TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Dệt Vĩnh Phú
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Ngân Hằng
Lớp: K48U1 – Mã SV: 12D210014
3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Chu Thị Thủy
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 26/02/2016 đến ngày 29/04/2016
5. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty để
thấy được tầm quan trọng của sử dụng lao động trong Công ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Dệt Vĩnh Phú.
6. Nội dung chính
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Dệt Vĩnh Phú
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú ”, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân qua
quá trình học tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt
tình từ phía nhà trường, các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần Dệt
Vĩnh Phú.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
khoa Quản trị nhân lực, các thầy cô bộ môn Quản trị nhân lực doanh nghiệp cùng toàn
thể các thầy cô giáo của trường Đại học Thương mại đã giảng dạy và giúp đỡ em rất
nhiều. Đặc biệt, em vô cùng cảm ơn cô giáo TS. Chu Thị Thủy, cô đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em những kiến thức quý báu và những lời khuyên bổ ích để em có thể hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, phòng Tổ chức hành chính
cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, nên
khóa luận không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong sự đánh giá và góp ý quý báu của
quý thầy cô cùng các cán bộ nhân viên trong Công ty để bài khóa luận tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn.
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..............................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài..............................................................2
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình nghiên cứu
năm trước.....................................................................................................................2
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.....................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.6.1. Phương pháp định tính.......................................................................................3
1.6.2. Phương pháp định lượng....................................................................................4
1.7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP...................................................................................5
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động............................5
2.1.1. Khái niệm lao động............................................................................................5
2.1.2. Khái niệm hiệu quả............................................................................................5
2.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động................................................................6
2.2. Nội dung hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.................................7
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..............................................7
2.2.2. Sự cần thiết phải sử dụng lao động một cách hiệu quả...................................10
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp. 11
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................................11
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................12
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ..........................................................16
iii
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú từ năm 2013- 1015....................................................................16
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................................16
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú............................16
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú...........................17
3.1.4. Khái quát về nguồn lực của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú giai đoạn 20132015............................................................................................................................. 18
3.1.5. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh
Phú từ năm 2013- 1015..............................................................................................20
3.2. Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường quản trị nhân lực đến hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú......................................21
3.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................................21
3.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................22
3.3.Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú từ năm 2013 – 2015...............................................24
3.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
Cổ phần Dệt Vĩnh Phú từ năm 2013 – 2015..............................................................24
3.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú từ năm 2013 – 2015....................................................................27
3.4. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Dệt Vĩnh Phú..............................................................................................................30
3.4.1. Thành công và nguyên nhân............................................................................30
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................32
CHƯƠNG 4 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ..........................................................35
4.1. Định hướng và mục tiêu về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
Cổ phần Dệt Vĩnh Phú...............................................................................................35
4.1.1 Định hướng để về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú 35
4.1.2. Mục tiêu về hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú..36
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú....................................................................................................37
iv
4.2.1. Nhóm giải pháp về năng suất lao động.............................................................37
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và quản lý lao động................................................38
4.2.4 . Các giải pháp về chi phí tiền lương.................................................................39
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú....................................................................................................39
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..............................................................................39
4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ, ban, ngành....................................................................40
KẾT LUẬN................................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................42
PHỤ LỤC................................................................................................................... 43
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú............................17
Bảng 3.1. Tình hình nhân lực của Công ty CP Dệt Vĩnh Phú giai đoạn 2013-2015.....18
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Dệt Vĩnh Phú........................................19
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh Công ty CP Dệt Vĩnh Phú giai đọan 2013 – 2015........20
Bảng 3.4 : Năng suât lao động của Công ty trong giai đoạn 2013- 2015.....................25
Bảng 3.5 : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương...........................................................26
Bảng 4.1 : Mục tiêu hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú....36
Hình 3.1: Kết quả điều tra trình độ học vấn của Công ty Cổ Phần Dệt Vĩnh Phú.......28
Hình 3.2: Kết quả điều tra điều kiện và môi truờng làm việc của Công ty Cổ Phần Dệt
Vĩnh Phú......................................................................................................................28
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái ký hiệu
CP
BHYT
BHXH
Cụm từ đầy đủ
Cổ phần
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, với môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì con
người được coi là tài sản vô giá, là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Muốn phát triển nhanh và bền vững, bên cạnh việc trang
bị các máy móc hiện đại thì doanh nghiệp cần phải có nguồn lao động chất lượng cao
và có các chính sách phát huy tối đa nguồn lao động đó để có thể quản lý và sử dụng
hiệu quả. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề
quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất. Mặt khác, biết được đặc điểm lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức, qua đó giúp doanh nghiệp dễ dàng
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong công tác quản lý, nhân tố con người được các nhà quản lý đặc biệt coi
trọng và luôn đặt ở vị trí trọng tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh doanh.
Chính sách con người là một trong bốn chính sách lớn của doanh nghiệp: Con người,
tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù có sự phát triển như vũ bão của khoa học và
công nghệ, quá trình tự động hóa ngày càng tăng, việc sử dụng máy móc thay thế con
người trong công tác quản lý ngày càng rộng rãi, tuy nhiên vai trò của con người trong
kinh doanh ngày càng được đề cao. Hơn nữa mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn
là hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận.Để đạt được các mục tiêu đó, các doanh nghiệp
luôn phải có các biện pháp nâng cao giá thành sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh đến
mức thấp nhất có thể. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ giúp tiết kiệm chi phí lao
động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường kỹ thuật lao động, do đó sẽ giảm
được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Đây cũng chính là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công
nhân, giúp doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đem
lại lợi nhuận và uy tín lớn cho doanh nghiệp
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú phải tập
trung phát huy mọi nguồn lực, trong đó nguồn nhân lực được coi là năng lực cốt lõi
của Công ty, là yếu tố tạo ra sự khác biệt và mang lại lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn được các nhà quản trị Công ty
1
Cổ phần Dệt Vĩnh Phú đặt lên hàng đầu.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú, em nhận thấy rằng
bên cạnh những thành công mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua thì vẫn
tồn tại những hạn chế có liên quan đến nhu cầu sử dụng lao động trong công ty. Có
thể thấy đây là vấn đề cần thiết đối với công ty em đang thực tập và chưa có thực tập
sinh nào tại công ty làm đề tài này, do vậy em quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú” làm tên đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình nghiên cứu
năm trước
Trần Phương Thảo, 2013, “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương
mại. Đề tài đã phân tích được thực trạng quản lý và sử dụng lao động trong công ty, từ
quy trình tuyển dụng nhân lực mà đề tài đưa ra đã áp dụng thành công tại công ty, giúp
nâng cao chất lượng tuyển dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Nguyễn Khánh Phương, 2013, “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công
nhân dệt may tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học
Thương mại. Đề tài đã phân tích được tình hình sử dụng lao động trong công ty từ bao
quát đến chi tiết, nêu ra được các giải pháp hữu hiệu giải quyết được việc sử dụng lao
động chưa có hiệu quả của công ty.
Ngô Thị Tuyết Trinh, 2014, “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Cổ phần Công nghiệp May Vĩnh Tường”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Bên cạnh việc đã tìm ra được nguyên nhân của vấn đề sử dụng lao động không hiệu
quả, đề tài còn đưa ra được những số liệu và dẫn chứng rất cụ thể và chi tiết, từ đó
giúp đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tế của công ty, giúp công ty có thể khắc
phục được thực trạng đang xảy ra một cách hiệu quả.
Đặng Thị Mai, 2014, “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Hạ tầng Viễn thông CMC”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại. Đề tài đã tập
trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty,
qua đó giúp Công ty thấy được những thuận lợi cũng như hạn chế, qua đó có những đề
2
xuất khá tiêu biểu đối với nhà nước, bộ ban ngành, giúp nâng cao năng suất lao động,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty.
Lê Thị Thu Thảo, 2013, “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Phúc Tiến, Hải Phòng”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại. Đề tài đã
đi từ các công tác quản trị nhân lực trong Công ty để thấy được tính hiệu quả hay
không hiệu quả trong công tác quản lý, những thành công mà Công ty đã đạt được hay
hạn chế đang gặp phải để có những bước điều chỉnh, từ đó giúp cho công tác quản trị
tốt hơn, nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động trong công ty.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu cụ thể, phạm vi nghiên cứu rõ
ràng và phương pháp nghiên cứu phù hợp, là một công trình nghiên cứu độc lập,
không trùng lặp với những đề tài đã được nghiên cứu trước đó.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Dệt Vĩnh Phú
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú trong thời gian tới
1.5. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Không gian: nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Dệt
Vĩnh Phú.
+Thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn từ 2013 – 2015 và hình thành hệ thống
giải pháp trong giai đoạn từ 2016 – 2018.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp định tính
- Quan sát: Quan sát quá trình làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần Dệt
Vĩnh Phú; cách làm việc, thói quen của họ để từ đó nêu ra thực trạng đưa ra các giải
pháp tăng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty.
- Phỏng vấn nhà quản trị nhân sự và lãnh đạo Công ty: qua quá trình phỏng vấn
3
trao đổi, tham khảo ý kiến của các nhân sự tại Công ty, trưởng phòng, lãnh đạo công
ty để từ đó thu thập được tình hình hiệu quả sử dụng lao động.
1.6.2. Phương pháp định lượng
- Sử dụng phiếu điều tra với những câu hỏi để điều tra một số nhân viên và một
số cấp quản lí về vấn đề được điều tra.
- Với một số dữ liệu không thu thập được, tiến hành phỏng vấn một số người có
liên quan, chịu trách nhiệm để điều tra, thăm dò ý kiến, thái độ của người phỏng vấn
về vấn đề.
- Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được như cơ cấu nhân lực, báo cáo nhân
sự hàng năm, tiến hành phân tích để làm rõ vấn đề.
1.7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung của khóa luận được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Dệt Vĩnh Phú
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú
4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
2.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Trong quá trình sản
xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại
của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Lao động
có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định đến sự phát triển của
đất nước, xã hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội
nào, lao động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng
động nhất trong sản xuất.
Theo C.Mác, lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ
cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt
động sáng tạo của con người. Lao động sản xuất có tính chất hai mặt, vừa mang tính
cụ thể, vừa mang tính trừu tượng.
Theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn (2012) trong “Giáo trình kinh tế doanh nghiệp
thương mại” thì: Lao động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội
cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động
thực hiện quá trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hóa
từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Tóm lại, lao động là hoạt động có mục đích, ý thức của con người nhằm tạo ra
các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động
đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
2.1.2. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được sử dụng.
Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự vật hiện
tượng bao gồm hiệu quả về kinh tế, xã hội, đời sống, phát triển nhận thức...
5
Hiệu quả của doanh nghiêp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên trên phương diện kinh tế của một hoạt
động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Chúng ta có thể khái quát tương quan
giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí (Hiệu quả tuyệt đối)
HQ = KQ – CF
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí bỏ ra để đạt kết quả
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó (Hiệu quả tương đối)
Mối tương quan giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế: Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữa cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy
khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của
các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Hiệu quả kinh tế
không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các
yếu tố nhằm đạt kết quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả
và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không
có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, doanh nghiệp
phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu
xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ thể doanh nghiệp và doanh nghiệp
luôn tìm cách đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
2.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Theo quan điểm của Mac-Lenin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn.
C.Mác đã chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải
6
có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Ông đã viết: “Lao động có hiệu
quả nó cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai
trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ
khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
Theo quan niệm của F.W.Taylor thì “ Con người là một công cụ lao động”.
Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm
nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và
làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập và tự kiểm soát. Vì thế để sử
dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu,
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng
lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao
động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử
dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
với chi phí lao động để đạt được kết quả. Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì
người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó
có những biện pháp, chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng
suất lao động, việc sử dụng lao động mới thực sự có hiệu quả.
2.2. Nội dung hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.1.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tính chính xác: hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo chính xác để phản ánh một
cách khách quan, đúng đắn về thực trạng sử dụng lao động tại doanh nghiệp nhằm đưa
7
ra các giải pháp hoàn thiện những mặt chưa tốt.
+ Tính khoa học: Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung
của phạm trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống
thông qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí lao động.
+ Tính thực tiễn: hệ thống chỉ tiêu đưa ra phải phù hợp và có thể áp dụng được
với doanh nghiệp, mang tính thực tế cao.
+ Tính hệ thống: hệ thống chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để qua đó
doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao động.
+ Tính toàn diện: hệ thống chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung và
bao quát nhất về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
+ Tính so sánh: hệ thống các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính
chất so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp
hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
2.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu về thời gian và cường độ lao động
Chỉ tiêu về thời gian lao động
Thời gian lao động là khoảng thời giờ lao động cần phải tiêu tốn để sản xuất ra
một hàng hóa nào đó cho doanh nghiệp.
Công thức tính thời gian lao động:
K=
x100%
K là hệ số sử dụng thời gian làm việc. Chỉ số này định hướng đúng việc tổ chức
lao động của từng loại lao động trong thời gian lao động, của từng bộ phận trong
doanh nghiệp để tận dụng được thời gian lao động cũng như chi phí lao động mà
doanh nghiệp phải bỏ ra.
Chỉ tiêu về cường độ lao động
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị
thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị
thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên.
8
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất
ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị
hàng hóa vẫn không đổi vì thực chất giá trị hàng hóa tăng lên khi tăng cường độ lao động
tỷ lệ thuận với tổng mức hao phí lao động bỏ ra để sản xuất hàng hóa đó.
Chỉ tiêu về năng suất lao động
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh sức sản xuất của lao động và
được đo lường bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc là lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao
động là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Công thức tính năng suất lao động:
Năng suất lao động = Doanh thu thuần/Tổng số lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động, một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu doanh
thu thuần tăng và số nhân viên bình quân trong kỳ tăng ít hơn thì năng suất lao động
bình quân của một lao động trong kỳ sẽ tăng. Nếu tốc độ tăng của doanh thu thuần
nhỏ hơn tốc độ tăng của lao động bình quân thì năng suất lao động giảm. Vì vậy doanh
nghiệp cần sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động hợp lý sao cho số nhân viên là đủ, tránh
thừa.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất lao động
của toàn thể doanh nghiệp và xác định năng suất dễ dàng. Chỉ tiêu này có thể so sánh
hiệu quả sử dụng lao động giữa các doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu
quả lao động mà người lao động tạo ra tính đến quan hệ cung cầu về lao động trên thị
trường và tuân thủ Pháp luật của Nhà nước.
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn nêu ra trong cuốn “Giáo tinh kinh tế doanh
nghiệp” khái niệm tiền lương được hiểu là một hình thức trả công lao động. Để đo
lường hao phí lao động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm người ta chỉ có thể sử dụng
thước đo giá trị thông qua giá trị tiền tệ, vì vậy khi trả công cho người lao động người
9
ta sử dụng hình thức trả lương.
Công thức tính chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
M
HQQL
M
QL
M
Trong đó: HQQL : hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M: Doanh thu thuần trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì
cần chi bao nhiêu đồng tiền lương, phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng
chi phí lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra có thể sử dụng công thức tính tỷ suất chi phí tiền lương:
Tỷ suất tiền lương =
x 100
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động
Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là kết quả của việc sử dụng
tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp
nắm giữ.
Khả năng sinh lời của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không căn cứ vào mức doanh thu,
lợi nhuân mà doanh nghiệp đó tạo ra.
Công thức xác định chỉ tiêu khả năng sinh lời của một người lao động
LN
HQ NV
LN
NV
LN
Trong đó: HQ NV : khả năng sinh lời của một nhân viên
LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV
: số nhân viên bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.2.2. Sự cần thiết phải sử dụng lao động một cách hiệu quả
10
Trong công tác quản lý ngày nay, nhân tố con người được các nhà quản lý đặc
biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí trọng tâm hàng đầu trong mọi sự đổi mới. Mặc dù có
sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, quá trình quản lý tự động hóa
ngày càng tăng, việc sử dụng máy móc thay thế con người trong công tác quản lý ngày
càng rộng rãi, tuy nhiên vai trò của con người trong kinh doanh không thể bị coi nhẹ
mà ngày càng được đề cao. Hơn nữa mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là hiệu
quả kinh doanh, là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp luôn phải
nghĩ đến các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải hạ giá thành sản
phẩm, giảm chi phí kinh doanh hết mức có thể. Do các yếu tố kinh doanh như nguyên
vật liệu, vốn, tài nguyên… là hữu hạn nên buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến
nhân tố con người. Sử dụng lao động một cách hiệu quả sẽ tiết kiệm được chi phí lao
động sống, tiết kiệm được nguyên vật liệu, tăng cường kỹ thuật lao động, do đó sẽ
giảm được giá thành sản phẩm để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là góp phần củng cố và phát triển uy
thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng
cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy
người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần. Con người là bộ phận chủ yếu để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho
cùng cũng là để phục vụ lợi ích của con người. Trong các doanh nghiệp hiện nay, yếu
tố con người đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả chính là yếu tố sống còn của
mọi doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh tài sản cố định…qua
đó giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, mở rộng thị phần của mình.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.3.1.1. Thị trường lao động
11
Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng nên có thể nói thị trường lao động của
nước ta khá dồi dào. Tuy nhiên, với sự phân phối không đều của thị trường lao động
cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau về nguồn
nhân lực chất lượng cao, đòi hỏi cán bộ phụ trách nhân sự phải có các hoạt động
truyền thông tuyển dụng, chính sách đãi ngộ để thu hút, giữ chân nhân tài và xây dựng
các chương trình đào tạo, phát triển được đội ngũ lao động lành nghề phục vụ cho hoạt
động của công ty.
Thị trường lao động cung cấp lao động để doanh nghiệp tuyển được nguồn nhân
lực phù hợp và có chất lượng tốt. Vì vậy sự biến đông của thị trường ảnh hưởng đến
chi phí phải bỏ ra để trả lương, thưởng cho người lao động. Giá cả biến động theo thời
gian, vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
2.3.1.2. Sự phát triển khoa học, công nghệ
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ về khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
tới việc cải tiến kỹ thuật, thay đổi công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động
hóa, thay đổi quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Điều đó đòi hỏi số lượng, chất
lượng, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của đội ngũ nhân sự cũng phải có sự thay đổi,
điều chỉnh, hay nói khác đi là chương trình phát triển nhân lực của doanh nghiệp cũng
phải có sự thay đổi cho phù hợp với công nghệ đã được lựa chọn.
2.3.1.3. Chính trị, luật pháp
Luật pháp của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển nguồn nhân lực
của doanh nghiệp, đặc biệt là Bộ Luật lao động. Các bộ luật này đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến các lợi ích chính đáng của người lao động, trong đó có nhu cầu phát
triển nghề nghiệp chuyên môn, cơ hội thăng tiến. Các doanh nghiệp khi chịu sự ràng
buộc của bộ luật này đòi hỏi phải có chương trình đào tạo và phát triển nhân lực phù
hợp về thời gian, điều kiện làm việc theo quy định của Pháp luật.
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.3.2.1 Trình độ của nhân lực
- Kĩ năng: có ảnh hưởng đến khả năng làm việc, năng suất lao động. Nếu người
lao động có trình độ lành nghề, chuyên môn cao thì công việc sẽ được thực hiện dễ
dàng hơn, qua đó hiệu quả công việc đạt được sẽ cao hơn hoặc ngược lại.
12
- Thái độ: người lao động có thái độ hợp tác, biết lắng nghe và tích cực trong
công việc sẽ giúp quá trình thực hiện công việc diễn ra nhanh và tốt hơn, từ đó giúp
tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
hoặc ngược lại.
- Kiến thức: người lao động có trình độ hiểu biết, kiến thức trong lĩnh vực công
việc của mình là yếu tố rất quan trọng không những giúp cho việc thực hiện công việc
nhanh và tốt hơn mà còn có thể sáng tạo hoặc cải tiến công việc, qua đó làm tăng năng
suất và hiệu quả công việc.
2.3.2.2. Tổ chức và quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Tổ chức và quản lý nhân lực trong doanh nghiệp là yếu tố có ảnh hưởng quan
trọng tới hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Tổ chức và quản lý nhân lực
là yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Quan hệ lao động: Quan hệ lao động thể hiện mối quan hệ lao động giữa
người sử dụng lao động với người lao động,trong đó đại diện cho người lao động là tổ
chức công đoàn. Công đoàn góp phần vào việc chăm lo đời sống, đảm bảo lợi ích cho
người lao động, giúp họ có tinh thần làm việc thoải mái. Mối quan hệ giữa người quản
lý và nhân viên có tốt có hài hòa thì họ sẽ có tâm lý thoải mái để làm việc từ đó góp
phần giúp cho hiệu quả công việc của người lao động được cải thiện.
+ Tổ chức lao động: Tổ chức lao động là phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể, phù hợp với năng lực chuyên môn của người lao động, người lao động được
hướng dẫn, thực hiện nội quy lao động, được phổ biến quy chế làm việc, thời gian làm
việc và các quy định khác liên quan tới quyền lợi, trách nhiệm của mình. Việc phân
chia lao động dựa vào mức độ phức tạp của công việc tương ứng với trình độ của mỗi
người lao động. Nếu tổ chức lao động được thực hiện khoa học phù hợp đúng việc
đúng người thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động. Ngược lại, tổ chức lao động
lỏng lẻo qua loa thì không những hao tổn nguồn nhân lực mà còn tốn kém thời gian và
tiền bạc của doanh nghiệp.
+ Định mức lao động: Là việc sử dụng các phương pháp thống kê kinh nghiệm,
phương pháp thống kê phân tích kết hợp với số lượng nhân viên trong doanh nghiệp và
nhiệm vụ mục tiêu kinh doanh qua từng thời kỳ để xác định chính xác số lượng và chất
lượng lao động cần thiết cho từng bộ phận, qua đó giúp doanh nghiệp chủ động trong
13
việc tuyển dụng và sử dụng lao động, đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra. Từ
việc định mức mỗi người lao động sẽ có một mục tiêu số lượng hay mục tiêu năng suất
cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Nhờ định mức người lao động sẽ
cố gắng phấn đấu để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
+ Hoạch định nhân lực: Việc hoạch định nhân lực sẽ dựa vào tình hình nhân lực
của các phòng ban và bộ phận khác trên cơ sở của chiến lược, chính sách nguồn nhân
lực và công tác xây dựng kế hoạch. Các trưởng bộ phận sẽ xác định nhu cầu nhân lực
trong ngắn hạn và dài hạn, sau đó bộ phận tổ chức cán bộ sẽ xác định cung nhân lực ở
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và trình lên ban giám đốc xét duyệt để từ đó có
kế hoạch tuyển dụng nhân sự. Hoạch định nhân lực giúp cho việc tuyển dụng lao động
được diễn ra kịp thời đúng lúc và tìm ra được ứng viên phù hợp với công việc, bổ sung
các vị trí còn trống tránh tình trạng thiếu nhân lực hay công việc dư thừa. Hoạch định
nhân lực được thực hiện tốt góp phần lớn trong việc nâng cao năng suất lao động cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
+ Phân tích công việc: Phân tích công việc được thể hiện ở bản mô tả công việc,
tiêu chuẩn công việc. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc luôn được cập
nhật kịp thời cho phù hợp với tình hình hoạt động và chiến lược của ngân hàng, đồng
thời làm cơ sở cho các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và đãi ngộ trong hệ
thống. Phân tích công việc tốt giúp cho các hoạt động quản trị khác dễ dàng hơn và
gián tiếp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
+ Tuyển dụng nhân lực: Tuyển dụng nhân lực giúp cho doanh nghiệp tìm cho
mình những ứng viên đảm nhận các vị trí công việc còn thiếu nhân lực. Tuyển dụng
có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động bởi nếu ứng viên được tuyển
không có đủ năng lực làm việc thì năng suất sẽ giảm đi và ngược lại. Cho nên công
tác tuyển dụng cần được chú trọng nhiều hơn để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động.
+ Đào tạo và phát triển nhân lực: Đào tạo và phát triển nhân lực nhằm mục đích
nâng cao chất lượng lao động. Doanh nghiệp thực hiện đào tạo ở bên trong hoặc bên
ngoài doanh nghiệp, có thể cử người lao động sang học tập tại nước ngoài tùy thuộc
vào tình hình thực tế và nguồn quỹ đào tạo của doanh nghiệp. Nhờ đào tạo và phát
14
triển nhân lực người lao động có thêm những kỹ năng kinh nghiệm mới để hoàn thành
tốt các công việc được giao từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
+ Đánh giá và trả công lao động: Đánh giá lao động là việc đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của người lao động từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết với
từng trường hợp để cải thiện tình hình cũng như có hình thức thưởng phạt với họ.Việc
đánh giá có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến tâm lý và năng suất lao động
của họ. Vì vậy, để nâng cao năng suất lao động việc đánh giá cần phải đặt trên nhiều
khía cạnh khác nhau.
+ Trả công lao động: Tiền lương là vấn đề luôn được người lao động quan tâm
hàng đầu.Tiền lương đáp ứng đúng nhu cầu cũng như công sức mà người lao động bỏ
ra họ sẽ thấy thỏa mãn với công việc hiện tại và hăng say làm việc hơn. Nên đây là yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
+ Đãi ngộ lao động: Đãi ngộ lao động là quá trình chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua
đó góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đãi ngộ lao động bao gồm đãi
ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. Công tác đãi ngộ nếu được thực hiện tốt sẽ giúp cho
người lao động cảm thấy thỏa mãn, hài lòng và gắn bó với công việc hiện tại của mình
từ đó họ có ý thức làm việc tốt hơn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
15
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú từ năm 2013- 1015
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty được xây dựng từ tháng 9/1971
- 19/10/1977: chính thức đi vào hoạt động với tên gọi ban đầu là Nhà máyDệt
Vĩnh Phú.
- 2/6/1994 : Nhà máy dệt Vĩnh Phú được đổi tên thành Công ty Dệt Vĩnh Phú
- Tháng 4/ 2006 : Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh phú với
số vốn điều lệ 55 tỷ trong đó vốn Nhà nước chiếm 81.1%, vốn cổ đông chiếm 18,9%.
- 29/4/2010 : Công ty được cổ phần tiếp đưa tỉ lệ vốn Nhà nước còn chiếm giữ 10%
- Tháng 4/2013 : Công ty tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng, tỷ lệ vốn Nhà nước
còn chiếm 7.8%.
Tên: Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú . Tên viết tắt: VIFUTEX.
Trụ sở chính: Số 09 đường Đại Nải - Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ
Tel
: 0210 3846 409
Fax
: 0210 3846 676
Websit
: Vifutex.com.vn
E-mail
:
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh
Phú
3.1.2.1. Chức năng của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú
- Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc, sợi
- Sản xuất, bán buôn hàng may mặc sẵn (Trừ trang phục)
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giầy
- Dạy nghề dệt, may
3.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú
- Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra thị trường trong và ngoài nước để lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện đại
16
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật cho phép phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp,
phát triển thị trường và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nghiêm túc hạch toán kế toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý tài sản,
vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Thực hiện chế độ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo hộ lao động
đối với cán bộ công nhân viên.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc điều hành
phụ trách
phụ trách
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng tổ
chức hành
chính
Nhà máy
sợi
Nhà máy
dệt
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Công ty CP Dệt Vĩnh Phú)
- Hội đồng quản trị: có trách nhiệm quyết định chiến lược phát triển của Công ty, các
phương án đầu tư, xem xét, phê duyệt và giám sát việc thực hiện các phương án sản
xuất kinh doanh của Công ty, giúp Công ty tồn tại và phát triển.
- Giám đốc: có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Công ty đúng
17
mục đích, đạt mục tiêu có hiệu quả; xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm
của Công ty; điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: có trách nhiệm thực hiện các vấn đề liên quan đến nhân
sự, thực hiện tốt chính sách về lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cho người lao động
để giúp lãnh đạo có những thông tin kịp thời và chính xác.
- Phòng kế toán tài chính : có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, đảm
bảo cho việc hạch toán được chính xác.
- Nhà máy sợi, dệt : gồm các lao động thực hiện việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
3.1.4. Khái quát về nguồn lực của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh
Phú giai đoạn 2013- 2015
Về nhân lực:
Bảng 3.1. Tình hình nhân lực của Công ty CP Dệt Vĩnh Phú giai đoạn 2013-2015
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
So sánh
2014/2013
Chênh Tỷ lệ
lệch
Nam
Giới tính
Nữ
Đại học trở lên
Cao đẳng
Trung cấp
Trình độ
Sơ cấp
CNKT
LĐ phổ thông
Tổng số lao động
(%)
2015/2014
Chênh Tỷ lệ
lệch
(%)
308
349
352
41
13.3
3
0.9
285
30
40
52
471
593
307
32
42
54
528
656
310
32
45
56
529
662
22
2
2
2
57
63
7.7
25
6.7
3.8
12.1
10.6
3
0
3
2
1
6
1
0
7.1
3.7
0.2
0.9
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty CP Dệt Vĩnh Phú
)
Qua bảng số liệu : Số lượng lao động của Công ty năm 2013 là 593 người, năm
2014 là 656 người, năm 2015 là 662 người. Dễ có thể nhận thấy rằng số lượng lao
động tăng không đáng kể qua các năm . Hàng năm, Công ty thường có những đối
tượng đã đến tuổi về hưu nên công ty tìm người để thế chỗ cho những lao động đó,
bên cạnh đó cũng chỉ tuyển thêm một lượng lao động nhỏ ( không đáng kể). Do dân số
hiện nay thì nam thường nhiều hơn nữ giới nên số lao động nam cũng chiếm nhiều hơn
18