Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư công nghệ HD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.93 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
TÓM LƯỢC
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hòa với xu thế hội nhập của nền
kinh tế thế giới có nhiều cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, các doanh nghiệp
trong nước đang cố nỗ lực để xây dựng mọi thứ về nhân lực, vật lực để có nền tảng
vững chắc cho phát triển kinh tế .
Doanh nghiệp thực hiện sản xuất, mua bán , bảo quản và dự trữ hàng hóa, mỗi
khâu đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung nhưng tiêu thụ
hàng hóa được coi là khâu quan trọng nhất của doanh nghiệp, từ đó góp phần tác động
quá trinh tái sản xuất xã hội.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với doanh
nghiệp thương mại, cùng với quá trình học tập tại nhà trường và qua thời gian thực tập
tại công ty CP phát triển và đầu tư công nghệ HD, tìm hiểu về kế toán bán hàng tại
công ty, em nhận thấy có một số vấn đề cần giải quyết nên em đã chọn đề tài : ‘ Kế
toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư công nghệ HD” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày những nội dung như:
- Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư công nghệ
HD.
- Thực trạng về kế toán bán thiết bị viễn thông, tin học tại công ty CP phát triển
và đầu tư công nghệ HD.
- Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty, em đã nhận thấy
các ưu điểm cùng một số hạn chế còn tồn tại tại công ty, em xin đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa kế toán bán hàng tại công ty.
Sau khi nghiên cứu , em hy vọng bài khóa luận này như một lời gợi ý, đóng góp
tích cực cho quá trình hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư
công nghệ HD có thể quản lý chặt chẽ hơn quá trình tiêu thụ hàng hóa và đưa ra những
quyết đính sớm , những điều chỉnh kịp thời phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn
vị, những biến đổi của môi trường kinh doanh.


LỜI CẢM ƠN

SVTH: Lâm Thị Nhâm

i
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Phú
Giang và các cán bộ nhân viên Công ty phát triển và đầu tư công nghệ HD.

Trước

tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Phú Giang – giảng viên Bộ
môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương Mại, Giám đốc,
các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành
bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã
tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài
khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.

SVTH: Lâm Thị Nhâm

ii

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng.........................................................1
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài .................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................2
4.Phương pháp thực hiện đề tài .................................................................................3
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiêp............................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DN
THƯƠNG MẠI............................................................................................................6
1.1.Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại......6
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng ................................6
1.1.2.Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng....................................7
1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ..........................12
1.2.1.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam......................................12
1.2.2.Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( theo thông tư 200 ngày
22/12/2014).................................................................................................................. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP PHÁT
TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ HD.................................................................33
2.1.Tổng Quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng tại công ty..........................................................................................................33
2.1.1.Tổng quan tình hình kế toán trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay.. 33

2.1.2.Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư công nghệ
HD............................................................................................................................... 36
2.1.3.Tổng quan tình hình kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư
công nghệ HD.............................................................................................................38
2.1.4.Ảnh hưởng của môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty.........................42

SVTH: Lâm Thị Nhâm

iii
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
2.2.Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư công nghệ
HD............................................................................................................................... 44
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ HD............................54
3.1. Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và
đầu tư công nghệ HD.................................................................................................54
3.1.1.Các kết quả đã đạt được.....................................................................................54
3.1.2.Những mặt hạn chế, tồn tại nguyên nhân........................................................55
3.2.Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thành kế toán bán hàng tại công ty
CP phát triển và đầu tư công nghệ HD....................................................................57
3.3.Điều kiện thực hiện..............................................................................................61
KẾT LUẬN................................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................64

SVTH: Lâm Thị Nhâm


iv
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC: báo cáo tài chính
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tang
TK: Tài sản cố định
HTK: Hàng tồn kho
DN: Doanh nghiệp
DNTM: Doanh nghiệp Thương Mại
QĐ: Quyết định
VAT: Thuế GTGT
BTC: Bộ tài chính
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
CMKT: Chuẩn mực kế toán
CĐKT: Chế độ kế toán

SVTH: Lâm Thị Nhâm

v
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán bán hàng
- Xuất phát từ lý luận :
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vai trò của bán hàng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân :
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
tổ chức công tác bán hàng có vai trò quan trọng từng bước hạn chế được sự thất thoát
hàng hóa, phát hiện những hàng hóa chậm luân chuyển để có những bước xử lý thích
hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn .Các số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp
cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán
bán hàng từ đó tìm ra những biên pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua – khâu dự
trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời .
Từ những số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng cung cấp , nhà nước
nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực
hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế , đồng thời nhà nước có thể kiểm
tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, các bạn hàng của
doanh nghiệp biết được khả năng mua- bán - dự trữ các mặt hàng của doanh nghiệp từ
đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp .
-Xuất phát từ thực tiễn :
Công ty phát triển và đầu tư công nghệ HD, khảo sát kế toán bán hàng các thiết
bị tin học, viễn thông có một số điểm bất cập cần phải hoàn thiện :
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các công
ty phải hạch toán và tính toán chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật tư, tiền
vốn và quá trình tiêu thụ hàng hóa …Do đó đòi hỏi các công ty phải làm tốt công tác
kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng
hóa nói riêng được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời .Xuất phát từ đặc điểm nói
trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập tại công ty CP phát triển và đầu tư
công nghệ HD, tìm hiểu thực tế em thấy nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là một khâu quan

trọng trong công tác kế toán . Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề
SVTH: Lâm Thị Nhâm

1
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
trên nên em đã chọn đề tài : ‘ Kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư
công nghệ HD’
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài .
-Về lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, em hi vọng sẽ hệ thống hóa được lý luận về
công tác kế toán bán hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đặc
biệt tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước
có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
-Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại công ty trên cở sở
đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó
đề xuất một số biện pháp khắc phục các hạn chế và đưa ra những giải pháp thiết thực
nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư công
nghệ HD giúp công ty tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng phù hợp với các quy
định của Nhà nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó giúp Công ty
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện
để Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn, với người lao
động, với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan, giúp công ty ngày càng phát
triển hơn
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đi sâu nghiên cứu tình hình bán thiết bị viễn thông tin học dựa trên lý luận chung
về kế toán bán hàng trong DNTM và thực trạng kế toán hàng tại Công ty CP phát triển
và đầu tư công nghệ HD theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
3.2.Phạm vi nghiên cứu:
- Về lý luận : Nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Về không gian: Tập trung khảo sát và nghiên cứu đề tài kế toán bán nhóm hàng
kết cấu thép và thiết bị nâng hạ tại phòng kế toán của công ty phát triển và đầu tư công
nghệ HD nghiên cứu trên sổ sách, chứng từ kế toán, số liệu trên phần mềm kế toán.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2016.
SVTH: Lâm Thị Nhâm

2
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Số liệu nghiên cứu : Để có thể nắm được thực trạng kế toán bán hàng tại công ty.
4.Phương pháp thực hiện đề tài .
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin qua việc hỏi các câu hỏi liên quan trực tiếp tới vấn đề kế toán,
phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kế toán của công ty như: Kế toán trưởng, Kế toán
tổng hợp, Giám đốc và các nhân viên trong phòng kế toán của công ty về thông tin liên
quan đến công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là kế toán bán nhóm hàng thiết bị viễn
thông tin học. Qua đó thu được thông tin và giải đáp được khúc mắc về chế độ kế toán
áp dụng, sổ sách, số liệu của công ty và quy trình kế toán của công ty. Sau đó, em ghi
lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số : Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn)
-Phương pháp phân tích dữ liệu
Qua quá trình thực tập tại công ty, em quan sát cách làm việc của các nhân viên

trong công ty từ đó có được những thông tin khách quan về công tác kế toán tại doanh
nghiệp, quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán của công ty trong việc luân
chuyển chứng từ, hạch toán kế toán,. đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán
bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, có được cái nhìn khách
quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài đã chọn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: thu thập số liệu thông qua
việc nghiên cứu sổ sách của công ty, các báo cáo kế toán của công ty, đồng thời nghiên
cứu các tài liệu liên quan kế toán bán hàng như: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01,
02, 14, thông tư 200/2014/TT– BTC, các khóa luận khóa trước và sách chuyên ngành.
Và tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán mặt hàng thiết bị viễn thông tin học:
Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan,…
sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm
tại công ty. Qua đó có những lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được quy
định trong Chế độ kế toán ban hành theo thông tư 200 , Chuẩn mực kế toán Việt Nam,
các bài nghiên cứu khoa học, sách báo và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong
DNSXTM,…
SVTH: Lâm Thị Nhâm

3
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Các thông tin thu được qua việc thu thập dữ liệu được tổng hợp lại và thực hiện
phân tích dựa trên sự thống kê, đối chiếu, so sánh giữa lí luận với thực tiễn, đồng thời
cũng xem xét các thông tin liên quan từ đó có những nhận xét tổng thể về kế toán

doanh nghiệp và đưa ra giải pháp về kế toán kết quả kinh doanh mang tính khả thi và
phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ
cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
+ Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
+ Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiêp.
Ngoài mở đầu và kết luận , khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại.
Nội dung chương này trình bày các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng của
doanh nghiệp, nội dung và phương pháp kế toán bán hàng theo các quy định và chuẩn
mực hiện hành. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương thức
thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế toán bán
hàng. Trình bày về kế toán bán hàng trong DNSXTM theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty CP phát triển và đầu tư
công nghệ HD.
SVTH: Lâm Thị Nhâm


4
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Nội dung chương này đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của môi trường đến kế
toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại đồng thời trình bày thực trạng kế toán bán
hàng thiết bị viễn thông tin học tại công ty, các chính sách bán hàng của Công ty đồng
thời tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty CP phát
triển và đầu tư công nghệ HD.
Chương III: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
tại công ty CP phát triển và đầu tư công nghệ HD.
Thông qua các kết quả nghiên cứu chương I và Chương II, đưa ra kết luận và các
phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến nghị, đưa ra ưu nhược điểm trong
kế toán bán hàng tại công ty. Từ đó đưa ra những phương pháp khắc phục các nhược
điểm đó và hoàn thiện kế toán bán hàng thiết bị viễn thông tin học tại công ty CP phát
triển và đầu tư công nghệ HD.

SVTH: Lâm Thị Nhâm

5
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DN
THƯƠNG MẠI
1.1.Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng .
-Bán hàng:
Các Doanh nghiệp đều tồn tại bằng cách bán một thứ gì đó, có thể là dịch vụ, là
sản phẩm mà doanh nghiệp tự sản xuất, xây lắp, là hàng hóa mua về để bán,.... bán để
kiếm lợi nhuận, để duy trì hoạt động kinh doanh. Vậy, bán hàng là gì? Khái niệm bán
hàng rất đa dạng, trải qua một thời gian dài ngày càng có nhiều cách định nghĩa bán
hàng, theo quan điểm cổ điển hoặc hiện đại, tuy nhiên với đề tài này em xin trình bày
khái niệm bán hàng theo hai quan điểm:
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”
Khái niệm bán hàng theo giáo trình Phân tích kinh tế DNTM của trường Đại học
Thương Mại thì: “Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa – tiền tệ trong đó người
bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người
bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản
xuất kinh doanh mới.”
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng có các đặc điểm sau :
+ Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa người mua và người bán: người bán đồng ý
bán , người mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
+Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa : người bán mất quyền sở hữu về
hàng hóa , người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua .
SVTH: Lâm Thị Nhâm

6

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền thu được hoặc
doanh số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số 14: ‘Doanh thu và thu nhập khác ‘ trong
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam : ‘Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất , kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản doanh thu khác.
-Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất bán của hàng hóa. Giá vốn hàng bán có
thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của
lao vụ, dịch vụ cung ứng hoặc đối với hàng hóa thì giá vốn hàng bán là giá mua thực tế
cộng với chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra. Đối với công ty sản xuất, giá vốn hàng
bán là giá thanh toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
-Các khoản giảm trừ doanh thu :
+Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng mua bán .
+Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
chất lượng, không đúng quy cách, không đúng thời hạn …so với các điều kiện đã ghi
trong hợp đồng.
+Hàng bán bị trả lại : Là số sản phẩm, hàng hóa công ty xác định là tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
+Thuế GTGT : Là số thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa bán ra trên hóa đơn.

+Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua,do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2.Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng.
1.1.2.1.Các phương thức bán hàng.
- Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành
theo phương thức sau:
SVTH: Lâm Thị Nhâm

7
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
*Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có 2 phương thức bán buôn
hàng hóa qua kho :
-Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp sản xuất
thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
-Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp sản xuất, chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
*Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng

Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
-Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp :
Doanh nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người
bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua đã thanh toán
tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
-Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
SVTH: Lâm Thị Nhâm

8
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới
những hình thức sau :
-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy có
một nhân viên thu ngân viết hóa đơn và thu tiền của khách. Cuối ngày hoặc cuối ca

nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm kê và xác định doanh thu bán hàng , đối chiếu
với số liệu hiện còn để xác định thừa thiếu.
-Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này việc thu hồi tiền và
giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng.Hết ngày hoặc hết ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ giao
tiền cho thủy quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
-Hình thức bán hàng trả góp: Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần.Người
mua sẽ trả một phần tiền hàng ở ngay lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Về thực
chất khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì công ty mất quyền sở hữu. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi
là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
*Phương thức bán hàng thông qua đại lý hay ký gửi hàng hóa
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các
cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp
thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.1.2.Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng tùy vào nhiều phương thức khác nhau tùy vào sự thỏa thuận giữa
hai bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức
thanh toán:
SVTH: Lâm Thị Nhâm

9
Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
-Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu về hàng hóa
bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì
sự vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
-Phương thức thanh toán trả chậm : Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa. Từ phương thức thanh toán này hình thành khoản nợ phải
thu của khách hàng. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng
Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″ có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận
nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ
ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu
hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
-Phương thức thanh toán trả trước: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước thời điểm nhận hàng hóa. Mục đích của việc
thanh toán trước là để chắc chắn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của khách
hàng. Như vậy, theo phương thức thanh toán thì sự vận động của hàng hóa và sự vận
động của tiền tệ cũng có khoảng cách về không gian và thời gian.
-Đặc điểm về giá: Doanh nghiệp xây dựng chính sách giá linh hoạt nhưng luôn
theo nguyên tắc điểm hòa vốn. Vì vậy chính sách về giá của doanh nghiệp đặt ra theo
nguyên tắc sau:
-Tùy thuộc vào từng tập khách hàng: (khách hàng thường xuyên và không
thường xuyên) nếu khách hàng thường xuyên thì doanh nghiệp có chính sách ưu đãi
hơn như chiết khấu, giảm giá hàng bán, ưu tiên hàng mới nhập.
-Tùy thuộc vào từng mặt hàng, số lượng khách hàng mua: Nếu khách hàng mua
nhiều thì giá sẽ được giảm hoặc nếu hàng hóa mà khách hàng mua là hiếm, khó tìm
mua thì giá sẽ cao.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.

 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng.
Nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ hàng hóa liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công tác quản lý nghiệp
SVTH: Lâm Thị Nhâm

10
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình tiêu thụ
và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ, quản lý giá vốn của hàng hóa
đã tiêu thụ…từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một
cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu
quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hóa và
phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra phải quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác để xác
định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất của doanh nghiệp mình. Do đó bán
hàng là quá trình chuyển hóa tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Tiền liên quan đến vấn đề thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công nợ
của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng
khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng hóa liên
quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hóa, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán . Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có những
thông tin về tình hình bán ra, hàng hóa bị trả lại để có kế hoạch kinh doanh kì tiếp theo
một cách hợp lý, kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động

đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị đồng thời phải tính toán và đưa ra kế
hoạch về hoạt động một cách hợp lý .
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
SVTH: Lâm Thị Nhâm

11
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình
trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ

phân tích hoạt động kinh tế liên quan quá trình cung cấp dịch vụ, tổng hợp và phân
phối kết quả.
1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .
1.2.1.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 01 –Chuẩn mực chung.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
 Quy định chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yêu tố của báo cáo tài chính doanh
nghiệp nhằm :
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất.
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề
chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính
phản ánh trung thực và hợp lý.
- Giúp cho kiểm toán viên và ngưởi kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
SVTH: Lâm Thị Nhâm

12
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Nguyên tắc, yêu cầu cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định cụ thể

trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
 Nội dung của chuẩn mực
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Hoạt động liên tục : Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động kinh doanh hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên
một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng từ về khả

SVTH: Lâm Thị Nhâm

13
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
năng sảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế
toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
1.2.1.2.Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán

chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Việc tính giá trị hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong
những phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản
phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của
lô hàng đó để tính.
- Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
SVTH: Lâm Thị Nhâm

14
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì
không thể áp dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ

mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp
áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phầm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
-Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
SVTH: Lâm Thị Nhâm

15
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

-Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung thông
tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng

Lượng vật tư hàng hóa

Giá gốc hàng


giảm giá vật tư

= thực tế tồn kho tại thời x

tồn kho theo

hàng hóa

điểm lập báo cáo tài

sổ kế toán

Giá trị thuần có
-

thể thực hiện
được của hàng

chính
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
SVTH: Lâm Thị Nhâm

16
Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá
vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời khi thỏa mãn tất các 5 điều kiện sau :
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.

+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
SVTH: Lâm Thị Nhâm

17
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn

mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
SVTH: Lâm Thị Nhâm

18
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
 Xác định doanh thu
 Doanh thu được xác định như sau:

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2.Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( theo thông tư 200
ngày 22/12/2014)
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
SVTH: Lâm Thị Nhâm


19
Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
của nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê hàng hóa bán lẻ
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
Bước 1: Lập chứng từ

Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy
trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân thủ các
quy định sau:
 Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng
từ bán hàng. Chứng từ bán hàng chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng
phát sinh.
 Nội dung các chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung
thực với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung
SVTH: Lâm Thị Nhâm

20
Lớp: K48D1


×