Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Phân tích doanh thu công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp minh quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.53 KB, 73 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Đề tài “Phân tích doanh thu Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp
Minh Quân” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện công tác phân tích
doanh thu tại Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân. Trước khi đưa ra các giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích doanh thu tại Công ty, đề tài đã đưa
ra những cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh nghiệp và từ
đó làm cơ sở đi sâu phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty CP XNK Tổng hợp
Minh Quân. Khóa luận phân tích về các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của đơn vị
như là yếu tố môi trường bên ngoài (KT-XH, KH-KT, tình hình nền kinh tế,…), môi
trường bên trong (con người, giá cả, chất lượng sản phẩm, môi trường làm việc,…)
thông qua kết quả điều tra bằng phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nhân
viên trong công ty. Ngoài ra, khóa luận còn phân tích về xu hướng phát triển doanh thu
của đơn vị trong 5 năm trở lại đây, phân tích doanh thu theo các chỉ tiêu như phương
thức bán, phương thức thanh toán, nhóm hàng… và các nhân tố khác có ảnh hưởng tới
doanh.
Sau phân tích tổng kết những kết quả thu được, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân khiến cho doanh thu của doanh nghiệp phát triển chưa tốt. Đề xuất
các giải pháp giải quyết các tồn tại, hạn chế, làm cơ sở cho doanh nghiệp có thể tham
khảo, nghiên cứu để tăng doanh thu của Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân trong
tương lai.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

1

SVTH: Phạm Thị Lý



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Tổng hợp Minh Quân.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Nguyễn Thị Mai – giảng viên
Bộ môn Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại, Ông Nguyễn Mạnh Quân - Giám đốc, các anh chị phòng
kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối
khóa của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại
học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ
em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Lý

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

2

SVTH: Phạm Thị Lý



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC ………………………………………………………………………….….iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP....................................................6
1.1. Những vấn đề về doanh thu.................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về doanh thu......................................................................................6
1.1.2. Nguồn hình thành doanh thu và phương pháp xác định doanh thu...............6
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của doanh thu...........................................................................8
1.1.4. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu........................................................................9
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.................................9
1.2. Nội dung phân tích doanh thu............................................................................13
1.2.1. Phân tích cơ cấu – biến động của doanh thu...................................................13
1.2.2. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm.................................13
1.2.3. Phân tích tình hình doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu các nhóm

hàng, mặt hàng chủ yếu.............................................................................................14
1.2.4. Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán....................................15
1.2.5. Phân tích tình hình doanh thu theo từng tháng, quý......................................15
1.2.6. Phân tích nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng..............16

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

3

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CP
XNK TỔNG HỢP MINH QUÂN..............................................................................18
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu tại
Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân..................................................................18
2.1.1. Khái quát chung về Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp Minh Quân.......18
2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP XNK
Tổng hợp Minh Quân qua 2 năm 2014-2015.............................................................23
2.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới doanh thu của Công ty..............25
2.2. Kết quả phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại Công ty CP XNK Tổng
hợp Minh Quân..........................................................................................................30
2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp......................................................................30
2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp....................................................................34
CHƯƠNG III CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
DOANH THU TẠI CÔNG TY CP XNK TỔNG HỢP MINH QUÂN...................47

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu doanh thu tại Công ty CP XNK
Tổng hợp Minh Quân................................................................................................47
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..............................................................................47
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................49
3.2. Đề xuất các giải pháp tăng doanh thu tại Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân. .51
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................59
3.3.1. Đối với Công ty..................................................................................................59
3.3.2. Đối với Nhà nước..............................................................................................59
KẾT LUẬN................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

4

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1


CP

2

VKD

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

TSCĐ

Tài sản cố định

5

VNĐ

Việt Nam Đồng

6

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


7

DTBH

Doanh thu bán hàng

8

DTTC

Doanh thu tài chính

9

BCTC

Báo cáo tài chính

10

VCSH

Vốn chủ sở hữu

11

CCDV

Cung cấp dịch vụ


12

BTC

Bộ tài chính

13

XNK

Xuất nhập khẩu

14

GTGT

Giá trị gia tăng

15

HĐQT

Hội dồng quản trị

16

LN

Lợi nhuận


17



Quyết định

18

TL

Tỷ lệ

19

TT

Tỷ trọng

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

Nội dung
Cổ phần
Vốn kinh doanh

5

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp
Minh Quân.................................................................................................................20
Bảng 2.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014-2015..........23
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp phiếu điều tra...................................................................30
Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu – biến động của doanh thu.................................34
Bảng 2.4: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm.......35
Bảng 2.5: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
..................................................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Bảng phân tích doanh thu theo phương thức bán..................................40
Bảng 2.7: Phân tích doanh thu bán hàng theo từng tháng, quý.............................42
Bảng 2.8: Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng
bán đến doanh thu bán hàng.....................................................................................44

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

6

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

 Về góc độ lý thuyết.
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó là yếu tố
đánh giá thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, các doanh nghiệp cùng kinh
doanh mặt hàng như nhau sẽ cạnh tranh với nhau gay gắt để chiếm lĩnh thị phần cho mình,
thực hiện nhiều chính sách nhằm đẩy mạnh việc tăng doanh thu trong doanh nghiệp.
Doanh thu còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
mình, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Tăng doanh thu là điều kiện tiên quyết giúp doanh
nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh doanh, các mục tiêu trung và dài hạn giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận trong doanh nghiệp. Khi
doanh thu tăng thể hiện kết quả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu giúp
cho doanh nghiệp có thể tự chủ về vốn kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc với bên ngoài.
Đồng thời, doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp có thể đầu tư cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu cho hoạt động kinh doanh của mình.
Hơn nữa, doanh thu không chỉ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà
còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, tăng lượng hàng hóa trên thị
trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Cùng với đó, doanh thu đảm bảo ổn
định giá cả thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các nước
khác. Do đó, việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản thân
các công ty mà còn đối với cả xã hội.
Phân tích doanh thu có vai trò vô cùng quan trọng. Nó chỉ ra cho doanh nghiệp
thấy những mặt tốt cũng như những hạn chế trong tình hình doanh thu của doanh
nghiệp, từ đó giúp nhà quản trị có thể đánh giá toàn diện, khách quan về tình hình thực
hiện doanh thu của doanh nghiệp. Trên cơ sở việc thực hiện công tác phân tích doanh
thu, các DN sẽ đưa ra được những giải pháp tăng doanh thu phù hợp với doanh nghiệp.
 Về góc độ thực tế
Đối với công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân, là công ty chuyên kinh doanh về
sản phẩm dành cho trẻ em, thực phẩm gia đình, hóa mỹ phẩm, bánh kẹo và kem. Trong
những năm gần đây, tình hình doanh thu của Công ty Minh Quân tăng giảm không ổn

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai


1

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

định. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng nguyên nhân chính yếu
là do hạn chế của Công ty trong công tác phân tích doanh thu. Mặc dù Công ty đã tiến
hành phân tích doanh thu nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát, chưa đi sâu vào
phân tích cụ thể cho từng chỉ tiêu như phương thức bán, kết cấu và mặt hàng, các nhân
tố ảnh hưởng… Công tác phân tích chưa có bộ phận chuyên môn đảm nhiệm, thông tin
phân tích chưa kịp thời để đưa ra những chính sách, biện pháp thích hợp trong từng
giai đoạn cụ thể, do đó chưa phát huy được hết hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, công tác phân tích doanh thu tại Công ty được cần quan tâm hơn hết trong tình
hình hiện tại.
Xuất phát từ thực tế những vấn đề cấp thiết của Công ty, em đã đi đến việc lựa
chọn và thực hiện đề tài “Phân tích doanh thu tại Công ty CP XNK Tổng hợp Minh
Quân” làm khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài sẽ đi sâu vào việc phân tích doanh thu của công ty thông qua việc phân
tích tốc độ tăng của doanh thu, phân tích doanh thu theo tổng mức và kết cấu, theo
phương thức bán, theo phương thức thanh toán, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
doanh thu,…
Trên cơ sở việc phân tích những số liệu sơ cấp, thứ cấp về tình hình doanh thu
của DN, em xin đề xuất một số giải pháp tăng doanh thu cho công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài với mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý luận về doanh thu,

doanh thu bán hàng đông thời chỉ ra những thành tích mà Công ty đã đạt được cũng
như những mặt còn hạn chế và nguyên nhân mà Công ty cần phải khắc phục trong
những kỳ kinh doanh tiếp theo, Từ đó đưa ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp trong
việc tăng doanh thu bán hàng tại Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a/ Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích doanh thu tại Công ty CP XNK Tổng hợp
Minh Quân. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là buôn bán các
sản phẩm dành cho mẹ và bé, thực phẩm gia đình, hóa mỹ phẩm, bánh kẹo. Vì thế đề
tài chủ yếu đi sâu vào phân tích chỉ tiêu doanh thu bán hàng tại Công ty CP XNK Tổng
hợp Minh Quân.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

2

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

b/ Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: nguồn số liệu được sử dụng và phân tích doanh thu qua 5 năm
từ năm 2011 đến năm 2015.
- Về không gian: khảo sát và nghiên cứu tại Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân.
4. Phương pháp nghiên cứu
a/ Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thâp dữ liệu là bước đầu tiên, quan trọng cần phải tiến hàng trước hết trong

bất kỳ cuộc điều tra, nghiên cứu nào.

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực
tiếp từ các sớn vị tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Những dữ liệu
được thu thập bằng phương pháp điều tra và phỏng vấn tại các doanh nghiệp.
Để thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này em đã sử
dụng một số phương pháp sau:
 Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra được sử dung tại Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân
là phương pháp điều tra gián tiếp, thông qua việc phát các phiếu điều tra theo một mẫu
được thiết kế sẵn các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng để có được câu trả
lời, người đọc chỉ cần tích vào câu trả lời của mình cho là phù hợp.
Để thu thập số liệu theo phương pháp này, ta cần tiến hành các bước lần lượt như sau:
- Thiết kế phiếu điều tra
- Phát phiếu điều tra
- Thu lại phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu thu được từ phiếu
phục vụ cho việc phân tích
 Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua cuộc nói chuyện trực tiếp giữa
người tiến hành phỏng vấn và người được phỏng vấn. Một cuộc phỏng vấn có hiệu quả
phải đảm bảo về các mặt: nội dung, thời điểm, phương pháp tiến hành phỏng vấn.
Quy trình của các cuộc phỏng vấn tại Công ty Minh Quân được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị trước các câu hỏi cho buổi phỏng vấn liên quan đến nội dung công tác
phân tích doanh thu của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

3

SVTH: Phạm Thị Lý



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại các câu trả lời để làm tài liệu phục vụ cho
đề tài nghiên cứu
- Tổng hợp và xử lý các thông tin đã được ghi chéo từ buổi phỏng vấn.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là số liệu đã được thu thập và đã được xử lý. Đối với công tác
phân tích doanh thu của Công ty, số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các số liệu
như: phòng kế toán, phòng kinh doanh của Công ty,… Các tài liệu được thu thập để
lấy thông tin, số liệu cho phân tích doanh thu là báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, chiến lược kinh
doanh của Công ty.
Ngoài ra còn tìm kiếm qua các tài liệu liên quan như: các giáo trình, khóa luận,
bài báo, tạp chí,… phục vụ cho quá trình làm khóa luận. Qua đó, tiến hành nghiên cứu,
tìm ra những nội dung phù hợp với khóa luận tốt nghiệp. Đây là nguồn tài liệu quan
trọng về cả lý luận và thực tiễn.
b/ Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Tổng hợp những số liệu từ BCTC, những số liệu mà Công ty cung cấp có liên
quan đến đề tài nghiên cứu và nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua quá trình
điều tra phỏng vấn.
c/ Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phục vụ cho việc phân tích số liệu về doanh thu tại Công ty CP XNK Tổng
hợp Minh Quân, em đã sử dụng các phương pháp sau:

 Phương pháp so sánh

Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc phân tích doanh thu là việc so
sánh, đối chiếu giữa số liệu thực hiện năm phân tích so với số thực hiện cùng kỳ năm
liền trước hoặc các năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
Qua việc so sánh các nội dung này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt toàn diện tình hình
tăng giảm các chỉ tiêu doanh thu.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung các chỉ tiêu kinh tế mà ta có
thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

4

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng
phân tích với các nhân tố anht hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện
bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi của các
nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
 Phương pháp dùng bảng, biểu phân tích
Mục đích của phương pháp là để phản ánh một cách trực quan những ảnh hưởng
của số liệu phân tích. Bảng biểu được thiết kế theo các dòng cột, có những cột ghi số

liệu thu thập được và những cột phải tính toán. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào
các chỉ tiêu cần phân tích là gì và như thế nào. Các dạng biểu phân tích thường phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số
thực hiện và số kế hoạch, so với cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá
biệt với tổng thế. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi và đơn vị
tính khác nhau. Trong bài khóa luận này thì phương pháp dùng biểu mẫu được sử dụng
cho tất cả các nội dung phân tích doanh thu.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh
thu trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩn Tổng hợp Minh Quân
Chương III. Các kết luận và đề xuất giải pháp tăng doanh thu tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩn Tổng hợp Minh Quân

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

5

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH

DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về doanh thu
1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định: “Doanh thu là lợi ích kinh
tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm
của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền hay sẽ thu được tiền”.
Theo nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
(Ban hành theo quyết định số 149/2001/QT – BTC ngày 31/12/2001): “Doanh thu
được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh
thu.
Trong tài liệu tham khảo Phan Công Nghĩa, 2000, Giáo trình thống kê kinh tế,
NXB Giáo dục, Hà Nội, Trang 207: “Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt
đã thu hay chưa thu được tiền)”.
1.1.2. Nguồn hình thành doanh thu và phương pháp xác định doanh thu
a. Nguồn hình thành doanh thu
Doanh thu của các doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn chính là từ hoạt
động kinh doanh và từ nguồn khác.
- Doanh thu hoạt động kinh doanh gồm:

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai


6

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị
của hàng hóa, sản phẩm đã bán ra trong kỳ và các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quuy định của Nhà nước đối
với một số hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh
thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty.
+ Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi (như lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi góp, chiết khấu thanh toán do mua hàng hóa
khác, lãi cho thuê tài chính,…); thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng
tài sản (nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế,…), cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
- Thu nhập khác (doanh thu từ các hoạt động bất thường)
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên của
DN như: các khoản thu từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản, thu tiền được phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, hoặc thu các khoản nợ khó đòi đã xử lí xóa sổ, các
khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại, các khoản nợ phải trả nhưng không
phải trả.
b. Phương pháp xác định doanh thu
Tổng doanh thu là số tiền ghi trong hóa đơn bán hàng, đó có thể là tổng giá
thanh toán (đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối

tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc tổng giá không có VAT (đối với
các DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và khoản thuế gián thu.
Trong đó:
- Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi họ mua với khối lượng lớn.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

7

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức sau:
DT thuần
về bán
hàng và
cung cấp

dịch vụ

Tổng DT
bán hàng
và cung
=
cấp dịch vụ
trong kỳ

Chiết
khấu
thương mại

Doanh thu
hàng bán
bị trả lại

Giảm
giá
- hàng
bán

Thuế TTĐB,
Thuế XK, thuế
GTGT theo
PPTT phải nộp

Doanh thu thuần: là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các
khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không
phát sinh trong kỳ báo cáo.

1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của doanh thu
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu
thông. Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng để xác định kết quả kinh doanh của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn
thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng
dư. Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp DN trang trải các khoản
chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình
kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục. Do vậy, nếu doanh nghiệp không tăng
được doanh thu thì sẽ dẫn đến tình trạng căng thẳng về mặt tài chính
Doanh thu thể hiện vị thế của DN trên thương trường. Tăng doanh thu là biện
pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh
thị trường của DN.
1.1.3.2. Đối với xã hội
Đối với các doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ góp
phần ổn định cán cân thanh toán
Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội (thuế, lệ phí).
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

8

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


Doanh thu là cơ sở cho nhà đầu tư lựa chọn đối tác kinh doanh.
1.1.4. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của DN
trong một thời kỳ. Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền cho
doanh nghiệp và tăng lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường. Vì vậy việc tăng doanh thu
vừa có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, vừa có ý nghĩa đối với xã hội.
 Đối với doanh nghiệp
Tăng doanh thu giúp cho DN có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách liên
tục. Doanh thu tăng giúp đảm bảo cho sự chi trả chi phí, thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận
cho DN. DN có thể bổ sung một phần lợi nhuận đó vào vốn kinh doanh của mình, đảm
bảo cho các hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn. Đồng thời, doanh thu tăng giúp
tăng thu nhập cho người lao động. Khi DN làm ăn có hiệu quả sẽ chú trọng hơn đến đời
sống của nhân viên, có các chính sách lương thưởng hấp dẫn, có nhiều chính sách phúc
lợi hơn, tạo động lực cho nhân viên làm việc hăng say và tích cực hơn, góp phần làm tăng
năng suất lao động, tăng lượng hàng tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Đối với xã hội
Tăng doanh thu giúp DN thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và góp phần
tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội (thuế, lệ phí…). Doanh nghiệp khi sản xuất và
kinh doanh có hiệu quả thì sẽ có những đóng góp đối với sự phát triển kinh tế của đất
nước. Khi doanh thu tăng lên có nghĩa là DN đã góp phần thỏa mãn nhu cầu về hàng
hóa trên thị trường, ổn định giá cả và thị trường, khuyến khích tiêu dùng.
Doanh thu tăng lên đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hóa trong xã hội, góp
phần đáp ứng được các nhu cầu vật chất cho xã hội, góp phần cải thiện cuộc sống cho
người. Ngoài ra, việc tăng doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội và sẽ tạo điều kiện
tăng thu nhập cho người lao động và cũng khẳng định thương hiệu cho doanh nghiệp.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng doanh thu của doanh nghiệp, và
chúng cũng ảnh hưởng tới doanh thu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Để thấy được rõ

nét sự tác động của các nhân tố người ta chia các nhân tố đó thành 2 nhóm đó là:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

9

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Nhân tố lượng hóa được
Là các nhân tố có thể đo lường được sự ảnh hưởng của nó bằng các số liệu cụ thể.
a, Sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và xác định bằng công thức:
DTBH = Lượng hàng bán * Đơn giá bán
M

= P*Q

Do vậy khi giá, lượng hoặc cả hai cùng thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của doanh
thu. Sự thay đổi này là cùng chiều, tuy nhiên sự ảnh hưởng của 2 nhân tố này lại có
điểm khác nhau, cụ thể:
- Lượng hàng bán ra của doanh nghiệp là nhân tố chủ quan, doanh nghiệp không
thể tác động hoàn toàn lên nó bởi lẽ lượng bán ra này còn phụ thuộc vào chiến lược
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Trong khi giá bán lại phụ thuộc vào những nhân tố khách quan mà doanh
nghiệp có kiểm soát được nhưng không hoàn toàn bởi lẽ giá còn phụ thuộc vào một số
yếu tố như:

+ Cung cầu trên thị trường: Đây là yếu tố ảnh hưởng tới giá bán mạnh nhất.
Khi cung > cầu => Giá hàng hóa giảm và ngược lại.
+ Các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ của nhà nước. Một khi các chính
sách này làm giảm sức mua của đồng tiền sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao, giá cả cũng sẽ
theo đó mà tăng lên.
+ Sức cạnh tranh trên thị trường: Thông thường cạnh tranh làm giảm giá bán trên
thị trường của doanh nghiệp thay vì giữ nguyên giá bán và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Để tính tổng ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu chúng ta sẽ sử dụng
công thức trên kết hợp phương pháp thay thế liên hoàn để tính mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố một.
b, Sự ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động
Nhóm nhân tố này thướng áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ yếu.
Nếu điều kiện cho biết số lượng lao động và doanh thu ở hai kỳ liên tiếp thì các nhân
tố ảnh hưởng tới doanh thu có thể tính được gồm hai nhân tố số lượng lao động (T)
vag năng suất lao động (W).
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

10

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu = Số lao động * Năng suất lao động
M=T*W
Tương tự như sự tác động của giá và lượng. Số lượng lao động và năng suất lao

động cũng biến đổi cùng chiều với doanh thu, phương pháp được sử dụng để tính tổng
ảnh hưởng cũng chính là phương pháp thay thế liên hoàn.
Hoặc các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu có thể gồm 3 nhân tố: Số lượng lao
động (T), số ngày lao động (N) và năng suất lao động (Wn)
M = T * N * Wn
 Nhân tố không lượng hóa được
Là các nhân tố mà ảnh hưởng của nó tới doanh thu không thể đo lường được bằng
con số cụ thể. Nhóm này gồm các nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong nội bộ doanh
nghiệp. Nhân tố bên ngoài là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà chủ DN và
các nhà quản lý phải thường xuyên nghiên cứu phân tích. Cụ thể:
- Tình hình phát triển kinh tế và thu nhập của dân cư:
Nếu DN hoạt động kinh doanh trong địa phương có tình hình kinh tế phát triển
và mức thu nhập của dân cư cao thì nhu cầu và sức mua của nhu cầu tăng, do vậy sẽ
ảnh hưởng tăng doanh thu bán hàng và ngược lại.
- Tình hình biến động của môi trường ngành
+ Khách hàng: khách hàng của DN thương mại có thể bao gồm: người tiêu dùng
trực tiếp, các nhà sản xuất, các nhà buôn trung gian, các cơ quan, DN, các tổ chức kinh
tế xã hội và các nhà nhập khẩu. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm được tiêu thụ. Sản phẩm của DN phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng thì mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Người tiêu
dùng sẽ mua nhiều hơn nếu hàng hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ. Ngoài ra
thì thu nhập bình quân đầu người ảnh hưởng không nhỏ tới lượng hàng tiêu thụ. Thu
nhập càng tăng cao thì kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu,… làm cho tốc độ tiêu thụ
hàng hóa của DN tăng lên. Nhà quản lý DN cần nghiên cứu, phân tích được những mặt
hàng kinh doanh của DN có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nào? Và sự biến
động nhu cầu tiêu dùng cho đối tượng của khách hàng đó thông qua các hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng và doanh thu bán hàng cho đối tượng khách hàng đó qua các năm.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai


11

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các DN với nhau. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng
đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa của DN. Trong trong môi trường có sức cạnh tranh lớn, đòi hỏi DN muốn tồn
tại và phát triển được thì phải có những chính sách cạnh tranh hấp dẫn để thu hút
khách hàng, tăng lượng hàng tiêu thụ. Nếu DN không đủ cạnh tranh với các đối thủ
khác thì DN đó sẽ không bán được hàng hóa, doanh thu ít, không đủ bù đắp chi phí
dẫn đến bị thua lỗ, dần sẽ bị loại khỏi thương trường.
+ Nhà cung cấp: Khi có nhiều nhà cung cấp thì sẽ có sự cạnh tranh giữa các nhà
cung cấp này như ở chính sách giá cả, các dịch vụ sau bán, các chương trình bán hàng
khác nhau. Như vậy DN có thể lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất để có thể mang lợi ích
cao nhất cho mình, từ đó có thể xây dựng mức giá bán ra cạnh tranh hơn, các chính
sách ưu đãi hấp dẫn nhằm tăng kích thích tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, DN cũng phải
lựa chọn nhà cung cấp có uy tín, luôn đảm bảo nguồn hàng và chất lượng hàng hóa
cho DN, đảm bảo cho DN có thể thực hiện đầy đủ các đơn hàng của mình, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN.
+ Đặc điểm hàng hóa: thể hiện qua phẩm cấp, kiểu dáng mẩu mã, màu sắc, đặc
tính, khả năng thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng…. Người tiêu dùng khi mua hàng
trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của họ, tới chất lượng của nó.
Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các DN lớn
thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây

cũng là con đường mà DN thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất.
Bất kỳ một sản phẩm nào được bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng
nhất định, các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các DN khác nhau sẽ có
chất lượng khác nhau và sản phẩm của DN nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phẩm của DN và
tin vào chất lượng đó thì họ sẽ mua hàng của DN. Điều này cho thấy DN không chỉ
bán được hàng, duy trì được thị trường mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố
vị trí của DN trên thị trường.
- Chính sách kinh tế của nhà nước, của các ngành:

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

12

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Các chính sách của nhà nước như chính sách về kinh tế, tài chính, chính sách
thương mại của nhà nước, của các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan đến mặt
hàng kinh doanh, tình hình tổ chức và quản lý kinh donah của DN như: tổ chức mạng
lưới kinh doanh, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách tiếp thị, khuyến mại,
… Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Có những chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh nhưng cũng có những chính sách gây
cản trở và không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Ảnh hưởng trực tiếp doanh thu cũng
như kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu

1.2.1. Phân tích cơ cấu – biến động của doanh thu
- Mục đích phân tích:
Nhằm thấy đươc cơ cấu doanh thu của Công ty và sự biến động tăng giảm các
thành phần tạo nên doanh thu. Từ đó có thể cho thấy tình hình doanh thu của Công ty
có phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty hay không để có những
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Nguồn số liệu:
Số liệu doanh thu thực hiện với kế hoạch của DN được thể hiện trên BCTC.
- Phương pháp phân tích:
Chủ yếu là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh số liệu thực hiện với kế
hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số
chênh lệch và tỷ trọng của từng nguồn doanh thu của DN.
1.2.2. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm
- Mục đích phân tích
Thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển của doanh thu qua các
năm (thường là 5 năm), đưa ra những thông tin làm cơ sở cho dự báo nhu cầu của thị
trường để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn.
- Nguồn số liệu
Các số liệu doanh thu thực tế qua các năm từ báo cáo tài chính của Công ty.
- Phương pháp phân tích
Ta sử dụng phương pháp so sánh kết hơp với bảng biểu để phân tích thông qua
các chỉ tiêu lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng (giảm) tuyệt đối định

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

13

SVTH: Phạm Thị Lý



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

gốc, lượng tằng (giảm) tuyệt đối bình quân, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát
triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân theo công thức sau:
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn: ∆i = Mi - Mi-1
Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc: ∆0i = Mi Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân: ∆ =
Tốc độ phát triển liên hoàn: ti = ti = *100%
Tốc độ phát triển định gốc: t01 = *100%
Tốc độ phát triển bình quân:= =
Trong đó:
ti: Tốc độ phát triển liên hoàn
t01: Tốc độ phát triển định gốc
t: Tốc độ phát triển bình quân
Mi: Doanh thu bán hàng kỳ i
M(i-1): Doanh thu bán hàng kỳ (i-1)
M0: Doanh thu bán hàng kỳ gốc
╥: Dấu tích
- Tốc độ tăng giảm liên hoàn: ai = ti - 100%
- Tốc độ tăng giảm định gốc: a0i = t0i - 100%
- Tốc độ tăng giảm bình quân: a = t - 1
1.2.3. Phân tích tình hình doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu các
nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu.
- Mục đích phân tích:
Phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại cần phải phân tích
chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ yếu để qua
đó, nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng theo
nhóm, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu
tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt

hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu:
Căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

14

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp phân tích:
Ta tiến hành phân tích so sánh doanh thu của các nhóm hàng năm 2015 với năm
2014 bằng việc tính toán chỉ tiêu lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tỷ lệ tăng (giảm) từ đó
chỉ ra sự biến động, mức độ ảnh hưởng tới doanh thu của từng nhóm hàng.
1.2.4. Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán
- Mục đích phân tích:
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm ra
những ưu, nhược điểm trong từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa các
phương thức bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra những phương thức bán thích
hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu
- Nguồn số liệu:
Căn cứ vào số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng
theo từng đối tượng khách hàng của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích:

Tính toán, lập biểu so sánh doanh thu của từng phương thức bán với nhau thông
qua các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng.
1.2.5. Phân tích tình hình doanh thu theo từng tháng, quý
- Mục đích phân tích:
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ
và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự
biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau, những nhân tố ảnh
hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo mùa vụ. Phân tích doanh
thu bán hàng theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng mang tính chất thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu dùng.
- Nguồn số liệu:
Báo cáo về doanh thu của các tháng, quý do phòng kế toán tài chính cung cấp.
- Phương pháp phân tích:

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

15

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Chủ yếu là kẻ biểu so sánh giữa doanh thu thực hiện của các tháng, quý trong
năm nay với các tháng, quý trong năm trước để thấy được mức độ hoàn thành, tăng
giảm của doanh thu bán hàng. Đồng thời so sánh doanh thu thực tế từng tháng, quý
theo số lũy kế với kế hoạch năm để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.

1.2.6. Phân tích nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
a/ Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu
bán hàng
- Mục đích phân tích:
Nhằm chỉ ra sự ảnh hưởng của nhân tố giá bán và lượng hàng bán tới doanh thu
của doanh nghiệp, xem nhân tố nào ảnh hưởng nhiều hơn, mức độ ảnh hưởng cụ thể
tới doanh thu là như thế nào. Từ đó làm căn cứ để công ty đưa ra những thay đổi trong
tương lai.
- Nguồn tài liệu phân tích:
Các số liệu về doanh thu của từng mặt hàng của kỳ báo cáo và kỳ trước để lập
bảng so sánh.
- Phương pháp phân tích:
Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và xác định bằng công thức:
DTBH = Lượng hàng bán * đơn giá bán
M

= Q*P

Để tính tổng ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu chúng ta sẽ sử dụng
công thức trên kết hợp phương pháp thay thế liên hoàn để tính mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố một.
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:
M thay đổi do nhân tố Q: ΔMQ = Q1P0 – Q0P0
M thay đổi do nhân tố P: ΔMP = Q1P1 – Q1P0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ΔM = ΔMQ + ΔMP
ΔM = (Q1P0 – Q0P0) + (Q1P1 – Q1P0)
Trong đó:
ΔMQ: Doanh thu bán hàng thay đổi do số lượng hàng bán
ΔMP: Doanh thu bán hàng thay đổi do đơn giá hàng bán
ΔM: Tổng sự thay đổi của doanh thu bán hàng


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

16

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

b/ Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh
thu bán hàng
Nguồn lao động trong doanh nghiệp là nhân tố quyết định đến chất lượng sản
phẩm, dịch vụ. Một doanh nghiệp muốn tăng trưởng bền vững chỉ khi xây dựng được
cơ cấu lao động hợp lý, có năng suất lao động cao.
- Mục đích phân tích:
Phân tích các nhân tố lao động và năng suất lao động đến doanh thu bán hàng để
thấy được nguyên nhân dẫn tới sự biến động tăng giảm doanh thu, mỗi một nhân tố có
mức độ ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu bán hàng. Khi đã xác định được nguyên
nhân ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm doanh thu bán hàng Công ty sẽ có những giải
pháp tích cực nhằm nâng cao doanh thu bán hàng một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
- Nguồn số liệu:
Khi phân tích, căn cứ vào số liệu kế toán, thông tin về cơ cấu lao động, năng suất
lao động trong đơn vị, tài liệu kế hoạch về phương án kinh doanh,…
- Phương pháp phân tích:
Căn cứ vào các số liệu thu thập được, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để
tính toán, xác định các nhân tố ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động bình
quân đến doanh thu bán hàng.

Ta sử dụng công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình quân
M=TxW
Trong đó: M: Doanh thu bán hàng
T: Tổng số lao động
W: Năng suất lao động bình quân 1 người/ kỳ (tháng, quý, năm)
Áp dụng phương pháp tháy thế liên hoàn ta có:
M thay đổi do nhân tố T: ΔMT = T1W0 – T0W0
M thay đổi do nhân tố W: ΔMW = T1W0 – T0W0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ΔM = ΔMT + ΔMW
ΔM = (T1W0 – T0W0) + (T1W0 – T0W0)
Trong đó:
ΔMT: Doanh thu bán hàng thay đổi do tổng số lao động thay đổi
ΔMW: Doanh thu bán hàng thay đổi do năng suất lao động bình quân thay đổi
ΔM: Tổng sự thay đổi của doanh thu bán hàng

CHƯƠNG II
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

17

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CP XNK
TỔNG HỢP MINH QUÂN

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu
tại Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân
2.1.1. Khái quát chung về Công ty CP Xuất nhập khẩu Tổng hợp Minh Quân
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp Minh Quân.
- Tên giao dịch: MINHQUAN GELEXIMCO.,JSC
- Địa chỉ: Số nhà 7, ngách 61/4, Ngõ 61 Phố Lạc Trung, Phường Vĩnh Tuy,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Website: minhquanjsc.vn
- Email:
- Số điện thoại: 04 3636 9242
- Người đại diện pháp luật: Lê Mạnh Quân
- Mã số thuế: 0104505044
- Ngày bắt đầu hoạt động: 02/03/2010
- Vốn điều lệ: 1,2 tỷ đồng.
- Quy mô lao động: tính đến nay, tại trụ sở chính của công ty có hơn 90 cán bộ
công nhân viên.
- Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu tổng hợp Minh Quân (gọi tắt là Công ty Minh
Quân) được thành lập ngày 17/04/2010 với qui mô ban đầu của công ty chỉ là một văn
phòng nhỏ, một kho gần 100m2, hơn 10 cán bộ công nhân viên làm việc, với số vốn ít
ỏi. Trải qua quá trình từng bước phát triển của công ty có thể kể đến các mốc:
+ Năm 2011: là thời điểm đánh dấu bước phát triển của Công ty Minh Quân.
Tháng 4/2011, công ty nhận được những đơn hàng lớn của nhiều chi nhánh phân phối
bánh kẹo lớn nhỏ tại Hà Nội. Tháng 9/2011, công ty khai trương trụ sở mới của công
ty nằm trên đường Lạc Trung, Hà Nội, với khu văn phòng 10 tầng và 2 kho, tổng mỗi
kho khoảng 500m2, chuyên phân phối, bán buôn bánh kẹo nhập khẩu…

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai


18

SVTH: Phạm Thị Lý


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Năm 2012: nắm bắt được nhu cầu của thị trường bên cạnh những mặt hàng
bánh kẹo hiện có, công ty nhập thêm một số mặt hàng sữa bột, sữa nước nội địa Pháp,
Đức về để phân phối. Đến cuối năm 2012, công ty chính thức ký được những hợp
đồng có giá trị, là nhà phân phối độc quyền cho một số hãng lớn như kẹo Sô-cô-la
Merci, sữa nước Matilia, sữa bột Nebilli của Pháp…
+ Năm 2013: công ty triển khai củng cố, duy trì lượng khách buôn, mở rộng
nhóm hàng hóa để có thêm khách hàng mới, mở rộng phạm vi hoạt động của công ty.
+ Đến nay, sau 6 năm phát triển, Minh Quân đã khẳng định vị thế của mình trong
lĩnh vực nhập khẩu và kinh doanh đồ nhập khẩu trên thị trường miền bắc Việt Nam.
Bên cạnh những hợp đồng lớn với khách buôn, Minh Quân phát triển thêm một hệ
thống siêu thị bán lẻ trong phạm vi Hà Nội với chất lượng phục vụ nhanh chóng, thuận
tiện, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Trong quá trình hoạt động, Công ty Minh Quân đã không ngừng hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, bộ máy quản lý, lực lượng lao động, công nhân viên có kiến thức chuyên sâu
và giàu kinh nghiệm. Với triết lý khách hàng là giá trị cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp
nào, công ty luôn lắng nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng và tìm mọi
phương pháp, phát huy mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó. MINH QUÂN JSC cam
kết mang lại những sản phẩm có chất lượng ở đẳng cấp quốc tế, sự tiên lợi tối đa, an
toàn về sức khỏe và giá cả hợp lý cho từng sản phẩm, góp phần nâng cao đời sống, đáp
ứng nhu cầu thưởng thức của người Việt, phát triển ngành bán hàng tai Việt Nam với
tiêu chí tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.

2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP XNK Tổng hợp Minh Quân
Ngành nghề kinh doanh:
- Bán buôn thực phẩm
- Đại lý, môi giới, đấu giá
- Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh
- Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai

19

SVTH: Phạm Thị Lý


×