Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 125 trang )

 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn  
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ  cho việc thực hiện luận văn  
này đã được cảm  ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được  
chỉ  rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực  
hiện đề  tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của  
địa phương nơi thực hiện để tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Phan Đình Đức

i


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản  
thân tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các 
tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ  lòng cảm  ơn sâu sắc đến Ban giám 
hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn 
phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học  
tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận.


Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo 
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn 
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa  
luận.
Tôi xin cảm  ơn sự  giúp đỡ  nhiệt tình của lãnh đạo UBND huyện 
Lộc Hà, Bác Đặng Văn Hiển trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT, chị 
Nguyễn Thị Duyên cùng các bác, các anh, chị cán bộ phòng Nông nghiệp và  
PTNT  huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh, lãnh đạo, ban quản lý nông nghiệp hai xã 
Hộ Độ Và Thạch Châu và những hộ Diêm dân xã Hộ Độ, Thạch Châu, đã 
tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp số  liệu báo cáo hằng năm, tư  liệu khách 
quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành Khóa luận  
này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp 
đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

ii


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 
Tác giả khóa luận

Phan Đình Đức

iii


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu

 
ận Tốt Nghiệp 

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghề muối ở huyện Lộc Hà đã có truyền thống sản xuất từ lâu đời, 
trải qua bao nhiêu thăng trầm sản xuất muối theo thủ công, lạc hậu, gặp  
nhiều  khó khăn, diện tích sản xuất ngày một giảm. Xuất phát từ  những 
thực tế  đó  tôi đi tìm hiểu về   "Thực trạng sản xuất và tiêu thụ  muối  
nguyên liệu của các hộ  diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh".  Mục tiêu 
nghiên cứu của đề  tài: i) Góp phần hệ  thống hóa các vấn đề  lý luận và 
thực tiễn về  sản xuất và tiêu thụ  muối nguyên liệu; ii) Tìm hiểu thực  
trạng sản xu ất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ  diêm dân trên  
địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh; iii) Phân tích các thuận lợi, khó khăn  
trong sản xuất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ  diêm dân huyện 
Lộc Hà, Hà Tĩnh; iv) Đề  xuất các định hướng và giải pháp chính nâng 
cao hiệu quả    sản xu ất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ  diêm  
dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. Đề  tài sử  dụng các phươ ng pháp nghiên 
cứu, tiếp cận có sự tham gia, tiếp cận theo vùng và theo phương thức sản  
xuất của hộ, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, sơ cấp.
Qua tìm hiểu  ở huyện Lộc Hà cho thấy, thực trang sản xuất mu ối  
nơi đây đang gặp rất nhiều khó khăn. Diện tích, sản lượ ng, tình hình 
tiêu  thụ  gặp  rất   nhiều  vướng  m ắc.   V ới  100,2  ha  di ện  tích  sản  xuất 
muối năm 2007 Lộc Hà là huyện có diện tích sản xuất muối đứng đầu 
trong tỉnh, nh ưng m ấy năm gần đây diện tích sản xuất chỉ  chiếm chưa  
đầy 50% diện tích sản xuất toàn huyện, năm 2012 diện tích sản xuất  
giảm xuống còn 54,5 ha. Tiêu thụ  muối gặp rất nhiều khó khăn về  giá  
bán và lưu thông, năm 2010 có lúc giá bán muối chỉ  700 đồng/kg, giá 
muối thường xuyên biến đồng. Diêm dân nơi đây sản xuất với quy mô 
nhỏ  lẻ, tỉ  lệ  diện tích sản xuất muối sạch còn thấp, chưa đáp  ứng về 


iv


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 
quy chuẩn. Năng suất sản xuất muối h ằng năm không cao, muối chứa  
nhiều tạp chất, không đáp ứng đượ c yêu cầu của thị tr ường.
Nguyên nhân khiến ngành muối ở huyện Lộc Hà chậm phát triển là 
do cơ  sở  hạ  tầng trong sản xuất còn yếu và kém, sản xuất còn lạc hậu, 
chưa  ứng dụng cộng nghệ mới vào sản xuất, sản xuất muối không đảm 
bảo vệ  sinh làm  ảnh hưởng tới giá bán và quá trình tiêu thụ  sản phẩm, 
diêm dân bỏ  nghề  đi làm ăn xa, diện tích sản xuất muối hằng năm ngày 
một giảm. 
Qua nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng sản xu ất, tiêu thụ muối, các yếu 
tổ   ảnh hưởng, các khó khăn, tồn tại khiến ngành muối huyện Lộc Hà 
còn chậm phát triển, đề  tài đã đưa ra những hướng đi, giải pháp như; 
Giải pháp về  khoa học công nghệ; Nghiên cứu,  ứng dụng, chuyển giao 
công   nghệ   mới   vào   sản   xuất   muối,   khuyến   khích   đẩy   mạnh   công   tác  
khuyến diêm; giải pháp trong đào tạo nguồn nhận lực; giải pháp cơ sở hạ 
tầng, đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng cải tiến vào sản xuất muối; giải pháp  
hỗ  trợ vốn giúp diêm dân đầu tư  cải tạo diện tích sản xuất; giải pháp về 
ATVSTP nâng để  nâng cao chất lượng muối; giải pháp về  thị  trường tiêu 
thụ, mở  rộng thị  trường, hướng tiêu thụ  sản phẩm theo hướng hàng hóa 
qua hợp đồng mua bán; giải pháp về  cơ  chế, chính sách, hỗ  trợ  diêm dân  
trong sản xuất, tiêu thụ. Nhằm đẩy mạnh thúc đẩy ngành muối huyện Lộc 
Hà phát triển bền vững.

v



 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 
MỤC LỤC

vi


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 
DANH MỤC BẢNG

vii


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HỘP

viii


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

CNH – HĐN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DS ­ KHHGD

Dân số, kế hoạch hóa gia đình

ĐHNN

Đại học nông nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GQVL

Giải quyết việc làm

LĐTB&XH


Lao động, thương binh và xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TDTT

Thể dục thể thao

TB ­ XH
THCS
TTCN

Thương binh, xã hội
Trung học cơ sở
Tiểu thủ công nghiệp

TCVN

Tiêu chuẩn việt Nam


TB

Trung bình

KHKT

Khoa học kỹ thuật

SX

Sản xuất

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

ix


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                   Khóa Lu
 
ận Tốt Nghiệp 

x


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Muối có vai trò và vị  trí rất quan trọng trong nền kinh t ế qu ốc dân, 
muối không chỉ  là nhu cầu cần thiết cho đời sống con người mà còn là 
một mặt hàng xuất khẩu, là nguồn nguyên liệu cần thiết cho ngành chế 
biến thực phẩm, là yếu tố  quan trọng trong chăn nuôi cũng như  trồng 
trọt,   là   nguyên   liệu   không   thể   thiếu   trong   y   t ế   và   nhiều   ngành   công 
nghiệp khác. Đặc biệt khi công nghiệp hóa­hiện đại hóa nông nghiệp 
nông thôn trở  thành một chủ  trương lớn của  Đảng và Nhà nước thì phát 
triển ngành muối cũng đượ c xem là một nhiệm vụ  hết sức quan tr ọng  
trong sự nghiệp 
CNH ­ HĐH.
Trong những năm gần đây, Chính phủ, các Bộ  ngành, địa phươ ng 
đã ban hành nhiều chủ  trương  và chính sách  nhằm khuyến khích phát 
triển nghề  muối theo h ướng công nghiệp và hiện đại, nhằm nâng cao 
năng suất, chất l ượng sản ph ẩm, h ạ giá thành để  mặt hàng muối có thể 
cạnh   tranh,   đáp   ứng   thời   hội   nhập   kinh   t ế   qu ốc   t ế.   Quy ết   định   số 
161/QĐ ­ TTg của thủ tướng chính phủ đã xác định: "Phát triển sản xuất  
muối phải gắn liền với xây dựng nông thôn mới, phân công lại lao độ ng 
và giải quyết việc làm".  
Việt  Nam có lợi thế  trong điều kiện tự  nhiên ban tặng với chiều  
dài đườ ng bờ biển hơn 3260km. Tuy v ậy ngành muối nướ c ta chậm phát 
triển đang  ở mức đáng báo động có thời kỳ phải nhập khẩu quá nhiều vì 
thiếu muối nặng nề. Phải chăng đầu tư  của xã hộ i cho ngành muối rất 
thấp, trình độ  sản xuất quá lạc hậu hơn thế  nữa phải khai thác sản xuất 
muối biển theo mô hình hộ  cá thể  còn phổ  biến và nó giữ  một tỷ  trọng  
sản xuất lớn trong ngành muối Việt Nam vì thế  năng suất muối thấp,  
chất lượng muối kém, giá thành còn cao. đặc biệt muối Việt Nam còn 
1



 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
nhiều lời phàn nàn không đủ tiêu chuẩn để đáp ứng cho nhu cầu sản su ất  
công nghiệp trong nước nh ư  nhu c ầu c ủa hãng Vedan, Thiên Hươ ng… 
Nó là nguyên nhân do mô hình kinh tế  tập trung công nghiệp giữ một tỷ 
trọng sản lượng quá thấp. Tình trạng thiếu muối có chất lượ ng cao, thừa  
muối   kém   chất   lượng   là  phổ   biến   một   cách   triền  miên.   Dẫn  đến   thu 
nhập và đời sống của người dân làm muối gặp muôn vàn khó khăn đặc 
biệt là phía Bắc, tuy có những thuận lợi trong sản xu ất nh ưng ngh ề s ản  
xuất muối Việt Nam còn chưa phát triển, trang thiết b ị ph ục v ụ s ản xu ất  
còn thô sơ,  ứng dụng công nghệ  vào sản xuất còn hạn chế  đấ y chính là 
nguyên nhân làm nghề muối ch ậm phát triển. Gây ảnh hưở ng lớn tới thu 
nhập và đời sống diêm dân các địa phươ ng sống bằng nghề mu ối.
Hà Tĩnh có lịch sử  sản xuất muối lâu đời với chiều dài đườ ng bờ 
biển tới 137 km, t ạo điều kiện cho kinh tế  bi ển phát triển cũng như  lợi  
thế  trong sản xu ất muối, h ơn n ữa ngh ề mu ối có truyền thống từ lâu đời, 
diêm dân cần cù chăm chỉ  và có kinh nghiệm trong sản xu ất. Tuy nhiên 
sản xuất muối  ở  Hà Tĩnh đang đứng trướ c thách thức lớn. Trong vòng 5 
năm trở  lại đây sản lượng muối có xu hướ ng tăng nhưng không  ổn định,  
nguyên nhân chính do thời tiết diễn bi ết th ất th ường, m ưa bão, lũ lụt xảy 
ra thường xuyên với cường   độ  lớn; quy mô đồng muối nhỏ, phân tán, 
manh mún cơ  sở  hạ  tầng  đồng muối bị  xuống cấp nghiêm trọng chưa 
đượ c chú trọng đầu tư; công nghệ  sản xuất còn lạc hậu, chủ  yếu sản 
xuất theo phương pháp thủ  công, cổ  truyền, ch ất l ượng s ản ph ẩm th ấp,  
thị  trường tiêu thụ  hẹp, hiệu quả sản xuất thấp, thu nh ập đời số ng diêm  
dân gặp nhiều khó khăn. 
Với 100,2 ha di ện tích sản xuất muối năm 2007 Lộc Hà là huyện có 

diện tích sản xuất muối đứng đầu trong tỉnh, nhưng mấy năm gầ n đây  
diện   tích   sản   xuất   chỉ   chiếm   chưa   đầy   50%   diện   tích   sản   xuất   toàn 
huyện, năm 2012 diện tích sản xuất giảm xuống còn 54,5 ha. Sản xuất  
2


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
muối trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn, sản xuất manh mún không  
tập trung, công nghệ  lạc hậu, ch ủ  y ếu ph ụ  thu ộc vào sức ngườ i, muối 
sản xuất có chất lượng thấp, tiêu thụ  khó khăn, diêm dân sản xuất bỏ 
nghề, diện tích đất sản xuất bỏ  hoang ngày một tăng, một số  sản xuất  
cầm chừng, không mặn mà đầu tư cải tạo cơ sở vật chất. Diêm dân sống 
bằng nghề muối chiếm s ố l ượng l ớn, ngh ề truy ền th ống d ần d ần b ị mai  
một khi người dân ngoảnh mặt v ới nghề  truy ền th ống đi làm ăn xa tìm 
kiếm nguồn thu nhập m ới.
Xuất phát từ  những thực tế  nêu trên tôi lựa chọn và đi nghiên cứu  
đề tài: "Thực trạng sản xuất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ  
diêm dân huyện Lộc Hà ­ Hà Tĩnh".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các  
hộ   diêm   dân   trên   địa   bàn   huyện   Lộc   Hà,   Hà   Tĩnh   từ   đó   phân   tích   các 
thuận lợi khó khăn để  đưa ra các giải pháp cụ  thể  và những định hướ ng  
cho sản xuất, tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ  diêm dân có kết quả 
cao.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
­ Góp phần hệ  th ống hóa các vấn đề  lý luận và thực tiễn về  sản 

xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu.
­ Tìm hiểu thực trạng sản xu ất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của 
các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh.
­ Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ  muối 
nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh.

3


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
­ Đề  xuất các định hướ ng và giải pháp chính nâng cao hiệu quả 
sản xuất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ  diêm dân huyện Lộc 
Hà, Hà Tĩnh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
­ Tình hình sản xuất và tiêu thụ  muối nguyên liệu trên thế  giới và 
Việt Nam như thế nào?
­ Có những hình thức sản xuất muối nào? Các hộ diêm dân ở huyện  
Lộc Hà, Hà Tĩnh sản xuất muối theo hình nào?
­  Thực  trạng sản xuất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ 
diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà đang gặp những vấn đề nào?
­ Các hộ  diêm dân có những thuận lời gì trong sản xuất và tiêu thụ 
muối?
­ Các hộ  diêm dân  đang gặp những k hó khăn  nào trong sản xuất, 
tiêu thụ muối ?
­ Cần có những giải pháp, nhóm giải pháp nào để giải quyết những  
khó khăn trong sản xu ất và tiêu thụ  muối nguyên liệu của các hộ  diêm 
dân? 

1.4 Đối tượ ng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượ ng  nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề  kinh tế, quản lý trong sản 
xuất và tiêu thụ muối
­ Đối tượng khảo sát tập trung vào
+  Khảo sát các hộ  diêm dân sản xuất muối nguyên liệu  ở  huyện 
Lộc Hà, Hà Tĩnh
+ Khảo sát các doanh nghiệp , tổ  chức quản lý,  thu mua muối, các 
công ty sản xu ất mu ối tinh  i ốt, các tổ chức khuyến nông
1.4.2 Ph ạm vi nghiên cứu
4


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
1.4.2.1 Ph ạm vi về n ội dung
Tập trung tìm hiểu thực trạng sản xuất, tiêu thụ  muối nguyên liệ u 
và những thuận lợi, khó khăn trong sản xu ất và tiêu thụ muối nguyên liệu 
của các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh.
1.4.2.2 Ph ạm vi th ời gian
+ Các số  liệu thứ  c ấp thu th ập trong   những  3  năm gần đây  2010­
2012
+ Các số liệu sơ cấp thu th ập trong năm 2013
+ Thời gian thực hi ện đề  tài từ 23/1 đến 30/5 năm 2013
1.4.2.3 Ph ạm vi về không gian
Đề  tài đượ c tiến hành nghiên cứu các vùng sản xuất muối  ở huyện  
Lộc Hà, Hà Tĩnh.


5


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
PHẦN 2: CƠ S Ở LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Hộ
Hộ  đã có từ  lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải 
qua mỗi th ời k ỳ kinh t ế khác nhau, hộ và kinh tế hộ đượ c biểu hiện dưới  
nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự  hoạt  
động sản xuất kinh doanh c ủa các thành viên trong gia đình cố  gắng làm 
sao tạo ra nhiều  của cải vật ch ất để  nuôi sống và tăng thêm tích luỹ  cho  
gia đình và xã hội”. Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm c ủa  
các nhà khoa học về hộ:
­ Theo t ừ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất 
cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm ngườ i đó bao 
gồm những ng ười cùng chung huyết t ộc và những người làm công".
­ Theo Liên hợp quốc "Hộ  là những người cùng sống chung d ưới  
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung m ột ngân quỹ".
­ Harris (London ­ Anh), năm 1981 trong tác phẩm của mình cho 
rằng: "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" và trên góc độ  này, 
nhóm các đại biểu thuộc tr ường phái "Hệ thống Thế Giới" (M ỹ) là Smith 
(1985 ­ Martin và Beiltell (1987) có bổ  sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm 
bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ  chức nguồn 
thu nhập chung".
­ Tại Hội thảo Quốc tế  lần thứ 2 v ề  qu ản lý nông trại tại Hà Lan  

(năm 
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị  cơ  bản của xã hộ i có 
liên  quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem nh ư là một đơn vị kinh tế". 

6


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
Đây mới chủ  yếu nêu lên những khía cạnh về  khái niệm hộ  tiêu biểu  
nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát 
chung   nh ưng   v ẫn   còn   có   chỗ   chưa   đồng   nhất.   Tuy   nhiên   từ   các   quan  
niệm trên cho thấy h ộ đượ c hiểu như sau: 
­ Trước hết, hộ  là một tập hợp chủ  yếu và phổ  biến của những  
thành   viên có chung huyết thống, tuy v ậy cũng có cá biệt trường hợp  
thành viên của hộ  không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, ngườ i  
tình nguyện và đượ c   sự  đồng ý của các thành viên trong hộ  công nhận 
cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...).  
­ Hộ  nhất thiết là một đơn vị  kinh tế  (chủ  th ể  kinh t ế), có nguồ n  
lao động và phân công lao động chung; có vốn và chươ ng trình, kế  hoạch 
sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân 
quỹ  chung và  đượ c  phân phối lợi  ích theo thoả  thu ận có tính chất gia 
đình. Hộ  không phải  là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ  có thể 
thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nướ c... 
2.1.1.2 H ộ diêm nghiệp
­ Hộ  diêm nghiệp có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo tài liệu  
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001); Hộ diêm nghiệp là những  
hộ  sống  ở  nông thôn, có ngành nghề  sản xuất chính, nguồn thu nhập và  

sinh sống chủ yếu bằng nghề mu ối. Ngoài hoạt độ ng sản xuất muối, hộ 
diêm   nghiệp   còn   tham   gia   các   hoạt   động   như   tiểu   thủ   công   nghiệp,  
thương mại, dịch vụ...  ở các mức độ khác nhau. 
­ Đào Thế  tuấn (1997): Hộ diêm nghiệp (hộ  nông dân  làm muối) là 
một đơn vị  kinh tế cơ sở, vừa là mộ t đơn vị  sản xuất  vừa là mộ t đơn vị 
tiêu dùng. Như vậy, hộ diêm nghiệp không thể  là một đơn vị  kinh tế  độc 
lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ   thống kinh  
tế  lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ  phát triển lên mức cao  
của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở  rộng và đi  
7


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
vào chiều sâu, thì các hộ  diêm nghiệp càng phụ  thuộc nhiều hơn vào các 
hệ  thống kinh tế r ộng l ớn không chỉ trong ph ạm vi m ột vùng, một nướ c.
2.1.1.3 Diêm dân
Bộ  nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001): Diêm dân là một 
khái niệm chỉ  nh ững người ho ạt động trong lĩnh vực làm muối, họ  dựa 
vào những kiến th ức, k ỹ  năng đượ c hình thành trong các hoạt động làm 
nghề  muối lâu dài, thông qua đó họ  tạo ra của cải v ật ch ất, các giá trị 
tinh thần cho gia đình họ cũng như toàn xã hội.
Diêm dân là những người thuộc trong độ  tuổi lao động, cũng có thể 
là   những   người   không   thuộc   độ   tuổi   lao   độ ng,   họ   trực   tiếp   sản   xuất  
muối thông qua các hoạt động lao động để  tạo ra thu nhập cho bản thân 
cũng chính cho gia đình họ cũng như các giá trị của cải vật ch ất cho chính 
xã hội.
2.1.1.3 Mu ối nguyên liệu

Cục  chế  biến,  thương  mại  nông  lâm  thủy  sản  và  nghề  muối 
(2008): Muối nguyên liệu hay còn gọi là muối thô, là muối đượ c sản xuất  
và thu hoạch tr ực tiếp t ừ  các đồng muối hoặc đượ c khai thác từ  mỏ  mà 
chưa qua chế  biến. Mu ối thô là nguyên liệu quan tr ọng trong nhi ều lĩnh 
vực cũng như hoạt sống của con ng ười.
Muối là một khoáng chất, chất rắn màu tr ắng có dạng tinh th ể, có 
màu từ màu trắng tới màu hồng hay xám rất nhạt, thu đượ c từ nướ c biển 
hay các mỏ  muối. Trong t ự  nhiên muối nguyên liệu thành phần chủ  yếu  
là NaCl (Natri Clorua), và một ít khoáng chất vi lượng khác.
2.1.1.4 S ản xuất
Theo Kinh tế  trị  Mác – Lênin:  Sản xuất là các hoạt động có mục 
đích của con người tác động lên đối tượ ng lao động thông qua công cụ 
lao động nhằm tạo ra của cải v ật ch ất để  thỏ a mãn nhu cầu của cá nhân 
cũng như của xã hội.
8


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
Trong tài khoản quốc gia,  Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất  
khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau:  Sản xuất là 
mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng 
lực quản lý của mình, cùng với các yếu tố  tài nguyên, đất đai và vốn, sản 
xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ  hữu ích và có hiệu quả  nhằm  
thỏa mãn nhu cầu sử  dụng cho sản xuất, sử  dụng cho nhu cầu tiêu dùng 
cuối cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài  
sản để  mở  rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước  
ngoài.

Quá trình sản xuất là sự  kết hợp của 3 yếu tố  cơ  bản là: Sức lao  
động, đối tượng lao động và tư  liệu lao động trong đó sức lao động là yếu 
tố chủ thế của sản xuất còn tư liệu sản xuất (gồm đối tượng lao động và tư 
liệu lao động) đóng vai trò là khách thể của sản xuất.
­ Sức lao động: là toàn bộ  thể  lực và trí lực của con người được sử 
dụng trong quá trình lao động. Hay nói cách khác sức lao động chính là khả 
năng lao động của con người.
­ Đối tượng lao động: là bộ  phận của giới tự  nhiên mà lao động của 
con người tác động vào nhằm  biến đổi  nó theo mục đích của mình. Đối 
tượng lao động có hai loại. Loại thứ  nhất có sẵn trong tự  nhiên như  các 
khoáng sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan 
đến các ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế  biến nghĩa là 
đã có sự  tác  động của  lao  động trước   đó, ví dụ  như  thép phôi, sợi dệt,  
bông... Loại này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.
­ Tư  liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn 
sự   tác  động  của  con  người lên  đối  tượng   lao  động,  nhằm  biến   đổi   đối 
tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao  
động lại gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục 
đích của con người, tức là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), 
9


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
và bộ  phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, 
kho, sân bay,  đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư  liệu lao động, 
công cụ  lao động giữ  vai trò quyết định đến  năng suất lao động  và  chất 
lượng sản phẩm.

2.1.1.5 Tiêu thụ
Lê thụ (1993): Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện trao đổi giá 
trị  và giá trị  sử  dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm 
chuyển từ  hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ  và kết thúc mộ t vòng  
luân chuyển vốn. Có tiêu thụ  sản phẩm mới có vốn để  tiế n hành tái sản  
xuất mở  rộng, tăng tốc độ  luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả  sử  dụng  
vốn.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh 
doanh, là yếu tố  quyết định sự  tồn tại và phát triển của người kinh doanh 
cũng như người sản xuất.
Tiêu thụ là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng 
hóa giữa các chủ thế kinh tế.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm cần 3 yếu tố:
 Đối tượng thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hóa và tiền tệ
 Phải có các chủ thể kinh tế (cung, cầu, trung gian môi giới)
 Phải có thị trường (môi trường thực hiện việc mua bán)

Trên thị  trường, để  quá trình hoạt động tiêu thụ  hiệu quả  thì giữa người 
mua và người bán phải có quan hệ tương hỗ lân nhau, nói cách khác phải có  
sự gặp gỡ giữa cung và cầu.
Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
­ Giúp cho sản xuất thích  ứng với thị  trường. Tiêu thụ  sản phẩm là 
phát hiện nhu cầu khách hàng, đáp ứng thõa mãn nhu cầu của khách hàng.
­ Thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
10


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   

Nghiệp
­ Đáp ứng nhu cầu xã hội: thông qua tiêu thụ  nhà sản xuất biết được  
xu thế tiêu dùng, do vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.
Kênh tiêu thụ  sản phẩm là tập hợp những cá nhân hay những cơ  sở 
sản xuất kinh doanh độc lập hay phụ thuộc lần nhau tham gia vào quá trình 
tạo dòng vận chuyển hàng hóa dịch vụ  từ  người sản xuất tới người tiêu 
dùng. Tham gia trong kênh tiêu thụ  sản phẩm bao gồm các thành viên trung  
gian thương mại từ nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý và môi giới. Tùy thuộc  
số  lượng các trung gian thương mại tham gia trong kênh tiêu thụ  sản phẩm  
mà có các loại kênh tiêu thụ khác nhau.
Người sản 
xuất
(người trực  
tiếp làm ra  
sản phẩm  
hàng hóa)

Các yếu tố trung gian 
(có thể không có, có  
một, hai hoặc nhiều  
trung gian liên kết từ 
người sản xuất tới  
người tiêu dùng cuối  
cùng để hình thành nên  
một kênh tiêu thụ)

Người tiêu 
dùng cuối 
cùng


Sơ đồ 2.1 : Mô tả tổng quát kênh tiêu thụ sản phẩm
Chức năng chủ yếu của kênh tiêu thụ là
­ Làm cho dòng chảy của kênh thông suốt, các dòng chảy của kênh 
tiêu thụ  sản phẩm gồm dòng vận chuyển, sản phẩm dịch vụ  từ  nơi sản  
xuất đến người tiêu dùng, dòng thanh toán, dòng thông tin, dòng xúc tiến hỗ 
trợ.
­ Thực hiện một số chức năng cụ thể của hoạt động tiêu thụ như thu  
thập thông tin thị  trường, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại, đàm 
phám hợp đồng kinh tế, phân phối sản phẩm, hoàn thiện quảng bá…
2.1.2 Vai trò của muối nguyên liệu trong sản xuất, ch ế  biến và tiêu  
dùng

11


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
Muối   có   vai   trò   hết   sức   quan   trọng   trong   cu ộc   s ống   là   một   sản 
phẩm không thể thiếu trong sinh ho ạt h ằng ngày và nhiều lĩnh vực.
­ Trong cu ộc s ống hằng ngày:   Muối cần có trong khẩu phần ăn, 
chế  biến thực phẩm, làm nguyên liệu bảo quản thực phẩm nh ư  mu ối  
dưa, cà, nguyên liệu quan trọng trong s ản xu ất n ước m ắm...
­ Trong y dược: Dung d ịch mu ối tinh khi ết dùng để  sát trùng, cầm 
máu  ở  các vết thương. Huyết thanh, thu ốc tiêu độc... đượ c dùng để  chữa 
bệnh cho người.
­ Chăn nuôi; Nếu gia súc đượ c ăn thêm muối sẽ  chóng lớn, giảm  
bệnh tật. Trung bình mỗi ngày trâu, bò nên cho ăn thêm khoảng 30 đến 
40g muối, lợn t ừ 3 đến 10g; lừa, ngựa từ 10 đến 20g.

­ Trong trồng trọt; Mu ối đượ c sử  dụng để  phân loại hạt giống theo  
trọng lượng và trộn với các loại phân hữu cơ để bón cây trồng.
­ Trong công nghiệp: Nh ất là công nghiệp hóa chất, tiêu thụ  rất 
nhiều muối. Sản lượng muối toàn cầu vào khoảng 200 triệu tấn/năm, 
đượ c   sử   dụng   cho   công   nghiệp   hóa   chất   khoảng   120   triệu   t ấn/năm 
(chiếm 60%). Trực tiếp t ừ  mu ối có thể  chế  ra các hóa chất như  Kẽm  
Clorua (ZnCl 2) dùng trong hàn kim loại. Thủy ngân Clorua (HgCl 2) dùng 
cho y dược, Natri Clorat (NaClO 3) và Natri Hypoclorit (NaClO) dùng làm 
chất Oxy hóa và thuốc chụp  ảnh. Muối còn dùng trực tiếp trong ngành  
luyện kim, thuộc da, ch ế t ạo thu ốc nhu ộm, v ật li ệu ch ịu l ửa, đồ sứ…
­ Bằng các phương pháp hóa học và điện hóa, người ta chế t ừ mu ối 
ra các chất sau:  Natri Cacbonat dùng trong công nghệ  mạ, chế  tạo pin  
khô, làm phân bón; Natri Cacbonat dùng trong chế  tạo th ủy tinh, men s ứ,  
xà phòng, bột giấy, tinh ch ế  d ầu m ỏ…; xút dùng trong sản xuất t ơ  nhân 
tạo, cao su tái sinh, thuốc nhu ộm, d ầu m ỏ. Clo thu  đượ c khi điện phân 
muối   dùng   sản   xuất   thuốc   tr ừ   sâu,   thuốc   sát   trùng   cùng   các   hợp   chất 
12


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
Clorua, t ừ  Clo tổng h ợp thành Axit Clohydric để  sản xuất mazi, xì dầu,  
mì chính…
2.1.3 Đặc điểm và  điều kiện trong sản xu ất,tiêu thụ muối
2.1.3.1  Đặc điểm chung
a, Đặc điểm lý hóa
­ Thành phần ch ủ yếu là NaCl, muối chia làm 3 loại:
 Loại   cao   cấp:   Hàm   lượ ng   NaCl   đạt   ≥   99,7%;   chất   không   tan: 

≤0,03%.
 Loại 1: Hàm lượng NaCl đạt ≥ 97,7%; chất không tan: ≤ 0,45%.
 Loại 2: Hàm lượng NaCl đạt ≥ 97%; chất không tan: ≤ 0,83%.
­ Tính chất của muối: Khi độ  ẩm tươ ng đối của không khí vượ t quá 75% 
thì muối NaCl để  ngoài không khí bị  hút  ẩm và chảy nước, nếu có lẫn  
tạp chất  Magie  thì  độ  hút  ẩm còn mạnh hơn, nên ngay cả  khi  độ   ẩ m 
tương đối của không khí chỉ khoảng 33% muối cũng bị  hút ẩm, muối lẫn 
tạp chất Magie càng dễ bị hút ẩm.

b,  Đặc điểm trong  sản xuất mu ối
Nghề Sản xuất muối nói chung phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
­  Nơi sản xuất chủ  yếu là ngoài trời nên phụ  thuộc nhiều vào điều 
kiện tự nhiên.
­ Nghề  làm muối phụ  thuộc rất l ớn vào thời tiết lượng mưa và số 
ngày nắng, do vậy trong s ản xu ất r ủi ro r ất cao, đặc biệt là khu vực sản 
xuất muối phía Bắc. 
­ Muối có tính ăn mòn rất cao nên khó bảo quản, chí phí bảo quản 
là rất cao cho việc l ưu tr ữ  mu ối trong kho. Tính tan cao trong n ước c ủa  

13


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
muối  ảnh hưởng rất lớn tới k ết qu ả s ản xu ất c ủa diêm dân khi gặp thời  
tiết mưa gió. 
­ Nắng quá nhiều cũng không tốt cho sản xuất vì lượng nước bốc hơi  
quá nhiều không đủ  cho sản xuất nên không thể  tiến hành hoạt động sản  

xuất.
­ Nắng quá ít cũng không thuận lợi cho sản xuất do nắng không đủ làm 
nước bốc hơi gây khó khăn cho sản xuất.
­ Thời tiết đột ngột thay đổi chuyển từ  nắng sang mưa có thể  làm cho  
công sức một ngày làm việc của diêm dân mất trắng do không thu hoạch 
kịp.
­ Năng suất không  ổn định do thời tiết luôn không thuận lợi từ  đó làm 
cho thu nhập của diêm dân thấp và không ổn định.
Một số đặc điểm sản xuất muối  của Việt Nam
Thứ nhất: Công nghệ sản xuất còn thủ công và lạc hậu
­ Công cụ  sản xuất thô sơ  chưa được cơ  giới hoá, hiện đại công cụ 
sản xuất nên sản phẩm làm ra chủ yếu là muối đen có chất lượng thấp.
Thứ hai: Lao động chủ yếu theo kinh nghiệm truyền từ các thế hệ trước
­ Nghề làm muối ­ diêm nghiệp, cần nhiều sức lao động. Làm việc 
với cường độ  lao động cao và khối lượ ng công việc lớn. Như vậy có thể 
nói là nghề  làm muối là nghề  vất vả, người làm muối làm việc nặng 
nhọc.
­ Lao động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâu năm, không qua đào tạo.
­ Có thể  thu hút được lao động  ở  mọi lứa tuổi vì công việc có nhiều  
khâu khác nhau phù hợp với mọi lứa tuổi.

14


 Phan Đình Đức  K54 ­ PTNT                                            Khóa Lu
 
ận Tốt   
Nghiệp
­ Lao động chủ yếu là ngoài trời nên hay mắc các bệnh ngoài da. Do 
thời gian lao động chủ  yếu là vào buổi trưa trời nắng nhiều mà lao động 

không được trang bị bảo hé lao động nên hay mắc các bệnh về da như: ung 
thư da, cháy da... có thể nói đây là một ngành 
­ Do giá thành sản xuất thấp và năng suất không ổn định nên thu nhập  
của diêm dân thấp
Thứ ba: Sản xuất muối chủ yếu vào các tháng hè nắng nóng
­ Với thời tiết đặc trưng nhiệt đới gió mùa  ở  Việt Nam nghề  muối  
thường bắt đầu vụ vào tháng 2, tháng 3, kết thúc vụ vào cuối tháng 8.
c, Đặc điểm trong tiêu thụ muối
Muối là một loại sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, trong tiêu thụ 
muối có những đặc điểm của tiêu thụ  sản phẩm nông nghiệp, và những  
đặc trưng riêng:
­ Muối có tính ăn mòn rất cao nên khó bảo quản, chí phí bảo quản 
là rất cao cho việc lưu d ữ  để  cân đối cung cầu, gây  ảnh hưở ng và tác 
động xấu tới hiệu quả tiêu thụ.
­ Tính tan cao trong n ước c ủa mu ối  gây khó khăn trong vận chuy ển 
và tiêu thụ
­ Tính chất mùa vụ của sản xuất muối có tác động  đến cung­cầu của 
thị  trường muối và giá cả. Sự  khan hiếm  dẫn đến giá cả  cao vào đầu vụ, 
cuối vụ và sự dư thừa ở chính vụ là một biểu hiện của đặc điểm này. 
­ Muối là loại hàng hóa thô có khối lượng lớn, trong tiêu thụ  cần có 
phương tiện đóng gói, vận chuyển hợp lý.

2.1.3.2  Điều kiện để sản xuất muối
15


×