Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ ốp điện thoại tại công ty TNHH young in electronic việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.09 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tự do sản xuất kinh doanh trên thị trường. Để có thể
đứng vững và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh những gì mà thị trường cần, nghĩa
là phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp với năng lực hiện có và sẽ có của
doanh nghiệp đảm bảo cho sản phẩm tiêu thụ được trên thị trường và đạt kết quả
kinh doanh cao nhất.
Muốn đạt mục tiêu đề ra, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
điều hành quản lý doanh nghiệp, trình độ công nghệ sản xuất và tổ chức hợp lý công
tác hạch toán kế toán từ đó có thể kiểm soát tốt được chất lượng sản phẩm và chi
phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất sản phẩm có một vị trí quan trọng trong công tác kế toán
của các doanh nghiệp sản xuất. Tiết kiệm chi phí là tiền đề để hạ giá thành sản
phẩm, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Sản phẩm là mục đích của quá trình sản xuất và giá thành là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp. Do đó đòi hỏi chi phí phải được tính đúng, tính đủ làm cơ sở tính
giá thành chính xác, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam là một công ty sản xuất kinh
doanh, sản phẩm chính là sản xuất vỏ và linh kiện điện thoại cung cấp chủ yếu cho
công ty Sam Sung. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty luôn đứng vững và đã
chứng tỏ được vị thế của mình trong nền kinh tế đất nước. Vì vậy, công tác hạch
toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có những điểm đặc trưng đáng được
quan tâm.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam, được sự chỉ bảo tận tình của giáo


viên hướng dẫn T.S.Hà Thị Thúy Vân và các cô chú, anh chị trong phòng ban Tài
chính – kế toán của Công ty em đã chủ động chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm vỏ ốp điện thoại tại công ty TNHH Young In Electronic Việt

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

1

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

Nam”. Sau một thời gian thực tập tại công ty, kết hợp giữa việc tiếp cận thực tế và
vận dụng lý thuyết được giảng dạy tại trường Đại học Thương Mại, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình với những nội dung cơ bản sau: Hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và phân tích thực trạng kế
toán chi phí sản xuất tại công ty.

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

2

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

LỜI CẢM ƠN
Thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại đã trang bị
cho em đầy đủ những kiến thức lý luận cũng như những kỹ năng cần thiết cho công
tác chuyên ngành sau này. Bên cạnh đó, em đã được thực tập và tiếp xúc thực tế tại
Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam với sự giúp đỡ và chỉ dạy tận tình
của Ban lãnh đạo cùng cán bộ nhân viên Phòng Tài chính – kế toán công ty. Đặc
biệt với sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn – T.S.Hà Thị
Thúy Vân đã giúp em lựa chọn đề tài phù hợp và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
này. Qua việc liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn đã giúp em có cách nhìn hoàn thiện
và đầy sâu sắc về công tác kế toán – tài chính tại một đơn vị làm nền tảng cho công
việc sau này. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại nói chung và thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã
mang tới cho em những kiến thức lý luận cơ sở cùng nhiều kỹ năng nghề nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các phòng ban, đặc biệt là phòng
Tài chính – kế toán tại Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận thực tế tại công ty, giúp em có thể hoàn
thành tốt khóa luận này. Và trên hết, em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.S.Hà Thị
Thúy Vân và các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán quản trị đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

3

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài............................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................1
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài........................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...............................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.......................................3
1.1.1. Khái niệm về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm..........................................3
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất..............................................................................3
1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất....................................6
1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành..........................................................................................7
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt
Nam........................................................................................................................... 7
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
theo thông tư số 200/2014/TT-BTC:.........................................................................8
1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất.............................20

1.3.1. Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất.............................................20
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất........................................................21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
VỎ ĐIỆN THOẠI TẠI CÔNG TY ELECTRONIC VIỆT NAM......................22
2.1. Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm vỏ điện thoại tại công ty Electronic Việt Nam....................................22
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam.....................22
SVTH : Trần Thị Thùy Trang

4

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại
tại công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam.................................................28
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại tại Công ty
Young In Electronic Việt Nam..............................................................................30
2.2.1. Chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện
thoại tại Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam.......................................30
2.2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại tại Công ty
TNHH Young In Electronic Việt Nam...................................................................33
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại tại Công ty Young In
Electronic Việt Nam................................................................................................34
2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điên thoại tại Công ty TNHH
Young In Electronic Việt Nam................................................................................42

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM VỎ ĐIỆN THOẠI TẠI CÔNG TY
TNHH YOUNG IN ELECTRONIC VIỆT NẠM................................................44
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................44
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..........................................................................44
3.1.2. Những mặt hạn chế tồn tại...........................................................................46
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm vỏ điện thoại Young In Electronic Việt Nam......................................47
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại ở
Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam......................................................47
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm vỏ điện thoại tại công ty TNHH Young IN Electronic Việt Nam..........48
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................50
3.3.1. Về phía nhà nước.........................................................................................50
3.3.2 Về phía doanh nghiệp:..................................................................................50
KẾT LUẬN............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................53
PHỤ LỤC

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

5

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.............................................14
Biểu 1.1. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT
KÝ CHUNG ...........................................................................................................16
Biểu 1.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT
KÝ - SỔ CÁI...........................................................................................................17
Biểu 1.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT
KÝ CHỨNG TỪ.....................................................................................................18
Biểu 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG
TỪ GHI SỔ.............................................................................................................19
Biểu 1.5 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN
MÁY VI TÍNH........................................................................................................20
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Young IN Electronic
Việt Nam.................................................................................................................. 23
Biểu 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Young In Electronic
Việt Nam................................................................................................................. 25
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ thực hiện sản xuất.............................................27
Biểu 2.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH Young In Electronic Việt Nam.............................................................31
Bảng 2.1: Định mức cụ thể của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty
TNHH Young In Electronic Việt Nam:................................................................33
Bảng 2.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương.........................................................38
DANH MỤC VIẾT TẮT
ST
T
1

Từ viết tắt Diễn giải


STT

BCTC

14

Báo cáo tài chính

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

6

Từ viết
tắt
NKCT

Diễn giải
Nhật ký chứng

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

15
16


NVL
PGĐ

từ
Nguyên vật liệu
Phó Giám đốc

17

PX

Phân xưởng

18

SXKD

Doanh thu

19

TCKT

GTGT

Giá trị gia tăng

20

TK


8

HCĐ

Hiệu chỉnh điện

21

TNHC

9

HTK

Hàng tồn kho

22

TNHH

10

KH

Khấu hao

23

TSCĐ


11

KKĐK

Kiểm kê định kì

24

TSNH

25

VNĐ

Việt Nam Đồng

26

VKD

Vốn kinh doanh

2
3

BHXH
BHYT

4


BHTN

5

CBCNV

6

DT

7

12

KKTX

13

LNST

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất
nghiệp
Cán bộ công nhân
viên

Kiểm kê thường
xuyên

Lợi nhuận sau thuế

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

7

Sản xuất kinh
doanh
Tài chính kế
toán
Tài khoản
Thí nghiệm
hiệu chỉnh
Trách nhiệm
hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản ngắn
hạn

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
-


Về góc độ lý luận: chi phí sản phẩm có một vị trí quan trọng trong công

tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm chi phí là tiền đề
để hạ giá thành sản phẩm, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận sẽ mang lại
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản phẩm là mục đích của quá trình sản xuất và
giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là chiếc gương phản chiếu toàn bộ các mặt
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi chi phí sản xuất phải được
hạch toán một cách khoa học đảm bảo chi phí phải được tính đúng, tính đủ làm cơ
sở để tính giá thành được chính xác, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất
của doanh nghiệp.
- Về thực tế: sản phẩm vỏ điện thoại là sản phẩm sản xuất chính của Công ty
TNHH Young In Electronic Việt Nam nên để có thể xác định đúng giá thành của nó
thì công tác hạch toán chi phí sản xuất là rất quan trọng. Hiện tại kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm còn một số bất cập cho nên trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Young In Electronic Việt Nam được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng
dẫn, các cô chú trong phòng kế toán của công ty em đã lựa chọn chuyên đề “Kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại tại Công ty TNHH Young In Electronic
Việt Nam”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất của sản phẩm Vỏ điện thoại tại
Công ty Young In Electronic Việt Nam.
- Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại
tại Công ty Electronic Việt Nam.
- Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm vỏ điện thoại tại Công ty Electronic Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại .
- Phạm vi nghiên cứu:


SVTH : Trần Thị Thùy Trang

1

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

 Về không gian: Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam.
 Về thời gian: trong thời gian thực tập từ 6/1/2016 đến 29/4/2016.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua giáo trình, internet...
- Phương pháp quan sát thực tế: trực tiếp tìm hiểu qui trình thực hiện nghiệp
vụ ở đơn vị thực tập ở tất cả các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết...
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên trong
phòng kế toán. Phỏng vấn được thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty thông
qua đặt câu hỏi trực tiếp và phiếu câu hỏi trắc nghiệm có nội dung liên quan đến kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
- Phương pháp xử lí dữ liệu: vận dụng kiến thức đã học và so sánh, đối chiếu,
phân tích các dữ liệu thu thập được để nắm bắt về thực trạng kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm vỏ điện thoại tại công ty và đưa ra các ý kiến để hoàn thiện hơn công
tác này.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm vỏ điện thoại

tại Công ty TNHH Young In Electronic Việt Nam.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm vỏ điện thoại tại Công ty Electronic Việt Nam.

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

2

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
Theo chuẩn mực kế toán số 01 - VAS 01 mục 31 thì khái niệm chi phí: Là tổng
giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản
trả tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu.
Theo giáo trình Kế toán tài chính của trường đại học Thương Mại do nhà xuất
bản Thống Kê in năm 2010 thì chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:

- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao
tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham
giá vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo
tổng quát là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và
các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính
chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu
cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

3

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

1.1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được

xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng
vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí sản
xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Yếu tố chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân
sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dung cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như điện, nước…
- Yếu tố các chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dung cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên.
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản
xuất, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số => Làm cơ sở cho việc kiểm tra tình
hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu vốn và
thuyết minh báo cáo tài chính của Doanh nghiệp. Đồng thời phục vụ cho việc lập
các cân đối chung (lao động, vật tư, tiền vốn…). Tuy nhiên cách phân loại này
không biết được chi phí sản xuất sản phẩm là bao nhiêu trong tổng chi phí của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí (khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng
mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế
của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.

SVTH : Trần Thị Thùy Trang


4

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương
của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí khấu hao TSCĐ dung cho sản xuất…
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm
- Chi phí bất biến: (định phí, cố định): Là những chi phí không thay đổi (hoặc
có thay đổi ít) khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
- Chi phí khả biến (biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi khi khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố của
định phí và biến phí, ở mức hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi
phí hỗn hợp có chi phí tiền điện thoại, fax, điện, nước…
Theo cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án đầu tư,
xác định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi phí cho doanh

nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí:
- Chi phí hạch toán trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp
đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, công việc nhất định. Với những chi phí này
kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí phân bổ gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế toán
phải tập hợp lại cuối kì tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những
tiêu chuẩn nhất định.

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

5

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lí.
1.1.2.5. Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi
phí
- Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cần thiết cho sản xuất sản phẩm
tính từ khi đưa vật liệu và sản xuất cho đến lúc sản phẩm được chế tạo xong.
- Chi phí chung: là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến quá

trình chế tạo sản phẩm, song để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục cần tổ chức bộ máy quản lý, các khoản thiết bị căn phòng… là những chi
phí thuộc loại này.
Phân loại theo cách này có tác dụng trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán
nhằm tính được giá thành sản phẩm.
1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình
độ quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản
phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ
tốt cho việc quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

6

Lớp: K48D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay
nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể sử
dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức
việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo
từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương
pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được phép áp dụng khi chi phí sản xuất có
liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc
ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh
nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát
sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính
toán, phân bố chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách
hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Trong đó: C – Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của một số chuẩn mực kế toán

Việt Nam
- Theo VAS 01 – chuẩn mực chung, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí
khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

7

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

phí này làm giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định một
cách đáng tin cậy.
- Theo VAS 02 – Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận
là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong bốn phương pháp: phương pháp
đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước.
Ngoài ra trong giá vốn hàng bán còn bao gồm định phí sản xuất chung dưới công
suất bình thường của máy móc thiết bị.
- Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 – Tài sản cố định vô
hình, khấu hao tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, trừ khi chúng tính vào giá trị của các tài sản khác, như: chi phí khấu hao tài sản
cố định hữu hình dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản. Các khoản
chi phí phát sinh để tạo ra các loại tài sản cố định vô hình nhưng không thỏa mãn
định nghĩa tài sản cố định vô hình s kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được
vốn hóa theo quy định.

- Theo VAS 16 – Chi phí đi vay, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
theo thông tư số 200/2014/TT-BTC:
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Các chứng từ tự lập khác

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

8

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng


 TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

 TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

 TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

 TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
 TK 631: Giá thành sản xuất
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.

 Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 155, TK 157,
TK 335, TK 338, TK 242…
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà công tác kế toán chi phí sản xuất được thực hiện theo một trong hai phương
pháp: phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX) và phương pháp kiểm kê định kì
(KKĐK). Khảo sát tại các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp KKTX vì
nguyên vật liệu có giá trị lớn, cần theo dõi cụ thể, chi tiết.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, căn
cứ vào phiếu xuất kho: ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (ghi nợ
TK 621); đồng thời ghi giảm nguyên liệu, vật liệu (ghi có TK 152).
(2) Khi mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng đưa thẳng xuống bộ phận sản xuất:
ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (ghi nợ TK 621) theo giá mua chưa
có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (ghi nợ TK 133); đồng thời ghi
giảm tiền, hay ghi tăng phải trả người bán (ghi có các TK 331, 141, 111, 112,. . .).
Đối với DN không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế

toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (ghi nợ TK 621) theo Giá mua
có thuế GTGT); đồng thời ghi giảm tiền, hay ghi tăng phải trả người bán (ghi có các
TK 331, 141, 111, 112,. . .).

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

9

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

(3) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho: ghi tăng
nguyên liệu, vật liệu (ghi nợ TK 152); đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp (ghi có TK 621).
(4) Cuối kỳ kế toán, tổng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế sử
dụng trong kỳ để kết chuyển vào TK tính giá thành : ghi tăng chi phí sản xuất, kinh
doanh dỡ dang (ghi nợ TK 154); đồng thời ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp (ghi có TK 621).
(5) Xác đinh CPNVLTT lãng phí, vượt mức, kết chuyển vào giá vốn hàng hóa:
ghi tăng giá vốn hàng bán (ghi nợ TK 632); đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp (ghi có TK 621).
* Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh trên TK 621 chỉ ghi một lần vào cuối kỳ: ghi
tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (ghi nợ TK 621); đồng thời ghi giảm tài
khoản mua hàng (ghi có TK 611).

Sau đó kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 631: ghi tăng giá
thành sản xuất (ghi nợ TK 631); đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp (ghi có TK 621).
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được trình bày như sau:

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

10

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152

TK 152

TK 621
(3)

(1)
TK 111, 112, 331

TK 154
(2)


(4)

TK 632

(5)
TK 133

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ:
ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp (ghi nợ TK 622); đồng thời ghi tăng phải trả
người lao động (ghi có TK 334).
(2) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp
phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định: ghi tăng chi
phí nhân công trực tiếp (ghi nợ TK 622) ; đồng thời ghi tăng tài khoản phải trả, phải
nộp khác (ghi có TK 338).
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: ghi tăng chi phí
nhân công trực tiếp (ghi nợ TK 622); đồng thời ghi tăng chi phí phải trả (ghi có
TK335).
(4) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK
liên quan:
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKTX: ghi tăng chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang (ghi nợ TK 154); đồng thời ghi giảm chi phí nhân công
trực tiếp (ghi có TK 622).

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

11


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

+ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKĐK: ghi tăng giá thành sản
xuất (ghi nợ TK 631); đồng thời ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp (ghi có
TK622).
(5) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp lãng
phí, vượt mức vào giá vốn hàng bán: ghi tăng giá vốn hàng bán (ghi nợ TK 632);
đồng thời ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp (ghi có TK 621).
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công được trình bày như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

(1)

KKTX
(4)
(4)
TK 631

TK 338

KKĐK

(2)

TK 632

TK 335
(3)

(5)

c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
(1) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất: ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627 - 6271); đồng thời ghi tăng
phải trả người lao động (ghi có TK 334).
Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ
lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận,
đội sản xuất: ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627 - 6271); đồng thời ghi
tăng phải trả, phải nộp khác (ghi có TK 338).
(2) Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng: ghi tăng chi phí sản xuất
chung (ghi nợ TK 627 - 6272); đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu (ghi có TK 152).

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

12


Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho: ghi tăng chi phí sản
xuất chung (ghi nợ TK 627 - 6273); đồng thời ghi giảm Công cụ, dụng cụ (ghi có
TK 153).
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho: ghi tăng chi phí trả trước ngắn
hạn hoặc dài hạn (ghi nợ TK 242); đồng thời ghi giảm công cụ, dụng cụ (ghi có
TK 153).
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung: ghi tăng chi
phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627); đồng thời ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn
hoặc dài hạn (ghi có TK 242).
(3) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,. . . thuộc phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, đội: ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627); đồng
thời ghi tăng hao mòn TSCĐ (ghi có TK 214).
(4) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:
- Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: ghi tăng
chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627); đồng thời ghi tăng chi phí phải trả (ghi có
TK 335), hay ghi giảm chi phí trả trước ngắn hạn hoặc dài hạn (ghi có TK 242).
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh: ghi tăng sửa chữa lớn TSCĐ
(ghi nợ TK 2413), ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (ghi nợ TK 133); đồng thời
ghi tăng phải trả người bán (ghi có TK 331), hay ghi giảm tiền (ghi có TK 111, 112,.
. .).

- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành: ghi tăng chi phí trả trước ngắn hạn
hoặc dài hạn (ghi nợ TK 242), ghi giảm chi phí phải trả (ghi nợ TK 335); đồng thời
ghi giảm sửa chữa lớn TSCĐ (ghi có TK 2413).
(5) Khi phát sinh chi phí bằng tiên khác dùng cho sản xuất, kế toán: ghi tăng Chi
phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627); đồng thời ghi giảm tiền (ghi có TK 111 , 112).
(6) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển
hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

13

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết
chuyển chi phí sản xuất chung: ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (ghi
nợ TK 154); đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất chung (ghi có TK 627).
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết chuyển
chi phí sản xuất chung: ghi tăng Giá thành sản xuất (ghi nợ TK 631); đồng thời ghi
giảm chi phí sản xuất chung (ghi có TK 627).
(7) Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì
kế toán phải tính và xác nhận chi phí chung cố định theo mức công suất bình
thường để tính giá thành. Khoản chi phí sản xuất chung cố định hoạt động dưới
công suất bình thường không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá vốn

hàng bán: ghi tăng Giá vốn hàng bán (ghi nợ TK 632); đồng thời ghi giảm chi phí
sản xuất chung (ghi có TK 627).
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung được trình bày như sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627
(1)

TK 154
KKTX

TK 152, 153

(6)
(2)

TK 631

KKĐK

TK214

TK632
(3)

(7)

TK 335
(4)

TK 111, 112
(5)

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

14

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

d. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKTX
Chi phí sản xuất sau khi được hạch toán riêng theo từng khoản mục:
CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC cần được kết chuyển để hạch toán chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Để phản
ánh quá trình tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - CPSXKDD. TK này được mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất - kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
1.2.2.4. Sổ kế toán
Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính thì hiện nay có 5 hình
thức tổ chức hệ thống sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký - Sổ cái

- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
- Kế toán trên máy vi tính
Cả 5 hình thứ kế toán trên đều có sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Mỗi tài khoản kế
toán tổng hợp được mở 1 sổ cái và mỗi tài khoản đó ( TK 621, TK 622, TK 627, TK
154) đều phản ánh chỉ tiêu về chi phí sản xuất. Nó cung cấp các chỉ tiêu, thông tin
để lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất sản phẩm… Ngoài ra còn có các sổ chi
tiết để tập hợp chi phí sản xuất như sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
- Hình thứ kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

15

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

Biểu 1.1. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán về chi phí

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Sổ nhật ký đặc biệt

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK 621, 622, 627,
154

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, kỳ
- Hình thứ kế toán Nhật ký – Sổ cái:
+ Nhật ký sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

16

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân


Biểu 1.2
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Chứng từ kế toán về chi phí

Sæ,
Sổ, thẻ
thÎ kÕ
kế
toán
chitiÕt
tiết
to¸n chi
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
về chi phí

Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký – sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, kỳ
- Hình thứ kế toán nhật ký chứng từ
+ Nhật ký chứng

+ Bảng kê số
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
+ Bảng phân bổ số 1, số 2

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

17

Lớp: K48D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

Biểu 1.3
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng
phân bổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng kê

Nhật kí chứng từ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái TK 621, 622, 627, 154


Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, kỳ
- Hình thứ kế toán chứng từ ghi sổ:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

SVTH : Trần Thị Thùy Trang

18

Lớp: K48D1


×