúng trong nước và quốc tế....66
Việc thực hiện xúc tiến đầu tư tại các triển lãm chủ yếu do UBND tỉnh thực
hiện. Khi đó UBND tỉnh thành lập một Ban xúc tiến đầu tư gồm các cán bộ
lấy từ các Sở ban ngành của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quảng bá, giới thiệu
về môi trường đầu tư Hải Dương. Ban xúc tiến đầu tư tự giải thể khi chương
trình xúc tiến đầu tư chấm dứt......................................................................66
Hiện nay việc tổ chức quảng bá, giới thiệu hình ảnh nhằm tạo sự hấp dẫn thu
hút FDI của Hải Dương chưa được tổ chức thường xuyên, chuyên nghiệp.
Nguyên nhân chính ở đây là chưa có có quan chuyên trách nào có nhiệm vụ
xúc tiến đầu tư. Một nguyên nhân khác là do nguồn vốn để tổ chức hoạt
động đầu tư còn gặp nhiều khó khăn............................................................66
II.4 Đánh giá chung về FDI và thu hút FDI ở Hải Dương................................66
II.4.1 Những thành quả.................................................................................66
II.4.2 Những hạn chế....................................................................................67
Chương III. Một số kiến nghị, giải pháp..................................................................70
3
III.1 Khái quát sự vận động FDI trên thế giới và vai trò của các công ty xuyên
quốc gia trong việc thực hiện FDI....................................................................70
III.2 Bối cảnh chung về thu hút FDI ở Hải Dương giai đoạn 2006- 2010......76
III.4 Một số giải pháp........................................................................................79
Từ những phân tích môi trường bên ngoài cũng như môi trường nội tại cho
thấy tỉnh Hải Dương có những điểm mạnh, điểm yếu và đứng trước nhiều cơ
hội, thách thức...................................................................................................79
Tổng hợp cơ hội, thách thức, điểm mạnh điểm yếu (mô hình SWOT)...........79
Để khắc phục điểm yếu, khai thác lợi thế nắm bắt cơ hội và hạn chế những tác
động tiêu cực do môi trường đem lại cần có chiến lược dài hạn và các giải
pháp cụ thể để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2007-2010 và làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2020.........................................................................................................80
Kết luận.................................................................................................................92
Luận văn này đã được hoàn thành đúng tiến độ yêu cầu. Tất cả các vấn đề đưa ra đều
được phân tích cụ thể, chi tiết. Từ đó đã trả lời được những câu hỏi nghiên cứu. Mục
đích của luận văn là tìm ra những hạn chế trong việc thu hút FDI vào Hải Dương
trong những năm qua nhìn từ góc độ các nhà đầu tư, từ đó để có sự nhìn nhận tổng thể
đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa sự hấp dẫn của môi trường đầu tư tại
Hải Dương. ...........................................................................................................92
Trên cơ sở đánh giá, phân tích, những kết quả luận văn đạt được là: đã hệ thống hoá
cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI, trong đó nhấn mạnh vai trò của chính
quyền địa phương; vẽ lên bức tranh tổng thể về thực trạng FDI tại Hải Dương; xây
dựng các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thu hút và duy trì tăng trưởng FDI
vào Hải Dương giai doạn 2007-2010......................................................................93
Luận văn đã chỉ ra được các điểm yếu, hạn chế trong việc quản lý của chính quyền
địa phương cần khắc phục. .....................................................................................93
Tất cả các giải pháp đưa ra trong luận văn này dựa trên kết quả việc phân tích đánh
giá những số liệu thu được từ quan sát, phỏng vấn và các lý thuyết về đầu tư cũng như
các lý thuyết khác. .................................................................................................93
Những giải pháp luận văn đưa ra có tính thực tế cao có thể áp dụng thực tế đối với
Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên do thời gian có hạn, và trong phạm vi
nghiên cứu đã không cho phép tác giả đánh giá sâu sắc hơn nữa một số mặt có ảnh
4
hưởng làm giảm sự hấp dẫn trong việc thu hút FDI vào Hải Dương. Hy vọng đây
cũng là một vấn đề gợi mở việc nghiên cứu cho các luận văn tiếp theo....................93
Tài liệu tham khảo..................................................................................................93
5
Phần mở đầu
1. Mục tiêu của đề tài
Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt,
tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI. Hải
Dương luôn là một trong những tỉnh thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước
ngoài về số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Các doanh
nghiệp FDI ở Tỉnh Hải Dương đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
phát triển kinh tế của Tỉnh, tạo việc làm cho người lao động và có tác động đáng
kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương.
Tuy vậy, thu hút và duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI của
Tỉnh Hải Dương còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp
lý: thiếu các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các
nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu
vực đầu tư nước ngoài đối với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt
động xúc tiến đầu tư, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… cũng bộc
lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét giải quyết.
Để tiếp tục phát huy vai trò của FDI trong việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội theo chủ trương của tỉnh, việc nghiên cứu đánh giá nhằm đưa
ra những biện pháp cụ thể trong thu hút FDI giai đoạn 2007-2010 là hết sức cần
thiết.
Luận văn này tập trung vào phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI ở
tỉnh Hải Dương xây dựng quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thu
hút FDI ở tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Các mục tiêu cụ thể của luận văn này là:
a) Làm rõ vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2001 - 2006.
b) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2001-2006.
6
c) Đề xuất các quan điểm, kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường thu
hút FDI vào Hải Dương trong giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Hải Dương giai đoạn 2001-2006.
- Nghiên cứu, đánh giá các chủ trương, chính sách, biện pháp của Tỉnh
trong thu hút FDI.
- Các kiến nghị, giải pháp tập trung giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
3. Hướng tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét, phân tích các mối quan hệ như: (i) Vai trò, chính sách,
biện pháp của chính quyền địa phương trong thu hút FDI; (ii) Vai trò của FDI đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động của
tỉnh, đề tài này đi vào nghiên cứu, đánh giá, đề xuất các giải pháp thu hút FDI ở
Tỉnh Hải Dương giai đoạn tiếp theo.
Thực hiện luận văn này, tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk study).
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường (field study).
Trong đó các phương pháp cụ thể như: quan sát, phỏng vấn.
Tác giả luận văn này đã tiến hành phỏng vấn 15 người bao gồm một số
giám đốc doanh nghiệp FDI, cán bộ quản lý của tỉnh Hải Dương và một số
chuyên gia trong nước và quốc tế về thu hút FDI (danh sác và câu hỏi ở phần phụ
lục).
Một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong nghiên cứu như
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu so sánh..vv.
4. Nguồn dữ liệu.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm:
7
+ Các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành của tỉnh Hải Dương
về tình hình thu hút FDI tại địa phương.
+ Số liệu điều tra, đánh giá của Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
Nam (VNCI) của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt nam, chủ yếu phần
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
+ Ngoài ra luận văn còn sử dụng các số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Nguồn thông tin sơ cấp bao gồm các thông tin liên quan đến FDI thu
được qua phỏng vấn và quan sát của tác giả trong thời gian từ tháng 6/2006 đến
tháng 7/2007.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận
văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI.
Chương 2: Thực trạng nghiên cứu, đánh giá thu hút FDI vào tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2001-2006.
Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải Dương
giai đoạn 2007 -2010.
8
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào địa phương
I.1 FDI và thu hút FDI.
I.1.1 FDI và vai trò của FDI.
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đưa ra định nghĩa FDI như sau: FDI
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là một khía cạnh để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Phần
lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con.
Còn tại Việt nam, theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì FDI được hiểu
là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản
nào vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt
động kinh doanh. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước
ngoài khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay của
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh và
có tham gia hoạt động quản lý nó. FDI cũng chính là một loại hình di chuyển
vốn giữa các quốc gia.
Đầu tư trực tiếp có thể là hợp tác kinh doanh hoặc thành lập công ty với
100% vốn nước ngoài. Hợp tác kinh doanh có nghĩa là việc một hay nhiều nhà
đầu tư nước ngoài cùng góp vốn với một hoặc nhiều đối tác Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng hoặc thành lập một công ty liên doanh. Theo đó các chủ đầu tư phải
đóng góp một phần vốn vào vốn pháp định của công ty liên doanh đó. Các thành
viên tham gia góp vốn gọi là các sáng lập viên và đều có quyền tham gia quản lý
doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Lợi
nhuận của các nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và được phân phối
chia theo tỷ lệ vốn đóng góp.
- FDI có các đặc điểm sau:
9
+ FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập các
doanh nghiệp với nhau.
+ FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển
giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường
mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
+ FDI ngày nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc
gia (Multinational Corporations - MNCs)
- Với các đặc điểm trên FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của quốc gia cũng như của địa phương. Điều đó thể hiện việc đem lại
nhiều lợi ích như:
+ Cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới đối với các nước đang phát triển, góp
phần tăng năng xuất lao độn cũng như khai thác được những thế mạnh của quốc
gia cũng như của địa phương.
+ Là nhân tố kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và địa
phương.
+ Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trường và mở
rộng quan hệ trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy đối với các nước đang phát triển thì FDI thực sự là cần thiết cho sự
phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc
tế.
I.1.2 Khái quát về thu hút FDI.
Lý thuyết về kinh tế học và quản trị đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau
về vấn đề thu hút FDI. Thu hút FDI là vấn đề thường được trực tiếp cận từ góc độ
marketing công cộng, và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Phần
này sẽ đề cập đến một số khía cạnh cơ bản của hai vấn đề "thu hút" tăng trưởng
FDI theo cách tiếp cận tổng hợp từ hệ thống lý thuyết kể trên.
10
Trên khía cạnh "thu hút" FDI, các nhà đầu tư nước ngoài có thể được coi là
"khách hàng" của chính quyền các cấp (trung ương hoặc địa phương). Theo cách
tiếp cận marketing công cộng, chiến lược marketing hỗn hợp mà các tổ chức
chính quyền xây dựng để thu hút "khách hàng" phải hướng đến chiến lược "sản
phẩm" và "xúc tiến". "Sản phẩm" ở đây được hiểu là những gì mà chính quyền có
thể cung cấp được cho các nhà đầu tư gồm tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn nhân
lực, hệ thống các quy định chính sách liên quan đến đầu tư, cơ sở hạ tầng, các
dịch vụ hỗ trợ đầu tư. Có thể thấy rằng trong các yếu tố cấu thành nên "sản
phẩm" ở trên, tài nguyên và vị trí địa lý là những khía cạnh mà các cấp chính
quyền không tác để thay đổi được. Tuy nhiên, những yếu tố còn lại hoàn toàn
thuộc phạm vi ảnh hưởng của các tổ chức chính quyền. Trong xu hướng vận
động của FDI trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan hệ thống chính sách,
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ngày càng có ý nghĩa
quan trọng trong quyết định đầu tư. Để tạo ra một "sản phẩm" phù hợp với các
nhà đầu tư nước ngoài, chính quyền các cấp bằng các biện pháp khác nhau có thể
tác động đến những yếu tố kể trên.
"Sản phẩm" hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược marketing đầu tư, "xúc
tiến" sẽ là chiến lược cần thiết để đưa thông tin và hình ảnh về "sản phẩm" tới các
nhà đầu tư nước ngoài. Xét trên khía cạnh "xúc tiến", các công cụ "xúc tiến" của
một tổ chức công cộng cũng không khác gì nhiều so với các cơ sở kinh doanh.
Điểm khác biệt căn bản của xúc tiến đầu tư thường được tổ chức trong mối liên
hệ với các hoạt động chính trị, ngoại giao giữa các nước hoặc giữa các địa
phương, khu vực ở các quốc gia khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng với các
nhà đầu tư lớn vì trong thực tế các tập đoàn hàng đầu luôn quan tâm đến yếu tố
"chính phủ" trong các hoạt động xúc tiến đầu tư để tìm hiểu cam kết của chính
quyền sở tại với chính sách và các biện pháp thu hút đầu tư họ đưa ra.
Thu hút FDI trong hoạt động của chính quyền địa phương. Đóng góp của
FDI vào tăng trưởng kinh tế là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu
11
vì không phải các doanh nghiệp FDI luôn có ảnh hưởng tích cực đối với tăng
trưởng kinh tế trong mọi hoàn cảnh. Trong thực tế, đã có nhiều ý kiến và quan
điểm nghiên cứu chỉ ra một số tác động tiêu cực của FDI trên một số khía cạnh
như ô nhiễm môi trường (lý thuyết về "thiên đường ô nhiễm"), giá trị gia tăng
thấp (trong trường hợp doanh nghiệp FDI chỉ tận dụng nhân công rẻ của địa
phương để thực hiện các hoạt động thủ công giản đơn), xung đột văn hóa (dẫn
đến bất đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động)… Tuy nhiên, nếu
nhìn một cách tổng thể, nhìn chung các nhà nghiên cứu và lập chính sách đều
thống nhất nhận định về khả năng đóng góp tích cực của FDI vào tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và kỹ năng.
Vì vậy, thu hút FDI có thể được coi là một chức năng cần thiết của các cấp
chính quyền tại các nước đang phát triển, nơi mà FDI có thể là một "lời giải" cho
yêu cầu về vốn và công nghệ cao cho quá trình công nghiệp hóa, hội nhập và bắt
kịp với thế giới bên ngoài. Điều này về hình thức có thể là khá đơn giản và dễ
được chấp nhận nhưng cần nhấn mạnh rằng đây không phải là một chức năng
được nhấn mạnh trong các lý thuyết về vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường, hay trong kinh tế học quản lý. Thay vào đó, vai trò của chính quyền địa
phương trong thu hút FDI được nhấn mạnh với ý nghĩa là một yêu cầu của thực
tiễn quản lý và lập chính sách. Tầm quan trọng của vấn đề thu hút FDI trong hoạt
động của chính quyền địa phương vì vậy gắn với chiến lược phát triển kinh tế,
gắn với thực tiễn về cơ cấu kinh tế và nguồn lực của địa phương trong thu hút
FDI. Trong trường hợp chiến lược phát triển kinh tế địa phương nhấn mạnh vào
trọng tâm thu hút FDI như là đòn bảy của tăng trưởng thì thu hút FDI phải được
xem là trọng tâm trong chính sách kinh tế của các tổ chức chính quyền. Trong
những điều kiện khác, cân đối vai trò thu hút FDI với các vai trò quản lý kinh tế
khác của chính quyền địa phương cần được cân nhắc trên cơ sở xem xét vị trí của
FDI trong cơ cấu kinh tế địa phương.
I.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.
12
Nếu như mối quan hệ bên trong quyết định nhiều đến năng lực và sản
phẩm của doanh nghiệp thì mối quan hệ bên ngoài lại liên quan nhiều đến hình
ảnh của doanh nghiệp và tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trên
thực tế, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển thường là từ các TNC của
các nền kinh tế tiên tiến, vì vậy các hoạt động "bên trong" thường được tổ chức
khá hoàn chỉnh. Với đặc điểm này, các yếu tố bên ngoài là những yếu tố có khả
năng ảnh hưởng quyết định đến thành công của các doanh nghiệp FDI. Các yếu
tố bên ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp FDI
thường được phân loại theo nhóm như sau:
1. Môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý:
Tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường gặp nhiều
khó khăn hơn các doanh nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến môi
trường pháp lý. Bên cạnh đó môi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm
của thị trường địa phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định và phù
hợp là cơ sở rất quan trọng cho một môi trường kinh doanh tốt và điều này đóng
vai trò quyết định đến việc tăng trưởng của các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài. Đây thường là yếu tố được quan tâm đầu tiên của các
nhà dầu tư khi lựa chọn địa điểm thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh:
Chi phí cho các yếu tố đầu vào là yếu tố quyết định cho khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Vì vậy mức độ sẵn có, chất lượng, và chi phí của các đầu
vào cần thiết luôn là quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Thông thường, các
yếu tố nguồn lực sản xuất bao gồm vốn, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực và
công nghệ. Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài các yếu tố nguồn vốn và
công nghệ thường đóng vai trò thứ yếu so với hai yếu tố còn lại. Để đảm bảo tính
cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp FDI cố gắng khai
13
thác tối đa các nguồn lực này tại địa phương để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo
tính chủ động cho doanh nghiệp.
3. Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơ sở hạ tầng thường được các nhà đầu tư đưa ra xem xét rất kỹ lưỡng khi
quyết định đầu tư hoặc mở rộng hoạt động tại địa phương. Cùng với yếu tố đó, hệ
thống các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho hoạt động FDI của doanh nghiệp hiện
cũng được coi là yếu tố tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Hệ thống phụ trợ này có thể bao gồm các hoạt động tư vấn hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục giấy tờ có liên quan đến doanh
nghiệp, cung cấp các thông tin có liên quan đến thị trường, các chương trình
marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính.
Do môi trường chính sách trên toàn quốc thống nhất, nên vai trò của chính quyền
địa phương trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ là yếu tố quan trọng quyết định tính
hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa phương so với các địa bàn khác.
4. Hệ thống thông tin:
Trong hoàn cảnh lãnh thổ là sự kết nối của các hệ thống và mạng lưới,
thông tin giữ vai trò quan trọng. Một mạng lưới thông tin giữa các cơ quan quản
lý và hệ thống doanh nghiệp có thường được tổ chức theo nguyên tắc trung gian.
Trung gian ở đây được hiểu là một nhóm các chuyên gia đảm trách việc thu thập
và quản lý thông tin để cung cấp cho các doanh nghiệp tiếp cận. Các chuyên gia
này phải hiểu rõ các vấn đề doanh nghiệp gặp phải và thường xuyên tiếp xúc với
doanh nghiệp. Nếu thiết lập được một bầu không khí tin tưởng giữa chủ doanh
nghiệp và các chuyên gia thu thập thông tin sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc
xây dựng chiến lược phát triển và đóng vai trò chính cho việc ra quyết định cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
5. Mạng lưới - Đối tác - Văn hóa:
14
Đối với các doanh nghiệp FDI thành công và tăng trưởng trong kinh doanh
luôn được ghi nhận trong mối liên kết tốt về mạng lưới - đối tác - văn hóa. Đặc
điểm đầu tiên của các doanh nghiệp FDI là phải mở cửa với bên ngoài để có tầm
nhìn rộng hơn ra môi trường xung quanh, duy trì thường xuyên việc theo dõi các
động thái bên ngoài. Đó cũng là biết cách biến đổi các nguyên tắc và biện pháp
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế vào tình hình cụ thể, tạo ra sự đoàn kết, trao đổi,
hợp tác nhằm thực thi các hoạt động. Bên cạnh đó việc phối kết hợp tốt các yêu
tố này cũng làm cho hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn,
mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động trở nên hòa đồng hơn, tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp.
I.2 Vai trò chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI.
Ở Việt nam, chính quyền địa phương được hiểu là chính quyền cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Việt nam hiện nay có 64 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung uơng. Nếu như chính quyền trung ương đóng vai trò quyết định
trong việc tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng trên toàn quốc, tăng tính cạnh
tranh thu hút FDI của quốc gia thì kết quả thực hiện chính sách thu hút FDI lại
phụ thuộc chủ yếu vào vai trò của chính quyền địa phương.
Thu hút FDI là hoạt động khá phức tạp đòi hỏi chính quyền địa phương
phải thể hiện vai trò của mình một cách rõ ràng, có trách nhiệm và sáng tạo.
Chính quyền địa phương thông qua các chức năng cơ bản của mình là xây dựng,
hướng dẫn khuôn khổ pháp lý, huy động và phân bổ nguồn lực trong phạm vi địa
phương, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết, ổn định trật tự kinh tế xã hội để
tạo nên một hình ảnh tốt đẹp về địa phương dưới con mắt các nhà đầu tư.
Vai trò của chính quyền địa phương trước hết thể hiện trong việc hướng
dẫn thực hiện luật pháp, các quy định của chính quyền trung ương trong phạm vi
địa phương, đảm bảo sự ổn định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội bộ các
cơ quan chính quyền địa phương, đồng thời có giải pháp ổn định kinh tế xã hội
địa phương nhằm tạo ra lòng tin cho các nhà đầu tư. Cụ thể và chủ động hơn,
15
chính quyền địa phương có thể nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng những lợi thế
của khu vực có tiềm năng tăng trưởng để xây dựng quy hoạch đầu tư, các dự án
kêu gọi đầu tư, và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương cũng
như phối hợp với các cơ quan xúc tiến đầu tư quốc gia để thực hiện tiếp thị hình
ảnh địa phương. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và quy hoạch thu hút đầu tư,
chính quyền địa phương phải thể hiện vai trò của mình trong việc huy động các
nguồn lực nhằm đảm bảo có một hệ thống hạ tầng phù hợp và hệ thống dịch vụ
phụ trợ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Bên cạnh vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương, các hệ thống thể
chế, cơ quan đoàn thể, và văn hóa ứng xử của người dân địa phương cũng là
những yếu tố có tác động nhất định đến sức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa
phương. Mặc dù các cơ quan chính quyền có thể không có ảnh hưởng quyết định
đối với các yếu tố này nhưng các cấp chính quyền có khả năng định hướng,
khuyến khích các tổ chức đoàn thể xã hội và người dân địa phương có cách thức
ứng xử phù hợp nhằm tạo ra môi trường văn hóa có khả năng chấp nhận và dung
hòa các yếu tố văn hóa nước ngoài.
Thực hiện vai trò của chính quyền địa phương, phát triển hình ảnh của địa
phương trên quy mô quốc gia và quốc tế là một thử thách lớn đối với chính quyền
địa phương. Do đó, chính quyền địa phương phải được trang bị những phương
tiện và năng lực cần thiết. Thu hút nhân tài, tuyển chọn và phát triển cán bộ là hết
sức cần thiết nhằm tạo ra một hệ thống cơ quan chính quyền địa phương hiệu
quả, đáp ứng tốt yêu cầu của tăng trưởng kinh tế nói chung và xúc tiến, nuôi
dưỡng đầu tư nói riêng.
Tóm lại, vai trò của chính quyền địa phương trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài không chỉ thuần túy dừng lại ở việc tạo ra và thúc đẩy một vài yếu tố, nó
bao hàm một phương pháp tiến hành hoàn toàn không đơn giản, từ quyết tâm
phát triển lãnh thổ cần tạo ra những yếu tố cần thiết khác cho hoạt động của các
doanh nghiệp như một mạng lưới nghiên cứu và đào tạo hoàn chỉnh, các dịch vụ
16
có chất lượng, hệ thống liên kết mạnh, mạng lưới thông tin phù hợp và hiệu quả,
cơ cấu lồng ghép ngành nghề và lĩnh vực hợp lý, trên cơ sở lồng ghép một cách
có hiệu quả các hoạt động nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quan hệ đối tác
doanh nghiệp.
Việc thu hút thành công các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đem lại những lợi
ích quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế địa phương. Bên cạnh việc làm trực
tiếp cho người lao động địa phương và các khoản thu từ thuế cho địa phương còn
có các lợi ích gián tiếp khác cho động đồng địa phương đó là nâng cao trình độ
tay nghề cho lao động, góp phần tăng mặt bằng lương của lao động địa phương,
tạo cơ họi cho các doanh nghiệp hiện có của địa phương có cơ hội phát triển.
Tổng kết thực tiễn cho thấy chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài sẽ thành công
khi hội đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Thu hút đầu tư phải được xem là một phần quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế địa phương;
- Địa phương phải có sẵn hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ phụ trợ phù
hợp hoặc có khả năng hỗ trợ cho phát triển hệ thống như vậy để thu hút các nhà
đầu tư;
- Phải hướng các hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực mà địa phương có
lợi thế cạnh tranh cao so với các địa phương khác;
- Chiến lược marketing cho địa phương cần phải được chuẩn bị một cách
kỹ lưỡng trên cơ sở chuẩn bị ngân sách phù hợp rõ ràng và phải dược theo dõi
liên tục;
- Các chương trình khuyến khích đầu tư hoặc chính sách ưu đãi đầu tư phải
được xem xét cẩn thận, ưu đãi dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nên
ưu đãi quá mức;
17
- Những người tham gia thực hiện chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài
phải hiểu rõ các nhu cầu của các nhà đầu tư và địa phương có thể chào hàng các
nhà đầu tư những gì.
Như vậy để đáp ứng được các yếu tố nêu trên chính quyền địa phương phải
sử dụng một cách hết sức linh hoạt các công cụ kinh tế hiện có. Bên cạnh đó
chính quyền địa phương phải xác định lại vai trò của mình để có thể tổ chức thực
hiện chính sách đạt kết quả như mong đợi.
I.3 Một số mô hình lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu.
I.3.1 Mô hình SWOT
Mô hình SWOT (Strength, Weak, Opportunity, Threat) là ma trận dùng để
tổng hợp các kết quả phân tích tạo ra cái nhìn toàn cảnh, từ đó tìm ra chiến lược
cụ thể, phù hợp. Ở đây việc phân tích dựa trên việc đánh giá 04 tiêu thức là cơ
hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của tỉnh Hải Dương trong việc thu hút FDI
những năm qua (2001 – 2006).
Điểm mạnh là yếu tố nội tại của địa phương thể hiện là những khả năng
nổi trội hơn các địa phương khác như về quản lý, việc thực hiện cơ chế ..tạo sự
hấp dẫn thu hút FDI vào địa phương.
Điểm yếu là những yếu tố nội tại của đại phương thể hiện những khả năng
kém hơn so với các địa phương khác trong việc thực hiện tạo sự hấp dẫn thu hút
FDI vào địa phương.
Để chỉ ra được điểm mạnh điểm yếu phải dựa vào phân tích nội bộ địa
phương về các mặt như: việc quản lý của chính quyền địa phương, việc thực hiện
các quy định pháp luật, các chính sách địa phương thực hiện đối với các vấn đề
liên quan tới FDI; các chính sách về lao động, đào tạo lao động; thủ tục hành
chính khi cấp giấy phép..
Cơ hội là những yếu tố từ bên ngoài môi trường đem lại, nó có tác động
tích cực đến mục tiêu thu hút FDI của địa phương như đem lại những điều kiện
thuận lợi như xu thế, cơ chế chính sách, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý.
18
Thách thức là những yếu tố bên ngoài do môi trường đem lại, nó có tác
động tiêu cực đến mục tiêu thu hút FDI của địa phưong, đem lại những điều kiện
khó khăn, tác động làm giảm sự hấp dẫn trong việc thu hút FDI của địa phương.
Tìm ra những cơ hội, thách thức dựa trên phân tích môi trường bên ngoài
mà chủ yếu là phân tích môi trường vĩ mô như môi trường luật pháp về đầu tư tại
Việt nam, xu thế đầu tư quốc tế vào Việt nam. Bên cạnh đó phân tích những khó
khăn thuận lợi do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
I.3.2 Hệ thống chỉ số đánh giá hấp dẫn của thị trường.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự hấp dẫn của thị trường bao gồm các chỉ tiêu
chủ yếu nhằm để phản ánh môi trường kinh doanh tại địa phương, những khía
cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành động của cơ quan chính quyền
địa phương. Nó xuyên suốt thời gian từ khi xin giấy phép đầu tư đến khi đi vào
hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Việc đánh giá này dựa vào các thông tin thu được từ các doanh nghiệp thông qua
phỏng vấn. Những khía cạnh này bao gồm:
- Chi phí gia nhập thị trường (chi phí thành lập doanh nghiệp). Chỉ tiêu này
thể hiện các khó khăn, thuận lợi khi đầu tư, thành lập doanh nghiệp tại địa
phương. Chỉ tiêu này là tập hợp một số chỉ tiêu như: % DN gặp khó khăn để có
đủ các loại giấy phép cần thiết khi tiến hành xin các giấy phép đầu tư; thời gian
từ khi nộp đơn xin cấp đến khi được cấp GCNQSD đất (ngày); thời gian đàm
phán chuyển nhượng (mua) quyền SD đất (ngày); thời gian tìm được mảnh đất
phù hợp trong trường hợp là đất do sự giới thiệu của UBND (ngày); thời gian chờ
đợi thực sự để được cấp đất.
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất. Đây là chỉ số phản ánh
sự thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng đất để làm mặt bằng để sản
xuất. Chỉ tiêu này là tập hợp các chỉ tiêu như: % DN có GCNQSD đất hoặc đang
trong quá trình chờ nhận; % DN sẽ mở rộng kinh doanh nếu dễ có mặt bằng kinh
doanh hơn; chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp của tỉnh có chất lượng tốt
hoặc rất tốt; % diện tích đất có GCNQSD đất; rủi ro về thay đổi các điều kiện cho
19
thuê; tính công bằng trong cách thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê; thời
gian thuê.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin đây là chỉ số thể hiện sự công khai
các chính sách của địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tìm
hiểu, cân nhắc khi đầu tư. Nó bao gồm : tính minh bạch của các quyết định, nghị
định; tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch; cần có "mối quan hệ" để có được
các tài liệu kế hoạch của tỉnh; thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu
trong hoạt động kinh doanh; tỉnh có trao đổi ý kiến với doanh nghiệp về những
thay đổi trong các quy định pháp luật; ..
- Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước. Chỉ tiêu này
thể hiện là việc dành thời gian làm việc với các cơ quan Nhà nước trong quỹ thời
gian làm việc.
- Chi phí không chính thức là chỉ số thể hiện mức độ chi phí vào những
mục đích không chính thức, nó làm khó khăn cho doanh nghiệp. Điều này xuất
phát từ các cán bộ quản lý địa phương.
- Đào tạo lao động là chỉ số đánh giá chính sách của địa phương về phát
triển nguồn nhân lực cung cấp lao động tại chỗ cho các nhà đầu tư.
- Thiết chế pháp lý là chỉ tiêu phản ánh các quy định và việc áp dụng các
quy định pháp luật của địa phương tạo ra cơ chế quản lý và giải quyết các vấn đề
của doanh nghiệp.
- Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh là chỉ tiêu phản ánh
năng lực của lãnh đạo và các bộ địa phương, đồng thời thể hiện tính sáng tạo của
chính quyền trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu này mới chỉ đánh giá một phần về môi trường kinh doanh cấp
tỉnh, những yếu tố nội tại của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp nhưng còn hạn
chế chưa phản ánh được nhiều những yếu tố ảnh hưởng, trực tiếp hay gián tiếp
khác như các dịch vụ phục vụ cho việc thực hiện các dự án, thể hiện như hệ
thống nhà ở cho công nhân thuê, mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối với
20
cơ sở hạ tầng của KCN, hay các chính sách mở rộng các khu công nghiệp phụ
trợ.
I.3.3 Marketing Mix.
Trên thực tế để thu hút FDI chính quyền các địa phương phải chỉ ra được
sự hấp dẫn của môi trường đầu tư để thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư. Đây là
việc cung cấp thông tin đầu vào cho việc ra quyết định đầu tư. Việc dẫn đến ra
quyết định đầu tư hay không phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng quảng bá giới thiệu
về môi trường đầu tư của địa phương. Tuy nhiên cách giới thiệu, quảng bá có thể
lúc này hiệu quả, lúc khác không hoặc đối với quốc gia này hiệu quả, đối với
quốc gia khác thì ngược lại. Vì vậy ở đây cũng cần áp dụng các chính sách
Marketting phù hợp sao cho cách giới thiệu hiệu quả, thu hút được các nhà đầu tư
theo đúng mục tiêu đã đề ra. Do vậy luận văn áp dụng mô hình Marketting mix
với việc trả lời các câu hỏi để có các biện pháp thu hút FDI của Hải Dương được
hiệu quả nhất: Thu hút FDI thông qua những kênh nào thì hiệu quả cao? Đầu tư
cho việc xây dựng bộ máy chuyên nghiệp để quảng bá hay thuê ngoài? Cách thức
thực hiện khuyếch trương như thế nào? Mục tiêu giới thiệu nhằm lôi kéo những
nhà đầu tư ở nước nào, lĩnh vực nào? Chỉ rõ những điều kiện thật sự thuận lợi
của môi trường đầu tư tại địa phương?.
I.4 Kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong thu hút FDI
I.4.1 Kinh nghiệm quốc tế.
Trong gần hai thập kỷ trở lại đây FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng
nhất cho các nước đang phát triển để phần nào giải quyết bài toán vốn, công
nghệ, và thị trường trong chiến lược tăng trưởng. Chính vì vậy, các nước đang
phát triển đã và đang thực hiện nhiều chính sách thu hút FDI. Những thay đổi về
chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng FDI trong thập niên 1990 và dẫn đến sự phục hồi nhẹ của
FDI sau giai đoạn suy thoái 2001-2003 vừa qua.
21
Thống kê hiện tại của UNCTAD ghi nhận nhiều thay đổi trong chính sách
thu hút FDI của hơn 100 quốc gia/lãnh thổ trên thế giới. Tùy vào điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể, các biện pháp/chính sách thu hút FDI của từng nước có những
đặc điểm riêng. Vì vậy, trong thực tế không hề tồn tại một mô hình kiểu mẫu đối
với thu hút FDI. Nguyên mẫu kinh nghiệm của một quốc gia như Trung Quốc
trong thu hút FDI không mang ra trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Vì vậy,
nghiên cứu này tổng kết một số kinh nghiệm trong thu hút FDI không giới hạn
trong một hay một nhóm nước. Thay vào đó, tổng kết kinh nghiệm thu hút FDI
trước hết được đưa ra trên cơ sở phân tích những nhóm chính sách/biện pháp
chính. Ví dụ cụ thể của một hay một số quốc gia nào đó sẽ được chọn lọc để
minh họa cho từng nhóm chính sách/biện pháp cụ thể. Với cách tiếp cận vấn đề
như trên, kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đang phát triển được đúc rút
theo sau nhóm chính sách, biện pháp chủ yếu.
1. Ưu đãi tài chính có định hướng tạo động lực thu hút FDI
Ưu đãi tài chính là một biện pháp phổ biến thường được sử dụng để thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài. Ưu đãi tài chính có thể có nhiều hình thức: miễn thuế,
giảm thuế, hỗ trợ tài chính dưới một số hình thức trợ cấp. Với xu hướng chung
của tự do hóa thương mại và đầu tư hiện nay là không sử dụng các biện pháp trợ
cấp trực tiếp và gián tiếp, ưu đãi về thuế trở thành công cụ chủ yếu trong số
những biện pháp ưu đãi tài chính mà chính phủ các nước đưa ra. Theo
Blomstrom và Kokko (2003), ưu đãi tài chính có thể là một chính sách thu hút
FDI quan trọng nhưng không có ý nghĩa quyết định đối với các nhà đầu tư. Theo
quan điểm này, các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn đến các biến kinh tế vĩ mô cơ
bản như dung lượng thị trường, trình độ công nghệ, chi phí kinh doanh (lao động,
cơ sở hạ tầng), và môi trường thể chế hơn là những ưu đãi cụ thể về thuế. Tuy
nhiên, trong điều kiện các quốc gia đều cố gắng cải thiện môi trường đầu tư,
giảm chi phí kinh doanh thì những ưu đãi tài chính nhất định có thể là một yếu tố
22
nh hng n quyt nh u t. Vỡ vy, a s cỏc nh lp chớnh sỏch u cho
rng u ói ti chớnh l cn thit thu hỳt u t nc ngoi.
Malaysia, Singapore, Thailand, v mt s quc gia ụng Nam ỏ khỏc l
nhng vớ d thnh cụng cho vic s dng u ói ti chớnh cú nh hng c th.
Nhng quc gia ny u a ra nhng u ói cho FDI vo nhng "ngnh cụng
nghip mi nhn"
4
. Singapore ban hnh Lut Khuyn khớch M rng Kinh t
5
,
cho phộp gim 90% thu ca cỏc khon li nhun t hot ng xut khu, ng
thi hon thu co cỏc chi phớ liờn quan n sn xut hng xut khu. Cng trong
nm ny, Philipines cng xỏc nh mt danh sỏch hn ch cỏc "ngnh cụng
nghip u tiờn" v ban hnh Lut Khuyn khớch u t vi mt loi cỏc bin
phỏp min thu nhp khu, gim thu thu nhp doanh nghip, v ba nm sau ú
ban hnh Lut Khuyn khớch Xut khu m rng nhng u ói dnh riờng cho
FDI sn xut hng xut khu
6
. cnh tranh vi cỏc nc lỏng ging, Malaysia
ban hnh Lut Khuyn khớch u t nm 1968 vi cỏc bin phỏp u ói dnh
cho u t vo khu vc s dng nhiu lao ng v sn xut hng xut khu.
Thailand cng "nhp cuc" sau ú bng Lut Khuyn khớch u t Cụng nghip
(theo bỏo cỏo ca Charlton, 2003).
Cho n thp k 80 v 90 thỡ nhng u ói ti chớnh cú nh hng cho
mt s ngnh cụng nghip c th, hoc khu vc s dng nhiu lao ng, sn xut
hng xut khu c a ra bi tt c cỏc nc ASEAN. Thc t ú lm tng
tớnh cnh tranh gia cỏc nc trong thu hỳt FDI. Mc cnh tranh trong thu hỳt
FDI trong khu vc tr nờn khc lit hn do nhng chớnh sỏch u ói ti chớnh v
s hp dn ca Trung Quc. T na cui thp niờn 1980, Trung Quc tr thnh
nc ang phỏt trin i u trong thu hỳt dũng FDI t nc ngoi. T gia thp
4
Cần lu ý rằng bối cảnh của việc đa ra những u đãi này ở Malaysia và Singapore là cuối thập kỷ 1960. Lập luận
chủ yếu của những u đãi và một số chính sách tơng tự dựa vào quan điểm về "ngành công nghiệp non trẻ". Trong
giai đoạn hiện nay, về cơ bản lập luận này không còn phù hợp vì thực tế là chỉ trừ một số trờng hợp cụ thể, hầu hết
các "ngành công nghiệp non trẻ" đều không "trởng thành" trong khuôn khổ các hàng rào bảo hộ. Quan trọng hơn
là những ràng buộc chính sách trong khuôn khổ WTO và các thỏa thuận tự do hóa thơng mại khác hầu nh không
cho phép việc thực hiện các biện pháp u đãi mang tính phân biệt đối xử.
5
Economic Expansion Incentives Act.
6
Investment Incentives Act và Export Incentives Act.
23
kỷ 90, sự hấp dẫn của Trung Quốc trong con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài
dẫn đến sự hình thành của chiến lược "Trung Quốc cộng". Với chiến lược này,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng coi Trung Quốc là địa bàn đầu tư chiến
lược, trong khi vẫn có thể cân nhắc khả năng đầu tư vào các nước ASEAN.
Mức độ cạnh tranh trong thu hút FDI ngày càng tăng làm cho những ưu đãi
tài chính không thể chỉ dừng lại ở phạm vi các quy định được thể chế hóa bằng
luật. Ngoài những ưu đãi chung theo quy định, chính quyền (trung ương và địa
phương) ở các nước đang phát triển còn đưa ra những ưu đãi tài chính bổ sung
cho từng trường hợp cụ thể, đặc biệt là với các dự án đầu tư giá trị lớn. Năm
1996, khi General Mo (GM) cân nhắc kế hoạch đầu tư một dây truyền sản xuất
và lắp ráp ô tô trị giá 500 triệu $, Tổng thống Philipines Fidel Ramos đã trực tiếp
gửi thu cho chủ tịch hãng này là John Smith, với hứa hẹn ưu đãi gồm 8 năm miễn
giảm thuế; 5% miễn giảm cho tất cả các khoản thuế mà GM có thể phải trả trong
thời gian sau đó; miễn giảm với nhập khẩu toàn bộ máy móc thiết bị, và một
khoản trợ cấp đáng kể về đào tạo 5.000 lao động cho nhà máy. Cuối cùng, GM
quyết định đầu tư vào Thailand vì chính phủ nước này hứa hẹn những điều khoản
tương tự, cộng thêm với hoàn 100% thuế nhập khẩu nguyên liệu thô, và một
khoản trợ cấp trị giá 15 triệu $ cho việc thành lập một trung tâm đào tạo và
nghiên cứu của GM tại nước này (theo tài liệu của Fletcher, 1996).
Như vậy, dù ưu đãi tài chính chỉ là một trong số các biện pháp khuyến
khích đầu tư nhưng sự gia tăng cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong
thu hút FDI làm cho những ưu đãi này trở nên phổ biến và đa dạng về phạm vi,
mức độ ưu đãi và tính thể chế hóa của ưu đãi. Bên cạnh những quy định ưu đãi
đã được thể chế hóa thành luật, cạnh tranh thu hút FDI bằng những ưu đãi tài
chính còn được thực hiện bởi các quyết định ưu đãi từ cấp lãnh đạo chính trị tối
cao, và là nguyên nhân dẫn đến những sửa đổi pháp lý nhằm tăng sức hút với nhà
nhà đầu tư nước ngoài.
24
2. Thu hỳt s tham gia ca u t t nhõn vo ci thin iu kin c s h
tng.
C s h tng c xem xột trờn khớa cnh: mc sn cú, cht lng h
tng, v chi phớ s dng h tng l yu t quan trng i vi tng trng kinh t.
Nhng yu t ny cng l thnh phn quan trng ca mụi trng u t, v vỡ
vy cú ý ngha quan trng i vi kh nng thu hỳt FDI. Khi cõn nhc quyt nh
u t, c s h tng l mt trong nhng yu t u tiờn m cỏc TNC quan tõm vỡ
nú nh hng trc tip n chi phớ hot ng kinh doanh ti quc gia s ti v c
chi phớ liờn kt dch v
7
. Nhiu nh nghiờn cu ó chng t tm quan trng ca
c s h tng i vi cỏc nh u t nc ngoi (xem thờm bỏo cỏo ca Loree v
Guisingerr, 1995; hoc Mody v Srinivasan, 1996).
H tng trong thu hỳt FDI thng gm ba nhúm chớnh: (i) h tng giao
thụngl (ii) h tng thụng tin, vin thụng; (iii) h tng cung cp nng lng. Trong
iu kin c th ca cỏc nc ang phỏt trin, ci thin iu kin c s h tng
ũi hi ngun lc khng l l mt thỏch thc ln. Vỡ vy, gii phỏp thng c
la chn trong iu kin h ch v vn ci thin c s tng th (i) thit lp cỏc
khu vc a lý c bit, di dng khu cụng nghip, khu ch xut, c khu kinh
t tp trung u t c s h tng; v (ii) huy ng tham gia ca khu vc t
nhõn vo xõy dng c s h tngl (iii) hocl s kt hp ca c hai gii phỏp trờn,
ngha l huy ng s tham gia ca khu vc t nhõn vo xõy dng v vn hnh c
s h tng co cỏc khu vc a lý c bit thu hỳt FDI.
Liờn quan n u t c s h tng kớch thớch s tng trng kinh t,
thu hỳt FDI, nhiu t chc quc t cú trng tõm h tr cho tng trng kinh t
cỏc nc ang phỏt trin gp nhau quan im khuyn khớch s tham gia ca
khu vc t nhõn vo u t, cung cp c s h tng. C s d liu ca Ngõn hng
Th gii thng kờ giỏ tr cỏc d ỏn u t phỏt trin c s h tng ca khu vc t
7
Chi phí liên kết dịch vụ là một khái niệm quan trọng trong địa lý kinh tế, chỉ chi phí liên kết, vận hành các chi
nhánh đặt tại các quốc gia khác nhau của một TNC trong quá trình phi tập trung hóa, phân tán hoạt động kinh
doanh ra nhiều quốc gia khác nhau nhằm tận dụng lợi ích từ kinh tế vị trí.
25