Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.17 KB, 60 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Tổng
công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội”
2. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Ánh Thu
3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Hoàng Cao Cường- Bộ môn: Quản trị doanh
nghiệp
4. Thời gian thực hiện: 26/02/2016 đến 28/04/2016
5. Nội dung nghiên cứu:
 Một số lý luận cơ bản về xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm
trong doanh nghiệp.
 Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình và công tác xây dựng quy trình
kiếm soát chất lượng sản phẩm tại Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam
Hà Nội
 Tìm ra các biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng quy
trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị
Nam Hà Nội
6. Kết quả chính đạt được:
 Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về công tác hoàn thiện quy trình kiếm soát
chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp làm cơ sở khoa học cho việc phân tích các thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.
 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thiện quy trình kiểm soát chất
lượng ở công ty làm cơ sở đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát
chất lượng sản phẩm tại Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội
 Thông qua phân tích thực trạng công tác hoàn thiện quy trình kiểm soát
chất,em xin mạnh dạn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam
Hà Nội. Hy vọng những giải pháp đó giúp một phần nhỏ vào sự phát triển của quý
công ty.Kết quả nghiên cứu được trình bày trong báo cáo khóa luận tổng hợp.

i



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới Th.S Hoàng Cao Cường đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin gửi lời chân
thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị Doanh nghiệp cũng như các thầy cô
trong trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng em trong
những năm học vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác, các cô,
các chú, các anh, các chị trong Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà
Nội đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em có được cơ hội thực tập học hỏi kinh
nghiệm thực tế để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện đề tài khóa luận trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
thông cảm cũng như góp ý quý báu của Thầy Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng tỷ lệ xi măng khuyết tật khi chưa thực hiện quy trình kiểm soát chất
lượng Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng tỷ lệ sạc pin khuyết tật khi thực hiện và hoàn thiện quy trình kiểm soát

chất lượng

Error: Reference source not found

Bảng 2.4 : Số lượng nhân viên phòng QC của công ty Error: Reference source not
found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của trình độ chuyên viên kiểm soát tới hiệu
quả thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của người lao động tới công tác thực hiện
quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm Error: Reference source not found
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội

Error: Reference source

not found
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình sản xuất cơ bản của công ty Error: Reference source not
found
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình nhận đơn hàng và xác nhận đơn hàng

Error: Reference

source not found
Hình 2.4 Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng cơ bản
found

iv


Error: Reference source not


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Tên
Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

Tên viết tắt
TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội
DN
TNHH

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam đã thực sự đi vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ
với nền kinh tế đang rất phát triển trong khu vực và trên toàn thế giới. Đánh một dấu
mốc quan trọng khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. tạo cho Việt
Nam nhưng cơ hội mới nhưng cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các DN nước
ngoài. Sức ép của các DN nước ngoài đòi hỏi các DN phải quan tâm tới vấn đề chất

lượng, phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của DN nhằm tạo dựng
thương hiệu riêng, từ đó DN Việt Nam mới có thể cạnh tranh lại được với các DN
nước ngoài. Các DN Việt Nam cần phải đẩy lùi những sự tụt hậu về kinh tế nhằm đưa
Việt Nam lên một tầm cao mới, trở thành những DN hàng đầu trên thế giới.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
của khách hàng ngày càng tăng cao. Trong đó, yêu cầu về chất lượng của sản phẩm
được đặt lên hàng đầu, đòi hỏi các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm
phù hợp với nhu cầu cầu của khách hàng cũng như tạo lợi nhuận và danh tiếng cho
DN.
Với yêu cầu khắt khe của khách hàng thì các DN hiện nay rất chú trọng công tác
kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm của DN sản xuất và bán ra thị trường. Vấn
đề chất lượng của DN luôn là vấn đề khó khăn, đồi hỏi các DN phải đầu tư rất nhiều
nguồn lực cũng như thời gian để giải quyết vấn đề này. Mặt khác, để tạo được chất
lượng cho sản phẩm trong thời gian dài thì doanh nghiêp cần phải xây dựng một quy
trình kiểm soát chất lượng nhằm đảm bảo cho chất lượng của các sản phẩm luôn đạt
chuẩn và nâng cao chất lượng của chúng hơn nữa.
Việc xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm là không dễ dàng,
nó đòi hỏi phải đầu tư thời gian và nguồn lực. Tùy vào quy mô sản xuất của DN, đặc
thù của sản phẩm, kì vọng của nhà lãnh đạo,… mà DN sẽ lựa chon quy trình kiếm soát
sản phẩm cho phù hợp. Xây dựng đã khó thì việc triển khai thực hiện và duy trì nó lại
càng khó hơn, muốn sản phẩm luôn đáp ứng được nhu cầu cao của khách hàng thì các
DN phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình thông qua hoàn thiện quy trình
kiểm soát chất lượng sản phẩm trong các công đoạn của hoạt động kinh doanh.
Tại TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội đã xây dựng được một quy trình kiếm soát
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, không có gì là hoàn hảo ngay được, nên nó vẫn tồn
những hạn chế làm cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp khó
1


khăn.Công ty hiểu rằng để sản phẩm được bán ra thị trường với doanh số cao thì việc

nâng cao chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Và hiện nay công ty luôn đẩy
mạnh công tác xây dựng và hoàn quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Một số công trình nghiên cứu về kiểm soát chất lượng sản phẩm nói chung như sau:
a. Lê Phan Quang Hậu (2011), “Công tác kiểm tra chất lượng tại công ty cổ phần
chế biến gỗ Trường Thành”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Bình Dương.
Đề tài này nghiên cứu về công tác kiểm tra chất lượng tại công ty cổ phần chế
biến gỗ Trường Thành với sản phẩm là Gỗ. Tác giả đã tập trung nghiên cứu công tác
kiểm tra sản phẩm gỗ tại Công ty Trường Thành thông qua việc áp dụng các lý thuyết
về kiểm tra chất lượng. Qua việc phân tích tình hình thực trạng tại Công ty, tác giả
cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra chất lượng có hiệu
quả hơn.
b. Ngô Thanh Hương (2010) “Giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng sản
phẩm nước uống đóng chai tại công ty TNHH Hiền Khải Anh trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại.
Đề tài này nghiên cứu công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm nước uống đóng
chai tại công ty TNHH Hiền Khải Anh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và qua việc phân
tích thực trang công tác kiểm soát sản phẩm nước uống đóng chai. Qua quá trình
nghiên cứu với những số liệu từ công ty, tác giả đã đánh giá được những thành công
trong công tác kiểm soát tại công ty TNHH Hiền Khải Anh trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh với sản phẩm nước uống đóng chai đồng thời cũng tìm ra những nguyên nhân
gây ra những hạn chế trong công tác đó. Để tăng cường kiểm soát chất lượng tại công
ty thì tác giả cũng đưa ra những giải pháp từ phía công ty Hiền Khải Anh và giải pháp
vĩ mô nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát chất lượng sản phẩm nước đóng chai tại
công ty.
c. Đặng Quỳnh Lê (2010) “Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ
thống kê trong kiểm soát và cải tiến chất lượng sản phẩm tại công ty Cổ phần tập đoàn
nhựa Đông Á, Chuyên đề tốt nghiệp, Học Viện Tài Chính.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những lí do chính đáng về việc cần

phải kiểm soát và cải tiến chất lượng sản phẩm. Qua đây tác giả đã đưa ra những lí
luận nhằm đánh giá hiệu qủa của việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát và
2


cải tiến thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện kiểm soát và cải
tiến mà công ty đang làm. Kết bài là việc tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả của việ sử dụng các công cụ thống kế trong kiểm soát và
cải tiến chất lượng sản phẩm tại công ty Cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á.
d. Phạm Thị Thủy (2010), “Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng
mặt hàng đá xuất khẩu tại công ty cổ phần Hồng Phúc”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học
Thương Mại.
Đề tài nghiên cứu về Công ty Cổ phần Hồng Phúc và quy trình kiểm soát chất
lượng tại công ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng tại
Công ty. Với những lí luận về kiểm soát và quy trình kiểm soát chất lượng là cơ sở cho
tác giả đưa ra những phân tích về thực trạng sản xuất, thực hiện quy trình kiểm soát
chất lượng đá tại công ty Hồng Phúc. Qua đó, tác giả Phạm Thị Thủy đã đưa ra những
giải pháp từ phía công ty như phải tăng cường đội ngũ nhân viên quả lý chất lượng hay
nâng cao kiến thức về chất lượng cho toàn bộ nhân lực trong công ty và phía người lao
động cần phải có tinh thần trách nhiện nâng cao trình độ và ý thức cho bản thân,…
nhằm hoàn thiện quy trình trình kiểm soát chất lượng mặt hàng đá xuất khẩu tại công
ty cổ phần Hồng Phúc.
e. Nguyễn Thị Minh Thúy (2009), “Giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng
sản phẩm bao bì tại công ty TNHH bao bì Minh Hoàng “Luận văn tốt nghiệp, Đại học
Thương Mại.
Với đề tài này, tác giả Nguyễn Thị Minh Thúy đưa ra những giải pháp tăng
cường kiểm soát chất lượng sản phẩm bao bì tại ông ty TNHH bao bì Minh Hoàng
mang tính vi mô và vĩ mô. Để đưa ra được những giải pháp đó, tác giả đã dựa trên việc
tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trang quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty Minh Hoàng, cùng với việc nghiên cứu công tác kiểm soát bao bì tại công

ty. Qua đề tài này, tác giả cũng đưa ra những những mục tiêu và phương hướng của
công ty trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về công tác hoàn thiện quy trình kiếm soát chất
lượng sản phẩm ở DN làm cơ sở khoa học cho việc phân tích các thực trạng và đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng
ở Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội làm cơ sở đưa ra những
3


giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Tổng công ty
Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chất
lượng sản phẩm tại Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản
phẩm tại Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Tất cả các công đoạn trong quá trình cung cấp sản phẩm
tại TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội từ khâu mua nguyên vật liệu đầu vào đến khi hàng
xuất bán cho khách hàng.
 Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng công tác hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại
TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội trong 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập sơ cấp: phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phương
pháp khảo sát bằng bảng hỏi.
 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: đánh giá thực trạng công tác hoàn thiện

quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội. Em đã
xây dựng mẫu bảng hỏi (xem phụ lục 1) dành cho nhà quản lý của TCTĐTPTNVĐT
Nam Hà Nội. Phiếu điều tra này nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề tài về công tác
hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty.Trong đó, phiếu điều
tra gồm 5 câu hỏi dành cho nhà quản lý liên quan tới vấn đề về công tác hoàn thiện
quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty. Mẫu điều tra được sử dụng với 10
phiếu. Thu về được 10/10 phiếu điều tra.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: trực tiếp xuống công ty, gặp trực tiếp những
nhân viên kiểm soát chất lượng của Công ty đưa ra những câu hỏi về chất lượng sản
phẩm cũng như liên quan đến quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty.
 Phương pháp thu thập thứ cấp: qua các báo cáo sản xuất, báo cáo chất lượng,
báo cáo tài chính,…. Thông qua những báo cáo sản xuất sơ bộ của công ty để có
những dữ liệu về hiệu quả sản xuất, tình hình sản xuất mà công ty đang có. Với báo
cáo tài chính sẽ có được những thông tin về doanh thu, chi phí sản xuất và lợi nhuận
mạng lại cho công ty, qua đó đánh giá được hiệu quả của quy trình kiểm soát chất
lượng sản phẩm tại công ty.
4


 Phương pháp xử lí và phân tích dữ liệu: thông kê, so sánh, phân tích các dữ
liệu đã thu thập để phân tích xây dựng công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm tại
TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội. Qua việc thống kê những báo báo của công ty và kết
quả của phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp thì em đã tiến hành so sánh, phân tích các
dữ liệu đã thu thập được để đánh giá thực trạng về công tác xây dựng, triển khai và
hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty.
6. Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương chính
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng
sản phẩm trong DN
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình kiểm soát chất lượng sản

phẩm tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị Nam Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng quy
trình kiểm soát chất lượng sản phẩm tại TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội

5


CHƯƠNG 1: MỘT SÓ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm liên quan đến quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm
trong doanh nghiệp
1.1.1 Sản phẩm
Theo TCVN ISO9000:2007 sản phẩm được định nghĩa là kết quả của hoạt động
hay quá trình”. Các quá trình có thể là các hoạt động sản xuất làm biến đổi tính chất
vật lý hóa của vật chất làm gia tăng giá trị của nó hoặc cung cấp những dịch vụ nhằm
đáp ứng một lợi ích cụ thể nào đó của con người.
Sản phẩm được chia thành sản phẩm vật chất và các dịch vụ. Những sản phẩm
vật chất cụ thể trongDN bao gồm các nguyên vật liệu chế biến, thành phẩm, sản phẩm
dở dang trong công đoạn phân phối. Các dịch vụ có thể là cung cấp các thông tin cần
thiết cho khách hàng, các dịch vụ sửa chữa, bảo đảm an toàn lao động, các dịch vụ kế
toán tài chính, xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất,… Tóm lại, tất cả những gì là
kết quả từ các hoạt động của DN tạo ra dù để bán cho khách hàng hay tiêu dùng nội bộ
trong DN đều là sản phẩm.
1.1.2 Chất lượng
Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ rất lâu, ngày nay được sử dụng phổ biến và
thông dụng hàng ngày. Có rất nhiều cách tiếp cận về vấn đề này, mỗi cách đều xuất
phát từ những góc độ , mục tiêu khác nhau.
Theo quan điểm của nhà sản xuất thì chất lượng là sự đảm bảo đạt được và duy
trình một tập hợp các tiêu chuẩn, quy cách hoặc yêu cầu đã được đặt ra từ trước.
Những sản phẩm sản xuất ra có tiêu chí, thước đo phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn đặt

ra ban đầu là sản phẩm có chất lượng.
Cách tiếp cận xuất phát từ người tiêu dùng cho rằng chất lượng là sự phù hợp của
sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng, hay nói cách khác, chất lượng là
sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Như Philip Crosby định nghĩa :” Chất lượng là
sự phì hợp với mục đích sử dụng hay sự thỏa mãn khách hàng. “
Xuất phát từ giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng mối quan hệ giữa
lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Với quan niệm này, có nhiều định nghĩa được đưa ra. Chẳng hạn, “ Chất lượng được
cung cấp những sản phẩm và dịch vụ ở mức giá mà khách hàng chấp nhận được”,hoặc
“Chất lượng là cái mà khách hàng phải trả đúng với cái mà họ nhận được.”
6


Nhìn chung, hiện nay có nhiều các định nghĩa về chất lượng, để giúp cho hoạt
động quản lý chất lượng trong DN được thống nhất, dễ dàng thì Tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn chất lượng (ISO) đưa ra định nghĩa chung về chất lượng trong bộ tiêu chuẩn
ISO9000 như sau:”Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các tính chất đặc trưng của
thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn.”
1.1.3 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù khá phức tạp, hàm chứa những đặc điểm
riêng cần được xem xét , đánh giá một cách đầy đủ, thận trọng trong quản lý chất
lượng.
Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi nhiều các thuộc tinh đặc trưng có giá trị sử dụng
đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các đặc tính này phản ánh mức độ
chất lượng đạt được của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng của sản phẩm thể
hiện qua một tập hợp các thông số kinh tế -kỹ thuật phản ảnh khả năng đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Một số thuộc tính chung chất phản ánh chất lượng sản phẩm
gồm: Tính năng và tác dụng của sản phẩm, tuổi thọ hay độ bền của sản phẩm, các yếu
tố thẩm mỹ đặc trưng, độ an toàn của sản phẩm,..
Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của DN, nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo lập vị thế trên thị trường. Ngoài ra,
nó còn tại ra sự hấp dẫn thu hút người mua, tạo ra một biểu tượng tốt, hình thành thói
quen và sự tin tưởng của họ trong quyết định mua hàng.
1.1.4 Quản trị chất lượng
Có nhiều cách để tiếp cận quản trị chất lượng, tuy nhiên để thống nhất trong cách
tổ chức, DN thì theo ISO9000:Quản trị chất lượng là hoạt động có chức năng quản trị
chung nhằm đề ra mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và thực hiện chúng bằng
các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng
và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất lượng nhất định.
1.1.5 Quản trị chất lượng sản phẩm
Theo AG.Robertson nhà quản lý người Anh nêu khái niệm: “ Quản lý chất lượng
sản phẩm là ứng dụng các biện pháp , thủ tục, kiến thức khoa học kỹ thuật đảm bảo
cho các sản phẩm đang hoặc sẽ phù hợp với thiết kế, với yêu cầu trong hợp đồng kinh
tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhất. “
Theo K.Ishikawa – Giáo sư người Mỹ lại nói rằng: “Quản lý chất lượng sản
phẩm có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế, sản xuất và bảo dưỡng một sản phẩm
có chất lượng kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng.”
7


1.1.6 Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát là hành vi chủ động và có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
nhằm khắc phục những sai sót, đảm bảo cho kết quả các hoạt động phù hợp với mục
tiêu, kế hoạch bằng cách giám sát công việc một cách chặt chẽ và kịp thời khắc phục
những hiện tượng sai sót phát sinh.
Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000-2000 định nghĩa: “Kiểm soát chất lượng là một
phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc thực hiện các yêu cầu chất lượng.”
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử
dụng để đáp ứng yêu cầu chất lượng

1.1.7 Kiểm soát chất lượng sản phẩm
Kiểm soát chất lượng sản phẩm là việc kiểm soát các quá trình tạo ra sản phẩm
thông qua kiểm soát các yếu tố con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp,
thông tin và môi trường làm việc
1.1.8 Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm
Theo ISO 9000:2000 thì quá trình là: “Tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn
nhau hay tương tác biến đổi đầu vào thành đầu ra.”
Quy trình, thủ tục là các tài liệu mô tả hay tập hợp các trình tự các công việc phải
làm hay đó chính là cách thức cụ thể tiến hành một hoạt động hay quá trình
Từ đó, ta có thể hiểu: Quy trình kiểm soát chất lượng có thể hiểu là các tài liệu
mô tả hay tập hợp, trình tự các công việc phải làm hay đó chính là cách thức cụ thể
tiến hành một hoạt động hay quá trình liên quan tới chất lượng nhằm kiểm soát chất
lượng sản phẩm.
1.2 Các nội dung lý luận về quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm trong
doanh nghiệp
1.2.1 Lập kế hoạch đánh giá chất lượng
Hoạt động đánh giá chất lượng sẽ sử dụng các nguồn lực như nhân sự, tài chính,
thời gian và phương tiện. Nếu không được chuẩn bị và tổ chức tốt, cuộc đánh giá có
thể sẽ không đạt hiệu quả mà còn làm lãng phí các nguồn lực.
Kiểm soát chất lượng giúp phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống quản lý
gây ra sự không phù hợp của sản phẩm. Kiểm soát chất lượng sản phẩm thường xuyên
sẽ phát hiện kịp thời những sai sót để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm: kiểm soát chất
lượng sẽ có cái nhìn khách quan về các họat động hiện có của DN, từ đó DN có thể
biết được tình hình thực hiện các hoạt động chất lượng của mình.

8


Nếu là đánh giá do bên ngoài thực hiện thì kế hoạch đánh giá do cơ quan đánh

giá lập và nên được trưởng nhóm đánh giá chuẩn bị, có sự trợ giúp của nhóm đánh giá
và được khách hàng chấp nhận
Nếu là đánh giá nội bộ thì kế hoạch đánh giá do tổ đánh giá nội bộ hoạch định
với sự phê duyệt của lãnh đạo chương trình chất lượng và gửi cho bộ phận được đánh
giá vài ngày trước khi bắt đầu cuộc đánh giá.
Kế hoạch đánh giá phải đủ linh hoạt, cho phép thay đổi trọng tâm đánh giá dựa
trên thông tin thu thập được trong suốt cuộc đánh giá. Thông thường, kế hoạch đánh
giá bao gồm những thông tin chi tiết về các nội dung sau:
- Căn cứ đánh giá: Dựa trên cơ sở tham chiếu như: Tiêu chuẩn chất lượng, hợp
đồng cung cấp hàng, các tiêu chuẩn kỹ thuật..
- Xác định đối tượng đánh giá: mỗi đặc tính của sản phẩm hoặc mỗi đặc tính của
quy trình đều trở thành một đối tượng kiểm soát- một tâm điểm mà quanh đó vòng lặp
lại phản hồi được xây dựng. Bước then chốt đầu tiên là lựa họn đối tượng kiểm soát.
- Xác định mục tiêu đánh giá: Đây là khâu quan trọng nhằm xác định kiếm soát
nhằm mục đích gì. Mục đích có thể là đánh giá chất lượng của sản phẩm hoặc quá
trình hoạt động hoặc đảm bảo chất lượng hàng cho các hợp đồng kinh tế. Tùy thuộc
đối tượng và yêu cầu thực tế thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng
giai đoạn để xác định mục tiêu kiểm soát cho thích hợp.
- Xác định phạm vi đánh giá: Phạm vi đánh giá sẽ xác lập ranh giới cho cuộc
đánh giá: bộ phận , quy trình hoặc sản phẩm sẽ được đánh giá, và chúng sẽ được đánh
giá ở mức nào
- Xác định nội dung đánh giá: Xác định đánh giá theo những nội dung gì bao
gồm đánh giá theo điều khoản quy định trong tiêu chuẩn , đánh giá theo bộ phận,
phòng ban hay đánh giá theo quá trình sản xuất sản phẩm
- Xác định nhân sự tham gia: Phòng , ban hay tổ chức nào đánh giá
- Những tài liệu thông tin được yêu cầu: Có thể yêu cầu các tài liệu liên quan đến
quản lý chất lượng: sổ tay chất lượng, phương thức làm việc, vận hành; lịch trình; tiêu
chuẩn dịch vụ; phiếu đặt mua hàng…
- Các công đoạn và quá trình của doanh nghiệp: Công đoạn nào sẽ được đánh
giá? Công việc gì được thực hiện tại công đoạn đó? Hoạt động nào dự kiến sẽ được

thực hiện để đánh giá những công đoạn và các quá trình này.
- Thời gian biểu hoạt động dự kiến: Chính là thời gian thực hiện từng hoạt động
đnhs giá chủ yếu. Thời gian biểu cần lập ra bao gồm toàn bộ thời gian kể từ khi bắt
đầu tới khi kết thúc việc đánh giá, từ giai đoạn chuẩn bị và nộp báo cáo đánh giá
9


- Phương tiện giao tiếp giữa các bên:Cần xác định các nội dung khi cần thông
báo,cách thức thông báo khi có nội dung không phù hợp, những thông tin cần lưu hồ
sơ để tránh sự hiểu lầm sau này, thông tin nào được xem là bí mật giữa các bên
1.2.2 Thực thi kế hoạch đánh giá chất lượng
Phần lớn giai đoạn này liên quan đến việc xem xét, điều tra, nghiên cứu và phân
tích dữ liệu để xác định mức độ phù hợp của sản phẩm được đánh giá so với những
tiêu chuẩn nhất định. Nhóm đánh giá cần phaỉ đối chiếu với hệ thống tài liệu chất
lượng của doanh nghiệp. Nhóm đánh giá cần làm chủ được các phương pháp đánh giá
và kỹ năng đánh giá
Lựa chọn phương pháp đo lường:Sau khi đã chọn đối tượng kiểm soát,tiếp theo
là lắp đặt các công cụ để đo lường hiệu suất tại quy trình và mức độ chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ. Đo lường là một trong những tác vụ quan trọng nhất của quản lý
chất lượng, được thảo luận trong hầu hết các bài viết về chất lượng. Khi lắp đặt một
công cụ đo lường, chúng ta cần đặc tả rõ ràng công cụ đo, bao lâu thì đo một lần, cách
dữ liệu được lưu trữ, khuôn dạng dữ liệu được báo cáo, cách phân tích dữ liệu có,
được thông tin hữu ích, ai thực hiện việc đo. Có một số phương pháp đo lường như:
+ Phương pháp truy lùng dấu vết: Phương pháp này thường áp dụng khi đánh giá
một quá trình công việc.Khi đánh giá một quá trình, người đánh giá có thể tiến hành
“truy lùng chiều thuận” hoặc “truy lùng chiều nghịch”. Cách thức này đảm bảo tất cả
các công đoạn của quá trình đều được đánh giá nhưng tốn thời gian
+ Phương pháp thám hiểm: còn được gọi là phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.
Phương pháp này khám phá cái gì đang diễn ra trong thực tế, để từ đó phản ánh quá
trình hay thủ tục công việc hiện thời. Khi thực hiện phương pháp này có hiệu quả thì

người đánh giá phải biết vấn đề đang tồn tại nhưng không biết nó nằm ở khâu nào
trong quá trình công việc.
+ Phương pháp xem xét từng yếu tố: Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến
trong các cuộc đánh giá chất lượng. Theo phương pháp này, người đánh giá sẽ xem xét
từng yếu tố hay điều khoản của tiêu chuẩn mà bên được đánh giá áp dụng. Trên cơ sở
xem xét từng yếu tố, nhóm đánh giá sẽ xác định toàn bộ hệ thống hiện thời hoạt động
có hiệu quả không. Tuy nhiên phương pháp này chỉ nên được áp dụng khi nhóm đánh
giá có đủ lực lượng và thời gian
+ Phương pháp đánh giá theo chức năng: Theo phương pháp này, người đánh giá
sẽ tập trung xem xét tất cả các hoạt động của một bộ phận, phòng ban, phân xưởng
10


hoặc tổ sản xuất để đánh giá xem các hoạt động hiện thời của bộ phận đó có phù hợp
với các tiêu chuẩn liên quan hay không.
Kỹ năng đánh giá: Nhiệm vụ của người đánh giá là phải tìm ra sự thật, đối chiếu
sự thật với những tiêu chuẩn đã định kể từ đó có thể xem xét mức độ phù hợp. Để thực
thiện nhiệm vụ này, người đánh giá cần vận dụng các kỹ năng sau:
+ Kỹ năng phỏng vấn: Để cuộc phỏng vấn đạt kết quả mong đợi, điều quan trọng
là chọn người thích hợp để phỏng vấn. Để đảm bảo tính khách quan của cuộc phỏng
vấn, nhóm đánh giá nên đi thăm phân xưởng, quan sát và lựa chọn một vài người công
nhân để phỏng vấn họ. Nếu lựa chọn người phỏng vấn từ danh sách được cung cấp sẵn
thì có thể đã có “ sự sắp đặt” từ trược. Trong cuộc phỏng vấn, đánh giá viên không chỉ
là người đưa ra các câu hỏi mà còn tiếp thu câu trả lời của người được phỏng vấn.Để
đạt kết quả tốt, người đánh giá cần: chú ý tập trung nghe người được hỏi trả lời; Ghi
lại tất cả các câu trả lời; tỉnh táo, không để những cảm xúc nóng giận hay bực bội chi
phối; tránh ngắt ngang người trả lời.
+ Kỹ năng quan sát: Mục đích thường là nhằm phát hiện các điểm bất thường.
Các đối tượng quan sát là: Trang thiết bị nhà xưởng, tài liệu hồ sơ, con người….Khi
quan sát, không nên để đối tượng được quan sát biết vì có thể làm họ bối rối và làm sai

thao tác hoặc rất có thể họ cẩn thận để làm đúng thao tác dẫn đến việc sai lệch kết quả
quan sát.
+ Thẩm tra, kiểm chứng: Để đánh giá tốt, người đánh giá cần có chuyên môn về
sản phẩm . Việc kiểm tra sản phẩm có thể tiến hành theo hai phương pháp phòng thí
nghiệm và phương pháp cảm quan.
+ Phân tích dữ liệu: Kết quả của các cuộc phỏng vấn, quan sát hay thẩm tra là
đánh giá viên có trong tay các dữ liệu. Công việc tiếp theo là cần phân tích các dự liệu
này. Người đánh giá cần biết sử dụng và làm chủ các kỹ thuật thống kê cơ bản, hoặc
các công cụ thống kê như biểu đồ Pareto, biểu đổ phân tán, lưu đồ, biểu đồ nhân quả..
1.2.3 Báo cáo đánh giá và hành động khắc phục
a. Báo cáo đánh giá
Không có một mẫu báo cáo chung cho mọi đánh giá bởi vì các cuộc đánh giá có
mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, thông thường một báo cáo đánh giá nên có các nội
dung sau:
- Phạm vi và mục tiêu của việc đánh giá
- Danh sách những người tham gia

11


- Danh sách các điểm không phù hợp và chứng cứ: Liệt kê các điểm không phù
hợp bao gồm có cả bằng chứng và nhwunxg chi tiết về thời gian, địa điểm, người đã
phát hiện và tham chiếu với điều khoản quy định trong tiêu chuẩn đánh giá
- Kết luận của nhóm đánh giá về mức độ phù hợp của bên được đánh giá so với
tiêu chuẩn đang áp dụng
- Đề nghị hành động khắc phục
b. Hành động khắc phục
Mục đích chính của việc đánh giá không phải là để khắc phục một sản phẩm, quá
trình hoặc hệ thống đã triển khai sai lầm mà để phòng ngừa chúng khỏi những sai lầm
đó. Bên đánh giá thường đề nghị cấp quản lý của bên được đánh giá nên xem xét các

phát hiện được nêu trong báo cáo đánh giá để từ đó xác định các hành động khắc phục
cần thiết
Hành động khắc phục là hoạt động nhằm giải quyết các nguyên nhân gây ra sự
khác biệt giữa công việc thực tế với những thủ tục đã định
Đối với cuộc đánh giá chất lượng nội bố, người đánh giá sẽ đưa ra những đề xuất
về hành động khắc phục với Ban lãnh đạo. Khi khách hàng thực hiện việc đánh giá của
bên thứ hai đối với nhà cung cấp của mình thì nhà cung cấp có thể có cơ hội khắc phục
sai sót nếu khách hàng đồng ý. Nhưng nếu cuộc đánh giá phát hiện có sự khác biệt
nghiêm trọng ở bất kỳ một điểm nào đói, có thể nhà cung cấp sẽ không có cơ hội được
đánh giá lại và mất hợp đồng cung cấp. Đối với việc đánh giá của bên thứ ba, các đánh
giá viên có thể đưa ra những đề nghị về hành động khắc phục nhưng họ không có trách
nhiệm phải làm điều đó.
Việc lập và thực hiện kế hoạch khắc phúc là trách nhiệm của bên được đánh giá.
Tuy nhiên, trong đánh giá nội bọ, người đánh giá cũng được yêu cầu tham gia vào việc
lập kế hoạch hành động khắc phục. Thông thường, kế hoạch khắc phục bao gồm một
số nội dung chính sau:
- Điểm không phù hợp/khác biệt là gì?
- Kết quả mong muốn là gì?
- Phương pháp để đạt kết quả mong muốn
- Ai sẽ thực hiện hành động khắc phục
- Khi nào?
- Ai và quy trình nào để thẩm định kết quả của hành động khắc phục.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoàn thiện quá trình kiểm soát chất
lượng sản phẩm
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
12


1.3.1.1 Yếu tố con người
Con người luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của bất kỳ một DN

nào, trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Con người ở đây bao gồm những
quản lý các cấp, kỹ sư, công nhân. Sự hiểu biết và tinh thần trách nhiệm của con người
trong hệ thống có quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên do chủ quan
hoặc do khách quan con người cũng tạo ra nhiều sai soát hơn các yếu tố khác. Vậy nên
đây cũng là vấn đề cần được kiểm soát để có thể kiểm soát chất lượng sản phẩm của
công ty.

13


1.3.1.2 Yếu tố tài chính
Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến việc xây dựng cũng như triển khai quy
trình kiểm soát chất lượng. Để xây dựng một quy trình kiểm soát cũng như triển khai
thì đòi hỏi DN cần đâu tư tài chính phù hợp nhằm tạo ra một quy trình hiệu quả. Tuy
nhiên cũng cần cân nhắc kĩ nhưng đầu tư về tài chính đảm bảo hiệu quả của nguồn lực
tài chính bỏ ra.
1.3.1.3 Yếu tố văn bản- thông tin
DN phải luôn kiểm soát chất lượng sản phẩm của mình theo đúng các quy phạm
của pháp luật. Các văn bản pháp luật luôn là những quy định hợp lý về chất lượng sản
phẩm, thự hiện theo đúng các văn bản đó là tiền đề nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, yếu tố thông tin rất quan trong, nó giúp cung cấp những thông tin cần thiết
cho việc hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên thông tin có lợi cũng có
hại đòi hỏi phải sàng lọc lựa chọn thông tin cho phù hợp, có liên quan và ảnh hưởng
tới quy trình kiểm soát chất lượng của DN.
1.3.1.4 Yếu tố thiết bị sản xuất
Công nghệ máy móc là lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm cho nên để
cố được sản phẩm có chất lượng tốt nhất và đồng bộ thì thiết bị máy móc có vai trò rất
quan trọng. Để hạn chế sản phẩm kém chất lượng DN cần phải kiểm soát tình hình
năng suất hoạt động cũng như tình trạng hoạt động cả máy móc và đưa ra các quy trình
bảo dưỡng của máy móc trang thiết bị thường xuyên, để máy móc luôn hoạt động

trong tình trạng tốt nhất.
1.3.1.5 Yếu tố phương pháp sản xuất, quy trình sản xuất
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý chức năng xác định
chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và chỉ đạo chương trình thực hiện, lập kế
hoạch chất lượng. Yếu tố này đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo các chỉ
tiêu chất lượng của sản phẩm, bảo đảm độ an toàn, độ tin cậy trong suốt chu kỳ sống
của sản phẩm cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh củ donh nghiệp trên thị trường.
1.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1 Yếu tố nguyên vật liệu
DN cần phải tiến hành kiểm soát chất lượng nhập khẩu của nguyên vật liệu đầu
vào để có sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Không thể có được sản phẩm có chất
lượng nếu quá trình sản xuất ra nó laị được cung cấp những nguyên vật liệu kém chất
lượng, không ổn định. Đây là yếu tố đầu vào quan trọng nó quyết định đến chất lượng
sản phẩm ở đầu ra.
1.3.2.2 Yếu tố khách hàng
14


Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hóa và
dịch vụ mà DN kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành
baị của DN trong nền kinh tế. Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao, đó là vấn
đề chất lượng sản phẩm. Do vậy doang nghiệp cần phải đảm bỏ chất lượng sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.3.2.3 Yếu tố nhà cung cấp
Đó là các DN sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà cung cấp nguyên vạt
liệu cho DN, người cung cấp có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN không
phải nhỏ, điều đó thể hiện trong hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng nguyên
vật liệu, giá cả, thời gian, địa điểm theo yêu cầu,…
1.3.2.4 Yếu tố chính trị - pháp luật
Yếu tố thuộc môi trường chính trị và pháp luật tác động mạnh đến việc hình

thành và khai thác các cơ hội kinh doanh và thực hiện các mục tiêu của DN, ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Vì DN muốn hoạt đông kinh
doanh được phải dựa trên những quy định và hướng dẫn của nhà nước, của Đảng và
các chính sách pháp luật. Không có một DN nào thành công mà làm trái đường lối
chính sách của Đảng và nhà nước nên yếu tố chính trị- pháp luật rất ảnh hưởng tới DN,
đặc biệt là vấn đề chất lượng, pháp luật của nhà nước cũng có những chính sách và
quy định đảm bảo chất lượng mà đòi hỏi các DN phải tuân theo và thực hiện theo các
quy định về chất lượng cũng như kiểm soát chất lượng sản phẩm.

15


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ NAM HÀ NỘI
2.1 Khái quát về TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu về TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội
Tên đơn vị
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội
Tên tiếng anh
Ha Noi South Housing and Urban Development Corporation
Trụ sở chính
Cụm công nghiệp Cầu Giát, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Điện thoại
0351.3847756
Fax
03513866689
Email

Website


Vốn điều lệ
116.000.000.000.000 đồng
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội tiền thân là Công ty
TNHH Thành Mỹ được thành lập ngày 26 tháng 03 năm 2004 với những ngành nghề
chính ban đầu là xây dựng, khai thác và chế biến đá, mua bán vật liệu xây dựng...
Sứ mệnh: Huy động và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất, không ngừng tổ chức
và phát triển hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực nhằm mục đích thu lợi nhuận tối
đa, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống thu
nhập cho người lao động, làm tròn nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước và phát
triển công ty vững mạnh
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị
Nam Hà Nội
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội có chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1.2.1 Chức năng
- Mua bán, phân phối các sản phẩm vật liệu xây dựng
- Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, giám sát chất lượng thi công công trình xây
dựng.
- Tiếp nhận và chuyển giao hệ thống thiết bị, công nghệ mới các lĩnh vực ngành
xây dựng, giao thông, thủy lợi; dịch vụ tư vấn, môi giới và định giá bất động sản
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Kiểm tra giám định chất lượng công trình xây dựng; xác định nguyên nhân và
thiết kế sửa chữa, khắc phục sự cố các công trình xây dựng; kiểm tra, chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trinh xây dựng.

16



- Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình để mở rộng kinh doanh,
mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao; có chế độ đãi ngộ tốt dành cho nhân viên, thực hiện tham gia đầy đủ
bảo hiểm lao động, có mức lương, thưởng phù hợp, có trách nhiệm chi trả đầy đủ cổ
tức và đảm bảo đầy đủ quyền lợi của nhân viên công ty.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy kinh doanh của Công ty

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng ban
Ban
đốc

Chức năng

Nhiệm vụ

giám TGĐ do Hội đồng Ban GĐ có nhiệm vụ:
quản trị bổ nhiệm,. - Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất
Phó Tổng giám đốc kinh doanh của Tổng Công ty theo nghị quyết của
có trách nhiệm hỗ trợ ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT
17


TGĐ điều hành hoạt - Xây dựng và trình HĐQT kế hoạch tài chính hàng
động sản xuất kinh năm và dài hạn của tổng công ty
- Ký kết, thực hiện các hợp đồng theo quy định của
.TGĐ là người đại
Pháp luật
diện theo Pháp luật

- Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt độngm kết quả sản
của Tổng Công ty
xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về những sai phạm
gây tổn thất cho Tổng công ty
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng Công ty, xây
Phòng

tổ Giúp ban GĐ quản lý

chức hành về tổ chức hành chính
chính

và nguồn nhân sự

dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV; thực hiện chính
sách, chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với

người lao động;.
- Quản lý, lữu trữ hồ sơ của CBCNV
Thực hiện nhiệm vụ - Tổng hợp, ghi chép lại các số liệu, tình hình tài chính

Phòng
chính
toán

tư vấn cho Giám đốc của Tổng Công ty
- Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, thực hiện tốt
tài về các vấn đề tài
các yêu cầu kiểm toán, thanh tra tài chính của các cấp có

kế chính của Công ty,
thẩm quyền
lập, quản lý và lưu trữ
- Phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời toàn
các chứng từ kế toán
diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty
Đảm nhận công việc - Là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của TGĐ
liên quan đến hoạt trong lĩnh vực quản lý kế hoạch, đầu tư, đấu thầu, tìm
động kinh doanh của kiếm việc làm, chọn thầu phụ, giá cả, hợp đồng kinh tế,
Công ty, đảm bảo quá thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, giao khoán, hạch

Phòng kinh
doanh

trình kinh doanh diễn toán nội bộ và thực hiện các việc khác khi giám đốc
ra trơn tru, liên tục

giao nhiệm vụ.
- Là phòng nghiệp vụ quản lý tài sản vật tư thiết bị của
Tổng Công ty.
- Thiết kế tổ chức thi công công trình, hạng mục công
trình.

18


Xây dựng kế hoạch
Phòng
hoạch


kế

- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn

cho tổng công ty,

hạn và dài hạn của Tổng công ty
tham mưu cho Ban - Lập kế hoạch bố trí, sắp xếp lao động thực hiện các

giám đốc hoạch định công việc sản xuất
- Lập kế hoạch tài chính cho từng dự án
các chính sách
2.1.4 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Sản xuất, kinh doanh xi măng và các sản phẩm vật liệu xây dựng
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạch chịu lửa
- Sản xuất, kinh doanh bao bì phục vụ sản xuất xi măng công nghiệp và dân
dụng.
- Xây dựng công trình: Dân dụng (xây dựng nhà ở, công trình văn hóa, thể thao,
siêu thị,…), Công nghiệp, Giao thông (cầu, đường, cống,…), Thủy lợi, xây dựng công
trình điện lực (đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 35 KV trở xuống), lắp đặt
trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
- Mua bán hàng trang trí nội ngoại thất, mua bán sắt thép;
- Mua bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy;
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng dưới đây:

19



(Đơn vị: Tỷ đồng)
So sánh
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2014 và 2013

2015 và 2014

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Doanh thu bán hàng

34,07

40,68

57,55


6,61

119,4

16,87

141,47

Giá vốn bán hàng

30,36

43,21

47,14

12,85

142,3

3,93

109,09

Doanh thu tài chính

0,15

0,72


0,36

0,57

480

-0,36

500

Chí phí tài chính

0,46

0,34

0,23

-0,12

73,91

-0,11

67,64

Chí phí bán hàng

-


-

-

-

-

-

-

Chí phí QLDN

2,66

3,32

3,58

0,66

124,8

0,26

107,8

Lợi nhuận trước thuế


0,59

0,54

6,88

-0,05

91,52

6,34

1274,07

Lợi nhuận sau thuế

0,45

0,40

5,50

-0,05

88,89

5,1

1375


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Nhận xét:
•Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu năm 2014 tăng 6,61 tỷ đồng chiếm 119,4 % so với doanh thu năm 2013,
còn năm 2015 tăng lên so với năm 2014 số tiền là 16.87 tỷ chiếm 141,47%.
•Lợi nhuận của Công ty trong 3 năm qua cũng thấy có những chuyển biến tích
cực. Ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2014 giảm 0,05 tỷ đồng
so với năm 2013 chiếm 88,89%.Nhưng đến năm 2015, tăng lên 5,1 tỷ đồng so với năm
2014 đạt 1375%. Có thể nói đây là bước tiến nhảy vọt của Công ty trong quá trình
hoạt động kinh doanh kể từ khi ra nhập thị truờng.
Nhìn chung, trong thời kì khó khăn của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành
vật liệu xây dựng nói riêng thì những kết quả kinh doanh của Công ty ở trên là khá khả
quan, phần nào cho thấy đựơc hiệu quả trong các công tác quản trị của Công ty. Đây
sẽ là bước đà quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tưong lai
2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩn
của TCTĐTPTNVĐT Nam Hà Nội
2.2.1 Khái quát về sản phẩm sản xuất của công ty
20


×