LỜI MỞ ĐẦU
Gạo là một trong những mặt hàng thuộc nhóm hàng lương thực, được
sản xuất và tiêu dùng chủ yếu ở Châu Á. Cũng như các mặt hàng lương thực
khác, Chính phủ các nước luôn có chính sách và khuyến khích tăng cung
trong nước để đảm bảo an ninh lương thực. Do vậy, khối lượng gạo trao đổi
chiếm khoảng 6 – 7% so với sản lượng sản xuất của thế giới. Trong thương
mại thế giới, khối lượng và giá trị buôn bán mặt hàng gạo ở mức tương
đương với lúa mì và chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng giá trị thương mại hàng
hóa.
Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới,
sản lượng lúa gạo đã gia tăng nhanh chóng. Trong 10 năm (1991 – 2001),
bình quân diện tích tăng 1,73%/năm, năng suất tăng 3,2%/năm và sản lượng
tăng 5%/năm. Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trở thành nước xuất
khẩu gạo hàng đầu thế giới, chiếm khoảng 17% lượng gạo xuất khẩu toàn
cầu. Hiện nay, theo mức kim ngạch xuất khẩu, gạo được xem là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị xuất khẩu năm
2002 đạt 726 triệu USD, tăng hơn 3 lần so với năm 1991 và chiếm 4,4%
tổng giá trị xuất khẩu (kể cả xuất khẩu dầu thô).
Tuy nhiên, sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam vẫn chưa hoàn
toàn là một lựa chọn hướng về xuất khẩu. Dư cung gạo không phải bắt
nguồn từ yêu cầu tăng cường xuất khẩu mà chủ yếu từ chính sách an ninh
lương thực. Do vậy trong sản xuất lúa gạo từ trước đến nay, Việt Nam vẫn
chủ yếu chú trọng đến năng suất mà ít quan tâm đến các giống gạo ngon có
giá trị xuất khẩu cao (những giống gạo thường cho năng suất thấp).
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu thực tiễn, việc khai thác triệt
để hơn nữa những tiềm năng to lớn của đất nước trong sản xuất cũng như
tìm kiếm cách thức tiếp cận thị trường, giữ vững và phát triển thị phần mặt
hàng gạo có hiệu qủa tối ưu luôn là vấn đề đòi hỏi sự nghiên cứu và giải
quyết.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Thực trạng sản xuất và biện pháp
đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới” để bảo vệ luận văn ngày ra
trường.
Kết cấu luận văn:
Chương I: Cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh sản xuất và xuất
khẩu gạo
Chương II: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.
1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT
VÀ XUẤT KHẨU GẠO
I. VỊ TRÍ CỦA LÚA GẠO TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM :
1. Lúa gạo trong nền kinh tế thế giới:
Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế,
nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu
về ăn và mặc vẫn là nhu cầu cần thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống
lại đóng vai trò số một trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, lương thực trở
thành yếu tố được chú trọng hàng đầu. Thực tế trong nhiều thập kỷ qua, thế
giới luôn quan tâm, lo lắng đến vấn đề lương thực như một đề tài thời sự cấp
bách. Nhiều sách báo, nhiều tổ chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc
gai và quốc tế thường xuyên đề cập đến chương trình an ninh lương thực
quốc gia và toàn cầu. Lương thực luôn là mối quan tâm lớn của cả nhân loại
do nguy cơ nạn đói nghiêm trọng đang đe dọa nhiều dân tộc. Theo số liệu
của Liên Hợp Quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 800 triêu người ở
những nước nghèo, nhất là ở Châu Phi thường xuyên bị thiếu lương thực,
trong đó khoảng 200 triệu là trẻ em. Trung bình hàng năm trên thế giới có
khoảng 13 triệu trẻ em dưới 5 tuổi do thiếu dinh dưỡng tối thiểu vì nạn đói
nghiêm trọng. Do đó, Hội nghị Dinh dưỡng Quốc tế đã đi đến kết luận rằng:
giải quyết kịp thời vấn đề lương thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay
để phát triển kinh tế xã hội. Theo thống kê nông nghiệp của FAO, các loại
cây lương thực được sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm trước hết là 5
loại cụ thể: lúa gạo, lúa mì, ngô, lúa mạch và kê… Trong đó lúa gạo và lúa
mì là 2 loại được sản xuất và tiêu dùng nhiều nhất. Với nhu cầu trung bình
hiện nay trên thế giới có thể duy trì sự sống cho khoảng 3.008 triệu người,
chiếm gần 53% dân số thế giới. Tuy sản lượng lúa gạp thấp hơn lúa mì một
chút, nhưng căn cứ vào tỷ lệ hư hao trong khâu thu hoạch, lưu thông và chế
biến, căn cứ vào giá trị dinh dưỡng của mỗi loại, riêng lúa gạo đang nuôI
sống hơn một nửa dân số trên thế giới. Gần nửa dân số còn lại được đảm bảo
bằng lúa mì và các loại lương thực khác.
2
Điều này chỉ rõ vị trí của lúa gạo trong cơ cấu lương thực thế giới và
trong đời sống kinh tế quốc tế.
2. Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế nước ta:
Việt Nam là một trong những nước có nghề truyền thống trồng lúa
nước cổ xưa nhất thế giới. Nông nghiệp trồng lúa vừa đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nước. Dân số
nước ta là gần 80 triệu người, trong đó dân số ở nông thôn chiếm 80% và lực
lượng lao động trong nghề trồng lúa chiếm 72% lực lượng lao động cả nước.
Điều đó cho thấy lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa thu hút đại bộ phận lực
lượng lao động cả nước đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, ưu thế lớn của nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích
canh tác trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng như tổng diện tích trồng
cây lương thực: Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi
đó lúa giữ vị trí độc tôn, gần 85% diện tích lương thực.
Như vậy bên cạnh sự thu hút về nguồn lực con người thì sự thu hút
nguồn lực đất đai cũng lại khẳng định rõ vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế
quốc dân.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vị trí
của lúa gạo Việt Nam: Lúa gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp
lương thực cho cả nước và do đó chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc
dân. Từ đó, Chính phủ đã đề ra các chính sách phát triển nông nghiệp nói
chung và lúa gạo nói riêng, như: Chính sách đầu tư vật chất kỹ thuật thích
đáng về thuỷ lợi, giống lúa, thâm canh, quảng canh lúa qua từng thời kỳ. Lúa
gạo đã được đưa vào 2 trong 3 chương trình kinh tế lớn của quốc gia (như
văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc tháng 12/1986 đã nêu). Nhờ đó, từ năm
1989 đến nay kim ngạch xuất khẩu gạo đã không ngừng tăng, mang lại
nguồn thu ngoại tệ lớn góp phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới và xây
dựng đất nước.
II. NHU CẦU GẠO CỦA THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI:
1. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới:
Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập
của các hộ gia đình. Do đó, khối lượng gạo tiêu thụ chỉ tăng ở một số nước
đang phát triển hoặc kém phát triển do tăng dân số và mức tiêu dùng gạo ở
các nước đó còn thiếu.
Nhìn chung, khối lượng tiêu dùng gạo đã ở mức bão hoà ở các nước
phát triển. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA), mức tiêu trụ gạo
3
toàn cầu từ năm 1998 – 2002 chỉ tăng 5,5%, từ 387,145 triệu tấn năm
1998/1999 lên 408,764 triệu tấn năm 2002/2003, trong đó khu vực Bắc Mỹ
công tăng 1,1%, châu Mỹ La Tinh tăng 8,9%, EU tăng 5,3%, Các nước
thuộc Liên Xô cũ tăng 15,2%, Trung Đông tăng 15,7%, Bắc Phi tăng 18,7%,
các nước Châu Phi tăng 27,1%, Nam Á tăng 5,9%, các nước Châu Á khác
tăng 3,4%, Châu Úc giảm 14,7%và các nước thuộc Đông Âu giảm 2,2%.
Theo đánh giá chung, mức tiêu thụ gạo tính theo đầu người trên thế
giới là 58% kg/người/năm, tại các nước Viễn Đông châu Á hiện nay ổn định
ở mức 95 kg/người/năm, Trung Quốc là 94kg/người/năm, Ấn Độ là
76kg/người/năm, cận Đông Châu Á là 20kg/người/năm, Châu Phi là
17kg/người/năm, Mỹ La Tinh là 26kg/người/năm, Mỹ là 19,7kg/người/năm,
Thái Lan là 106kg/người/năm.
Gạo chủ yếu được tiêu dùng ở châu Á, chiếm khoảng gần 90% lượng
gạo tiêu thụ trên toàn thế giới, trong đó Nam Á chiếm khoảng 29%. Tỷ trọng
tiêu thụ gạo ở các khu vực khác tương đối thấp : châu Mỹ chiếm khoảng 5%,
châu Phi 4,3%, Liên Xô và Đông Âu 0,4%, Trung Đông 1,7% và EU Là
0,6%.
Bảng 1: Sản lượng gạo tiêu thụ trên thế giới theo nước
(quy gạo xay theo niên vụ)
Đơn vị: ngàn tấn
Stt Các nước 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 2002/03
1 Băngladét 21.854 23.766 24.958 25.553 26.700
2 Brazil 7.950 8.025 8.050 8.075 8.100
3 Myanmar 9.350 9.500 9.700 9.900 10.100
4 Trung Quốc 133.570 133.763 134.356 134.581 134.800
5 Ấn Độ 81.154 82.670 75.851 87.831 82.500
6 Indonesia 35.033 35.400 35.887 36.358 36.790
7 Iran 2.775 2.850 2.925 3.000 3.075
8 Ai Cập 2.771 2.856 3.015 3.150 3.275
9 Nhật Bản 9.100 9.450 9.000 9.000 8.975
10 Bắc Triều Tiên 1.559 2.000 1.837 2.004 1.800
11 Hàn Quốc 5.021 4.986 5.000 5.100 5.100
12 Philippines 8.000 8.400 8.750 8.900 9.105
13 Nam Phi 525 535 550 600 650
14 Đài Loan 1.325 1.315 1.199 1.150 1.150
15 Thái Lan 8.900 9.300 9.348 9.767 9.922
16 Việt Nam 15.763 16.771 17.250 17.400 17.600
17 EU 2.113 2.190 2.207 2.215 2.225
18 Các nước khác 36.795 40.888 41.998 42.336 43.051
19 Mỹ 3.587 3.846 3.676 3.880 3.846
Tổng thế giới 387.145 398.511 395.547 410.800 408.764
4
Nguồn : FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
2. Tình hình xuất – nhập khẩu gạo trên thế giới:
2.1.Tình hình nhập khẩu gạo:
Theo dự báo của USDA, lượng gạo nhập khẩu toàn cầu năm 2003 sẽ
đạt mức 26,8 triệu tấn, giảm 5% so với 28,1 triệu tấn năm 2002 do nhu cầu
nhập khẩu từ nhiều nước nhập khẩu chính do sản lượng nội địa tăng và
chính phủ các nước khuyến khích sản xuất trong nước bắng nhiều biện pháp
như trợ cấp, trợ giá, giảm giá vật tư nông nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật…
Theo USDA, niên vụ 2002/2003, sản lượng gạo nhập khẩu toàn cầu
ước tính khoảng 26,334 triệu tấn. Nhu cầu nhập khẩu gạo chủ yếu là ở các
nước Châu Phi, Trung Đông và Châu Á, trong đó nhập khẩu gạo ở các nước
Châu Phi và Trung Đông chiếm đến 42% tổng lượng gạo nhập khẩu toàn
cầu. Trong khi đó, Châu Á sản xuất đến trên 90% lượng gạo trên thế giới
nhưng chỉ nhập khẩu khoảng 34% tổng lượng gạo nhập khẩu toàn cầu.
Trong năm 2003, sản lượng gạo nhập khẩu Iran, Banglades, EU, Arapsaudi,
Trung Quốc, Nga sẽ tăng, các nước Indonesia, Irắc, Senegal và Brazil giảm.
Theo thống kê của USDA, nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là
Indonesia với mức nhập khẩu là 3,5 triệu tấn niên vụ 2002/2003, thứ hai là
Nigeria nhập khẩu 1,5 triệu tấn tiếp đến là Philipin là 1,2 triệu tấn, Irắc 1,1
triệu tấn, Iran 1 triệu tấn và Trung Quốc 1 triệu tấn.
Trung Quốc dự tính sẽ nhập khẩu khoảng 300.000 tấn gạo trong năm
2003, tăng 7,5 ngàn tấn so với năm 2002. Phần lớn gạo nhập khẩu của Trung
Quốc là loại gạo thơm của Thái Lan để tiêu dùng cho người có thu nhập cao
của thành phố. Theo cam kết với WTO, Trung Quốc áp dụng hạn ngạch thuế
quan đối với mặt hàng gạo. Thuế nhập khẩu trong hạn ngạch tương đối thấp,
1% đối với hàng thô, không quá 10% đối với gạo xay xát, thuế ngoài hạn
ngạch là 80%, sau đó giảm xuống 40% vào năm 2004.
Theo USDA, Trung Đông nhập khẩu khoảng 4,71 triệu tấn gạo tăng
11% so với năm 2002. Khu vực này hàng năm nhập khẩu khoảng 2/3 lượng
gạo tiêu dùng của mình do khu vực này rất khó mở rộng sản xuất. Đây là thị
trường lớn nhất thế giới về các loại gạo chất lượng cao như gạo phơi một
phần, gạo hạt dài cao cấp, basmati. Các nước Iran, Irắc, ArapSaudi là những
nước nhập khẩu lớn nhất, còn các nước như Thổ Nhĩ Kỳ, Jordani nhập khẩu
ít hơn chủ yếu là loại gạo Japonica.
5
Dự báo nhập khẩu gạo của khu vực Cận Sahara và Nam Phi là 6,2
triệu tấn trong năm 2003 giảm 3% so với năm 2002 và giảm 4% so với mức
kỷ lục năm 2001 là 6,4 triệu tấn.
Nhập khẩu của Châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2,75 triệu tấn năm
2003, giảm chút ít so với năm 2002. Tình hình nhập khẩu của khu vực này
phụ thuộc rất nhiều vào hiện tượng thời tiết, đó là El Nino, năm 1998 lượng
gạo nhập khẩu của khu vực đạt mức kỷ lục là 3,65 triệu tấn.
Bảng 2: Nhập khẩu gạo thế giới theo nước (quy gạo xay)
Đơn vị: nghìn tấn
1999 2000 2001 2002 2003
Bangladesh 1.220 638 402 311 500
Brazil 781 700 673 548 1.000
Canada 248 250 262 237 250
Trung Quốc 178 278 267 305 300
Côlômbia 38 60 163 31 75
Cốtđivoa 600 450 654 700 650
Cuba 431 415 481 538 600
Ghana 125 186 368 350 250
Guinea 300 275 325 300 300
Haiti 235 245 250 305 300
Honduras 75 80 96 103 80
Inđônêsia 3.729 1.500 1.500 3.500 3.500
Iran 1313 1.100 765 964 1.000
Irắc 779 1.247 959 1.178 1.100
Nhật 633 656 680 616 650
Triều Tiên 159 400 537 654 300
Hàn Quốc 137 151 99 148 150
Malysia 617 596 633 480 500
Mêhicô 342 415 388 530 550
Nigêria 950 1.250 1.906 1.822 1.500
Nicaragua 88 60 117 106 75
Pêru 116 86 62 33 40
Philippin 1.000 900 1.175 1.180 1.200
Nga 580 400 247 406 350
Arap xê út 750 992 1.053 938 950
Sênêgal 621 589 874 858 750
Singapore 421 354 444 358 375
Nam Phi 514 523 572 800 650
Syria 200 150 172 204 150
Thổ Nhĩ Kỳ 321 309 231 342 250
Uzbêkistan 40 30 142 65 100
Các tiểu vương quốc Ả rập
thống nhất
75 75 75 80 80
Yêmen 217 210 202 210 250
EU 784 852 923 875 875
Đông Âu 361 343 381 364 379
Mỹ 358 308 413 419 390
6
Tổng thế giới 24.941 22.846 24.442 27.922 26.334
Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
2.2. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới:
Sản lượng thóc năm 2002 giảm sẽ làm giảm cung xuất khẩu của Ấn
Độ và Úc trong năm 2003. Do đó, sức ép cạnh tranh giảm đi từ Ấn Độ sẽ
khuyến khích xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam tăng lên. Xuất khẩu cũng
có triển vọng tăng lên từ Ai Cập, Pakixtan và Mỹ, trong khi xuất khẩu của
Trung Quốc duy trì ở mức 2,25 triệu tấn năm 2003.
Bảng 3: xuất khẩu gạo của thế giới (quy gạo xay)
Đơn vị: Nghìn tấn
1999 2000 2001 2002 2003
Ác hen ti na 674 32 363 233 200
Úc 667 617 618 360 300
Myanmar 57 159 670 1.002 600
Trung Quốc 2.708 2.951 1.847 1.963 2.250
Ai Cập 320 500 705 473 500
Guyana 252 167 175 150 175
Ấn Độ 2.752 1.449 1.936 6.650 4.000
Pakistan 1.838 2.026 2.417 1.603 1.400
Thái Lan 6.679 6.549 7.521 7.245 7.500
Uruguay 681 642 806 526 650
Việt Nam 4.555 3.370 3.528 3.245 4000
EU 348 308 264 350 475
Các nước khác 766 929 1.051 831 734
Mỹ 2.644 2.847 2.541 3.291 3.550
Tổng thế giới 24.941 22.846 24.442 27.922 26.334
Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
Theo USDA, xuất khẩu gạo toàn đạt 24,9 triệu tấn năm 1999, 22,8
triệu tấn năm 2000, 24,4 triệu tấn năm 2001, 27,9 triệu tấn năm 2002 và ước
đạt 26,3 triệu tấn năm 2003.
2.3 Diến biến giá gạo trên thị trường thế giới:
Trên thị trường thế giới, giá gạo đã liên tục sụt giảm từ năm 1998 và
luôn duy trì ở mức thấp trong những năm gần đây. Theo số liệu của FAO,
diễn biến giá xuất khẩu của một số loại gạo chính trong giai đoạn 1998 –
tháng 3/2003, như sau:
Theo số liệu về chỉ số giá của FAO, giá xuất khẩu của hầu hết các loại
gạo đều giảm trên 25% so với mức giá trung bình của các năm 1998 – 2000,
7
trong đó gạo Japonica có chỉ số giá giảm lớn nhất, từ 34% trong giai đoạn
2000 – 3/2003.
Mặc dù đã có dấu hiệu cho thấy giá gạo trên thị trường bắt đầu phục
hồi, nhưng triển vọng giá gạo trong thời gian tới vẫn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khó xác định như diễn biến chính trị ở Trung Đông, nhu cầu và chính
sách nhập khẩu của các nước Châu Phi… Mặt khác, nhu cầu nhập khẩu
trong năm 2003 có xu hướng giảm đi từ nhiều nước nhập khẩu chính như
Indonesia, Philippin, Iran… sẽ là những yếu tố làm cản trở giá gạo tăng trở
lại trong thời gian tới.
3. Dự báo triển vọng thị trường gạo tới năm 2010:
3.1 Triển vọng tiêu thụ:
Theo dự báo của USDA, tổng mức tiêu thụ gạo của thế giới đến năm
2010 là 439.324 ngàn tấn. Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ gạo bình quân từ nay
đến năm 2010 là 0,9%/năm, trong đó số lượng gạo dùng làm thực phẩm là
399.023 ngàn tấn, sử dụng làm thực phẩm với mức độ tăng bình quân là
1%/năm.
Dự báo tiêu thụ gạo theo nhóm nước: Tổng mức tiêu thụ của các nước
đang phát triển sẽ tăng khoảng 1%/năm và tại các nước phát triển chỉ tăng
0,5%/năm. Dự báo tiêu thụ gạo theo mục đích sử dụng: Tiêu dùng gạo như
thực phẩm tại các nước đang phát triển sẽ tăng bình quân 1,1%/năm còn tại
các nước phát triển là 0,3%/năm.
Nếu xét về cơ cấu tiêu thụ theo đầu người thì Myanmar có mức tiêu
thụ theo đầu người cao nhất đạt 183,8kg/người/năm vào năm 2010, tiếp đến
là Campuchia với 166kg/người/năm, thứ 3 là Indonesia là 158kg/người/năm.
3.2 Triển vọng buôn bán gạo trên thị trường thế giới:
Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), buôn bán
gạo toàn cầu dự báo sẽ tăng bình quân 2,4%/năm trong giai đoạn 2003 –
2012. Tới năm 2012, buôn bán gạo dự báo sẽ đạt trên 33 triệu tấn, tăng 25%
so với mức kỷ lục đạt trong năm 1998.
*Nhập khẩu:
Gạo hạt dài (Indica) sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng giao dịch
gạo toàn cầu. Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu là các nước Châu Á, Trung
Đông, Cận Sahara Châu Phi và Mỹ La Tinh, trong đó phải kể đến Indonesia,
Iran, Irắc, Philippin và Arập-xê-út sẽ vẫn là những nước nhập khẩu gạo hạt
dài chủ yếu.
8
*Xuất khẩu:
Thái Lan và Việt Nam, hai nước đứng đầu về xuất khẩu gạo hạt dài,
dự báo sẽ chiếm khoảng 44% trong tổng lượng gạo xuất khẩu toàn câù.
Năng suất tăng trong khi mức tiêu thụ bình quân đầu người trên thị trường
nội địa có xu hướng giảm đi sẽ tạo điều kiện tăng nguồn cung xuất khẩu của
hai nước này.
Ấn Độ vẫn duy trì là nước xuất khẩu gạo lớn từ giữa thập niên 90 mặc
dù gạo xuất khẩu của Ấn Độ chủ yếu là gạo hạt dài chất lượng thấp, gao cao
cấp basmati chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng xuất khẩu gạo của
nước này.
Xuất khẩu gạo của Trung Quốc – nước đứng thứ 5 thế giới về xuất
khẩu gạo – chỉ tăng nhẹ trong những năm tới do Trung Quốc chuyển từ sản
xuất gạo cấp thấp sang các loại gạo có chất lượng cao nhưng năng suất thấp
để đáp ứng nhu cầu tăng lên về loại gạo này từ thị trường nội địa cũng như
thị trường xuất khẩu.
Mặc dù nguồn thu từ xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng trong
nguồn thu ngoại tệ của Pakixtan, nhưng những khó khăn về nguồn nước tưới
cũng như cơ sở hạ tầng ngăn cản Paxkitan tăng sản xuất và xuất khẩu gạo,
làm lượng xuất khẩu của nước này, sau khi tăng nhẹ, lại giảm xuống mức
2,4 triệu tấn, tương đương với mức xuất khẩu năm 2000..
III.SỰ CẦN THIẾT PHẢI XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM:
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo:
1.1 Điều kiện đất đai:
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của canh tác lúa gạo.
Độ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản
phẩm.. Tổng diện tích tự nhiên cả nước có trên 33,1 triệu ha, trong đó đất
giành để trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích đất cả
nước, bình quân đất theo đầu người của nước ta tuy thấp nhưng quỹ đất có
khả năng trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp.
Theo khảo sát của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, đất có khả năng nông nghiệp nước ta có trên
10 triệu ha, trong đó đất có khả năng trồng lúa là 8,5 triệu ha.
Như vậy tài nguyên đất đai của nước ta có lợi thế đồng thời cho cả
hướng thâm canh và quảng canh nhằm tăng nhanh sản lượng lúa.
1.2 Khí hậu:
9
Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung
cấp nguồn năng lượng và các yếu tố khác như độ ẩm và gió mưa. Khí hậu
của nước ta có điều kiện lý tưởng đối với cây lúa do có sự kết hợp chặt chẽ
giữa các yếu tố trên. Nghiên cứu các yếu tố về đIều kiện sinh tháI cho thấy
rõ thêm, không phải vô cớ mà cây lúa là cây bản địa của Việt Nam với lịch
sử nhiều ngàn năm cua nghề trồng lúa. Đặc biệt ở 2 vựa lúa chính, có chế độ
thâm canh và luân canh tối ưu để khai thác triệt để những lợi thế đó.
1.3. Nước tưới tiêu:
TàI nguyên nước rất dồi dào cũng là một lợi thế nổi bật của nghề
trồng lúa ở Việt Nam. Số ngày mưa lý tưởng 120-140 ngày/năm ở hai đồng
bằng lớn không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nươc trời quý giá mà còn đồng
thời bồi bổ cho lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất mà nước và
đạm nhân tạo không thể so sánh. Cùng với nước mưa trời, dòng chảy mặt
còn sản sinh trên lãnh thổ nước ta khoảng 300 tỉ m≥ nước. Ngoài ra, hệ
thống thuỷ lợ nước ta, với 10% ngân sách Nhà nước đầu tư hàng năm đã đạt
được thành qủa bước đầu đáng mừng. Có thể nói, nước, nguồn tài sản thiên
nhiên vốn quý giá, cộng thêm sự chú trọng phát thuỷ lợi hơn nữa của Nhà
nước trong thời gian qua, là yếu tố rất cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu
gạo tăng mạnh trong những năm gần đây.
1.4. Nhân lực:
Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn
có ưu thế lớn về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Lịch
sử sản xuất lúa của Việt Nam đã trải qua hơn 6000 năm kể từ thưở cộng
đồng nguyên thuỷ ngươì Việt cho đến khi ra đời nhà nước Văn Lang và cho
tới nay, đã được các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh nghiệm quí
báu. Kho tàng kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép
khai thác triệt để những lợi thế thông thường của các tàI sản thiên nhiên như
tàI sản đất, tài sản nước, tàI sản khí hậu.
1.5. Địa lý và cảng khẩu:
Hầu hết khối lượng gạo trong buôn bán quốc tế bấy lâu thường được
vận chuyển bằng đường biển. So với các phương thức vận tải quốc tế bằng
đường sắt, đường hàng không, vận tải biển quốc tế thường đảm bảo tiện lợi,
thông dụng vì có mức cước phí rẻ hơn. Do vậy, riêng phương thức này đã
chiếm khoảng trên 80% buôn bán quốc tế. Việt Nam có vị trí giao thông
đường biển rất thuận lợi. Hệ thống cảng biển Việt Nam nói chung đều nằm
gần sát đường hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đI
10
Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Thái Bình Dương, Trung Cận Đông, Châu Âu,
Châu Mỹ… Từ cảng Sài Gòn đến đường hàng hảI quốc tế thường chỉ hết 3
giờ hành trình với 40 hải lý. Từ cảng Sài Gòn, nếu xuất khẩu gạo đi
Singapore thường hết 2 ngày hành trình, Nhật: 6 ngày,Indonesia: 3 ngày,
Hàn Quốc: 5 ngày, Hồng Kông : 1 ngày, Pháp: 25 ngày, Hà Lan: 34 ngày,
Anh: 35 ngày, Mỹ (Los Angelss): 25 ngày.
Tóm lại, Việt Nam có nhiều lợi thế cơ bản trong sản xuất và xuất khẩu
gạo.
2. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam:
Bên cạnh những lợi thế trên như là một tiềm năng trong sản xuất và
phát triển sản xuất lúa gạo để xuất khẩu, thì sự cần thiết phải xuất khẩu gạo
đối với Việt Nam có thể qui tụ vào những lẽ cơ bản sau đây:
2.1 Tích luỹ vốn cho sự nghiệp đổi mới đất nước:
Mục tiêu chủ yếu sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu
nói chung là đòi hỏi cấp bách nhằm tăng ngoại tệ, giải quyết vốn cho công
nghiệp hóa. Trước tình hình đó, lúa gạo đã đột phá vươn lên để giữ vị trí mặt
hàng xuất khẩu lớn thứ 2 của nước ta, sau dầu thô. Trong suốt 13 (1991 –
10/2003) năm qua, riêng kim ngạch xuất khẩu gạo đã đạt trên 8 tỷ USD…
Con số đó đã nói rõ sự cần thiết của việc xuất khẩu gạo đối với công cuộc
đổi mới kinh tế của đất nước.
2.2 Cải thiện đời sống:
Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn
thuộc chiến lược phát triển con người để thực hiện thắng lợi các chiến lược
kinh tế – xã hội của đất nước.
Dân số nước ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh
sống bằng sản xuất lúa gạo và trồng cây lương thực. Trong khi đó, đời sống
ở nông thôn và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của người nông
dân còn thấp, xét cả về mức thu nhập bình quân đầu người, điều kiện vật
chất và cơ sở hạ tầng v..v… Với tình trạng đó thì việc phát triển sản xuất lúa
gạo và xuất khẩu gạo để nâng cao thu nhập cho nông dân góp phần xây
dựng nông thôn ngày một giàu mạnh là điều thật sự cần thiết.
2.3 Phát huy lợi thế trong nước:
Sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam có những lợi thế cơ bản như
lợi thế về đất đai, khí hậu, nước tưới tiêu, nguồn nhân lực, vị trí địa lý và
cảng khẩu. Một chiến lược đúng đắn nhất phải là chiến lược khai thác triệt
11
để nhất các lợi thế. Chính những lợi thế đó đã làm cho sản lượng lúa tăng
đều đặn trong những năm qua. Qua những điều cơ bản đã nêu ở trên, chúng
ta thấy rõ sự cần thiết phải xuất khẩu gạo cũng như tính đúng đắn của định
hướng xuất khẩu gạo là tất lẽ dĩ ngẫu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC:
1. Tình hình và triển vọng sản xuất:
Trong giai đoạn 1992 – 1997, diện tích trồng lúa tăng bình quân
1,85%, năng suất tăng bình quân 3,10%/năm và sản lượng tăng bình quân
4,97%/năm. Trong giai đoạn tiếp theo (1997 – 2002), mặc dù diện tích trồng
lúa chỉ tăng 1,05%/năm, nhưng do năng suất tăng cao hơn so với giai đoạn
trước, đạt 3,25%/năm, nên sản lượng lúa cả năm vẫn đạt tốc độ tăng
4,3%/năm. Bảng 4 cho thấy các số liệu cụ thể về diện tích, năng suất và sản
lượng lúa qua các năm. Như vậy, trong giai đoạn 1992 – 1997, khoảng trên
60% mức tăng trưởng sản lượng lúa là do tăng năng suất và trong giai đoạn
1997 – 2002 là khoảng 75%.
Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Năm Diện tích lúa cả
năm
Năng suất Sản lượng
1000 ha % tăng Tạ/ha % tăng 1000 tấn % tăng
1991 6.302,8 31,1 19.621,9
1992 6.475,3 102,7 33,3 107,1 21.590,4 110,0
1993 6.559,4 101,3 34,8 104,4 22.836,5 105,8
1994 6.598,6 100,6 35,7 102,4 23.528,2 103,0
1995 6.765,6 102,5 36,9 103,4 24.963,7 106,1
1996 7.003,8 103,5 37,7 102,1 26.396,6 105,7
1997 7.099,7 101,4 38,8 102,8 27.523,9 104,3
1998 7.362,7 103,7 39,6 102,1 29.145,5 105,9
1999 7.648,1 103,9 41,0 103,6 31.393,8 107,7
2000 7.665,4 100,2 42,4 103,3 32.529,4 103,6
2001 7.484,2 97,6 42,7 100,6 31.970,0 98,3
12