Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và truyền thông LC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.17 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
TÓM LƯỢC

1. Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam”
2. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thắm Lớp: K48U5

MSV: 12D210288

4. Thời gian thực hiện: Từ 26/2/2016 – 29/4/2016
5. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam. Để đạt được
mục đích nghiên cứu đề tài cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về lao động và hiệu quả sử dụng lao động
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình quản trị nhân lực, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
lao động của Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam.
Ba là, đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam.
6. Nội dung chính
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Thương
mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ


phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam.

1
SVTH: Phạm Thị Thắm

1
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
LỜI CẢM ƠN

Để dễ dàng tiếp cận hơn với nền kinh tế, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường Đại học Thương Mại, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô trong trường
nói chung và các thầy cô trong khoa Quản trị Nhân lực nói riêng đã giúp đỡ em tích
lũy và có kiến thức chuyên môn. Tuy nhiên, những kiến thức đó mới chỉ trên lý thuyết,
để công việc đạt hiệu quả cao, chúng ta cần phải áp dụng chúng vào thực tế.
Chính vì vậy, nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực tập thực
tế tại Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam. Chúng em
bước đầu tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế. Đến nay, em đã kết thúc kỳ thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong trường, trong khoa
Quản trị Nhân lực. Đặc biệt, em xin cảm ơn đến cô ThS. Phạm Thị Thanh Hà, các cô
chú, anh chị trong Phòng Nhân sự, cùng ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thương mại
dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài khóa luận tốt nghiệp không

tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ hơn nữa và những ý kiến đóng
góp của cô ThS. Phạm Thị Thanh Hà và các cô chú, anh chị trong Phòng Nhân sự, các
cô chú và anh chị của Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ và Truyền thông LC Việt
Nam, để em có điều kiện trao đổi và nâng cao kiến thức của mình và làm khóa luận tốt
nghiệp hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
SVTH: Phạm Thị Thắm

2
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
MỤC LỤC

PHỤ LỤC

3
SVTH: Phạm Thị Thắm

3
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Cơ cấu lao động của LC VIệt Nam giai đoạn 2013-2015............................35
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam....................36
Bảng 3.3. Số lượng nhân viên được tuyển mới năm 2015...........................................38
Bảng 3.4. Chi phí cho đào tạo tại Công ty CP TMDB&TT LC Việt Nam...................39
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam từ
2013-2015....................................................................................................................40
Bảng 3.6. Kết quả về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam..........................................................41
Bảng 3.7. Những thay đổi về mức lương tối thiểu từ năm 2013 – 2015......................45
Bảng 3.8. Năng suất lao động của Công ty CP TMDV và truyền thông LC Việt Nam
giai đoạn 2013- 2015...................................................................................................47
Bảng 3.9. Chi phí tiền lương của LC Việt Nam năm 2013- 2015................................47
Bảng 3.10. Lợi nhuận bình quân của một nhân viên Công ty CP TMDV&TT LC Việt
Nam các năm 2013, 2014, 2015...................................................................................49

4
SVTH: Phạm Thị Thắm

4
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU


5
SVTH: Phạm Thị Thắm

5
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VÀ TRUYỀN THÔNG LC VIỆT NAM”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong các học thuyết của mình, Mác – Lênin luôn đề cao vai trò của con người.
Con người giữ vị trí trung tâm, đóng vai trò quyết định đến các nhân tố khác của lực
lượng sản xuất.
Ngày nay khoa học- kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình lao động sản xuất,
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con
người tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của con người sẽ không có máy móc
thiết bị đó. Máy móc thiết bị đó dù có tối tân tới đâu cũng phải phù hợp với tính chất
trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng trang thiết bị của người lao động. Thực tế cho thấy
nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị máy móc hiện đại của nước ngoài, nhưng
trình độ sử dụng trang thiết bị đó còn chưa phù hợp, thiếu sự hiểu biết về cấu tạo cách
vân hành, vốn tiếng nước ngoài còn yếu kém nên đọc ghi chép hướng dẫn sử dụng thì
không hiểu… vừa không đem lại hiệu quả năng suất lao động, lại vừa tốn kém tiền của
hoạt động sửa chữa, cuối cùng hiệu quả sử dụng là không đúng yêu cầu đề ra.
Như vậy vấn đề đặt ra là bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, kinh doanh sản

xuất hay dịch vụ thương mại, thì đều thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng lao
động trong doanh nghiệp của mình như thế nào để đem lại hiệu quả tốt nhất là một
trong những yếu tố đem lại thành công cho doanh nghiệp của mình. Vấn đề này tuy
không còn mới mẻ hay xa lạ gì đối với doanh nghiệp ngày nay, nhưng nó vẫn mang
tính thời sự và ở doanh nghiệp nào cũng đều tồn tại. Do đó, việc nghiên cứu tìm kiếm
các phương pháp để có thể sử dụng nguồn lực lao động là điều có ý nghĩa lớn với việc
tăng hiệu quả kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và truyền thông LC Việt Nam là một doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ về truyền thông, quảng cáo, tổ
chức sự kiện, thực hiện các chương trình truyền hình, truyền hình thực tế, in ấn…
Cũng giống nhiều doanh nghiệp khác trong ngành, Công ty đang phải đối mặt với áp
lực cạnh tranh lớn từ khi mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những năm gần
6
6
SVTH: Phạm Thị Thắm

Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

đây, bộ máy tổ chức quản lý của công ty đã có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh thực tế. Mặc dù vậy, công tác quản trị nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, đặc
biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty. Đây là vấn đề luôn
được các nhà lãnh đạo trong công ty quan tâm và tìm cách giải quyết triệt để.
Việc nghiên cứu các phương pháp, cách thức sử dụng lao động sao cho hiệu quả
để mang lại năng suất lao động tối đa thì mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp đều có
biện pháp nghiên cứu sử dụng riêng. Với tư cách là sinh viên cuối khóa khoa Quản trị

nhân lực, em mạnh dạn chọn lĩnh vực “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam” làm nội dung nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhưng sử dụng sao cho hiệu quả cao nhất lại là vấn đề riêng biệt đặt ra trong từng
doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào để phát huy khả năng của
người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt quyết định đến sự thành công hay thất
bịa của doanh nghiệp đó. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động trong doanh
nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức, vì vậy mà
việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập AEC, TPP thì các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ phải đối đầu với những doanh nghiệp nước ngoài có vốn lớn, kỹ thuật hiện đại.
Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại kém về kỹ thuật, về vốn. Chính vì lẽ đó mà
một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện
đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh từ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Truyền
thông LC Việt Nam, nhận thấy công tác quản trị nhân lực tại công ty còn một số bất
cập, đã làm giảm hiệu quả sử dụng lao động, từ đó ảnh hưởng không tốt đến công việc
7
SVTH: Phạm Thị Thắm

7
Khoa: Quản trị nhân lực



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

kinh doanh của công ty. Thấy được tính cấp thiết của vấn đề nên em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phẩn Thương mại Dịch vụ và
Truyền thông LC Việt Nam”.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những
công trình năm trước
Đề tài về nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động không phải là một đề tài hoàn toàn
mới. Đã có rất nhiều sách, công trình, luận văn đề cập và nghiên cứu đến vấn đề này.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp em đã sử dụng những tài liệu tham khảo sau:
(1) Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Bảo vệ Việt Nam” (2014) – Sinh viên thực hiện: Dương Lệ Hằng, lớp
K46U4, trường Đại học Thương mại.
Mục tiêu của đề tài: Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
Thành công: Đề tài đã nêu ra được những lý luận cơ bản về sử dụng lao động, đưa
ra được các bộ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Hạn chế: Đề tài chưa đưa ra được những đề xuất, giải pháp thiết thực cho việc
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.
(2) Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Huy Nguyên” (2013) – Sinh viên thực hiện:Trần Phương Thảo,
Khoa Quản trị Nhân lực, trường Đại học Thương mại.
Thành công: Đề tài đã đánh giá được những thành công và hạn chế, đồng thời rút ra
được những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty
Hạn chế: Một số giải pháp đưa ra chưa thực tế, mang nặng tính lý thuyết dẫn đến
khó áp dụng vào công ty.
(3) Chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ

phần Đầu tư và Xây dựng 34” (2008) – Sinh viên thực hiện: Trịnh Xuân Huy, lớp
K48A4, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Mục tiêu của đề tài: Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.

8
SVTH: Phạm Thị Thắm

8
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

Thành công: Đề tài đã đưa ra được một số nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng
lao động thấp, một số biện pháp đãi ngộ tài chính mà đề tài đưa ra đã được áp dụng
thành công tại Công ty làm tăng năng suất lao động.
Hạn chế: Chưa làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
lao động, một số giải pháp còn mang nặng tính lý thuyết, chưa khả thi.
Đối với việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam” là hoàn toàn không trùng
lặp với các đề tài nghiên cứu trước.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Để ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại

Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam
 Nhiệm vụ cụ thể:
+ Tóm lược (khái quát) những lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động.

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng tổng quan tình hình Quản trị nhân lực, các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao
động của Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam.
+ Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP
TMDV&TT LC Việt Nam trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cho những
năm tiếp theo.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về lao động, hiệu quả, hiệu quả sử dụng lao
động , các nhân tố ảnh hưởng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận
9
SVTH: Phạm Thị Thắm

9
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo

việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để từ
đó đi sâu vào việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
- Duy vật biện chứng: là học thuyết về khả năng nhận thức của con người đối với
thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn; lý giải bản chất, con đường và quy
luật chung của quá trình con người nhận thức chân lý, nhận thức khách quan nhằm
phục vụ hoạt động thực tiễn của con người.
- Duy vật lịch sử: Duy vật lịch sử không nghiên cứu những mặt riêng biệt của
sinh hoạt xã hội, mà nghiên cứu toàn bộ xã hội với tất cả các mặt, các quan hệ xã hội,
các quá trình có liên hệ nội tại và tác động lẫn nhau của xã hội. Khác với những khoa
học xã hội cụ thể, chủ nghĩa duy vật lịch sử không nghiên cứu những quy luật cục bộ,
riêng biệt, chi phối sự phát triển của các quá trình kinh tế, chính trị hay tư tưởng, mà
nghiên cứu những quy luật chung phổ biến nhất của sự phát triển xã hội.
1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Đề tài khóa luận sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã qua
xử lý, sẵn có mà người tìm kiếm không phải mất thời gian để thu thập. Các dữ liệu thứ
cấp được sử dụng trong đề tài được tìm kiếm từ hai nguồn sau:
Nguồn nội bộ Công ty CP TMDV&TT LC Việt Nam: dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ các Phòng Kế toán, Phòng Nhân sự, Phòng Kinh doanh,… bao gồm các báo
cáo kết quả kinh doanh, kế hoạch hoạt động kinh doanh của năm 2013, 2014, 2015,
các số liệu về cơ cấu lao động của công ty, các nội quy, quy chế về giờ giấc làm việc
của công ty, điều kiện làm việc của nhân viên trong công ty,…
Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: Tham khảo từ các tài liệu cũng như website
bên ngoài liên quan đến đề tài như: sách, báo, tạp chí kinh doanh, các khóa luận của
khóa trước, mạng internet,… nhằm tìm hiểu các vấn đề về hiệu quả sử dụng lao động
trong công ty khác.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Ngoài phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, đề tài nghiên cứu còn sử dụng

nguồn dữ liệu sơ cấp. Đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu tập lần đầu, và thu
thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống
10
SVTH: Phạm Thị Thắm

10
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ
cấp lại thường phức tạp, tốn kém, tốn thời gian nghiên cứu. Các dữ liệu sơ cấp sử dụng
trong đề tài được tìm kiếm bởi các phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương pháp con người ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành
vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương
pháp khác để kierm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Dữ liệu sơ cấp được thu
thập từ quan sát thời gian làm việc của nhân viên trong công ty để biết thời gian làm việc,
ca làm việc để biết được tính chuyên môn hóa trong công việc của từng phòng ban.
+ Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp:
Người điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một
bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Áp dụng khi hiện tượng nghien cứu phức tạp, cần phải thu
thập nhiều dữ liệu; khi muốn tham dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi ngắn gọn và có
thể trả lời nhanh được.
1.6.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
 Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu:


Các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được trong quá trình điều tra mới chỉ là
những dữ liệu rời rạc, tác giả sửdụng phương pháp thống kê tổng hợp để tổng hợp số
liệu vào các bảng thống kê sau đó đi so sánh và phân tích số liệu để có một cái nhìn
chính xác và tổng quan nhất về tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty.
 Phương pháp so sánh:

Tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh số liệu giữa các kỳ, các năm với
nhau nhằm làm nổi bật sự phát triển của công ty, thấy rõ được thực trạng tác động của
hiệu quả sử dụng lao động tới hoạt động của công ty.
 Phương pháp phân tích:

Các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được cần được tiến hành phân tích để làm
nổi bật ý nghĩa các con số từ đó đánh giá được chất lượng, tình hình công tác trả lương
trong công ty.

11
SVTH: Phạm Thị Thắm

11
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng
biểu, danh mục sơ đồ, danh mục viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục thì gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Thương
mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Thương mại Dịch vụ và Truyền thông LC Việt Nam.

12
SVTH: Phạm Thị Thắm

12
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

CHƯƠNG 2. TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về lao động
Trong tác phẩm kinh điển “Vai trò của lao động trong quá trình chuyển hóa từ
vượn thành người”, P.Ăngghen đã chỉ rõ rằng: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên
của toàn bộ đời sống loài người… lao động đã dáng tạo ra bản thân con người”.
[C.Mác và P.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994, trang 20, 64]
C.Mác đã nêu ra định nghĩa về lao động và vai trò của nó trong sự hình thành con

người như sau: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người với tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hành động của chính mình con người làm trung
gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên…” [C.Mác và
P.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, trang 23, 266]
Theo Luật Lao động 1994, Lao động là hoạt động quan trọng của con người, tạo
ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước
Tóm lại, Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá
trình sản xuất con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động
nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của cong người. Lao động là điều kiện chủ
yếu cho tồn tại xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Phân loại lao động:
Nếu chia theo hình thức hợp đồng, nguồn nhân lực được phân ra thành: Lao động
hợp đồng không xác định thời hạn, lao động hợp đồng thời hạn và lao động thời vụ.
Nếu chia theo cơ cấu chức năng, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp chia ra
thành: Lao động quản lý (lao động gián tiếp) và lao động trực tiếp sản xuất.
Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh
doanh thương mại có 7 bậc.
- Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một
trường lớp nào.
13
SVTH: Phạm Thị Thắm

13
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

- Bậc 3 và bậc 4 gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ chuyên
môn cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên,
chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
Tóm lại việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình tuyển chọn, bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học, nhằm phát huy
đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động, phối kết hợp lao động giữa các cá
nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết
quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Như vậy, Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục
tiêu đã xác định với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh
nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các
mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế chủa chủ doanh nghiệp và doanh
nghiệp luôn tìm cách để đạt được mục tiêu đó với chi phí thấp thất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt được mục tiêu xác định.
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thường được thể hiện qua
mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải
thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với
lao động (lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu
để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
14
SVTH: Phạm Thị Thắm

14
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ
của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra
sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có
hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến
ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn.
Cac Mac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Các Mác viết: “Lao động có hiệu quả
nó cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò
quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa
học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên C.Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao
động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế
nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho

toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực
tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các
phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được
các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả
lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định. Kết quả như ta đã biết, nhờ
có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất
lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là
15
SVTH: Phạm Thị Thắm

15
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

“chế độ vắt kiệt mồ hôi”. Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là
cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những


conngười”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân,
anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng,
muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì vậy
muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan
trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động
luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt
hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn
góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý
phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở
rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng
quan trọng.
Tóm lại, Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các
chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu, lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, khả năng làm việc của mỗi doanh nghiệp, khả năng sử dụng lao động đúng
ngành nghề, đảm bảm sức khỏe, dảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp
hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật của mỗi
người lao động, khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
2.2. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua
một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của
người lao động.
16
SVTH: Phạm Thị Thắm


16
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

2.2.1.1. Yêu cầu của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
 Tính chính xác

Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo lượng hóa được kết quả. Hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin chính xác, đơn giản và
dễ hiểu. Không nên sử dụng các phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều
kiện để sử dụng nó.
 Tính khoa học

Đảm bảo kết hợp phân tích định lượng, phân tích định tính. Không thể phân tích
định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi lợi ích và mọi chi phí mà
doanh nghiệp quan tâm.
 Tính thực tiễn

Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ sở số liệu thông
tin thực tế. Các chỉ tiêu này cũng phải đảm bảo dựa trên mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
 Tính toàn diện

Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ thống chỉ
tiêu đó doanh nghiệp có thể rút ra kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao động.

 Tính hệ thống

Hệ thống các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau, liên hệ với nhau để có thể đi tới
kết luận thống nhất về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
 Tính so sánh

Đảm bảo việc so sánh được và có thể chuyển thành kế hoạch. Hệ thống các chỉ
tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so sánh được hiệu quả sử dụng
lao động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong
ngành với nhau.
2.2.2.2. Chỉ tiêu về thời gian và cường độ lao động
- Thời gian lao động là thời gian của người lao động sử dụng nó để tạo ra sản
phẩm cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng thời gian lao động được xác định như sau:
K = x100
17
SVTH: Phạm Thị Thắm

17
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

Trong đó: K là hiệu quả sử dụng thời gian làm việc.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ thời gian người lao động thực tế làm việc so với thời
gian quy định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn tức là hiệu quả sử dụng lao
động càng cao. Chỉ tiêu này định hướng đúng việc tổ chức lao động của từng loại cán

bộ công nhân viên trong thời gian lao động, từng bộ phận trong doanh nghiệp để tận
dụng được thời gian lao động cũng như chi phí lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra
- Cường độ lao động: Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao
động trong một đơn vị thời gian. Cho thấy mức độ khẩn trương, căng thẳng hay nặng
nhọc của người lao động. Tăng cường độ lao động tức là tăng hao phí lao động chứ
không phải tăng năng suất lao động hay hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm
vẫn giữ nguyên.
2.2.2.3. Chỉ tiêu về năng suất lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động được tính bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
Công thức xác định:

W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kì
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau:
NV =
NV1: Số nhân viên đầu quý I.
NV2: Số nhân viên đầu quý II.
NV3: Số nhân viên đầu quý III.
NV4: Số nhân viên đầu quý IV.
NV5: Số nhân viên cuối quý V.
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Nếu doanh thu tăng và số
nhân viên bình quân trong kỳ tăng ít hơn thì năng suất lao động bình quân của một
18
SVTH: Phạm Thị Thắm


18
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

người lao động trong kỳ sẽ tăng. Nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của
lao động bình quân thì năng suất lao động giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần sắp xếp, bố
trí, sử dụng lao động hợp lý sao cho số nhân viên là đủ cần thiết tránh dư thừa lao động.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất của toàn thể
doanh nghiệp và xác định nang suất dễ dàng. Chỉ tiêu này có thể so sánh hiệu quả sử
dụng lao động giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu
giá trị lại chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém chỉ tiêu hiện vật. Khi
sử dụng chỉ tiêu này loại trừ ảnh hưởng của giá cả và các yếu tố khách quan.
2.2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Tiền lương là một hình thức trả công người lao động. Để đo lường hao phí lao
động trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất với người
lao động, làm cho họ vì cái lợi ích của bản thân và gia đình mình mà lao động một
cách tích cực với kết quả và chất lượng ngày càng cao. Như vậy tiền lương có vai trò
vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý lao động trong doanh nghiệp vì vậy mà các
doanh nghiệp đều rất quan tâm đến hiệu quả sử dụng lao động tiền lương.
Công thức xác định:

=
hay
=

Trong đó:
: hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
LN: Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi
phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.

19
SVTH: Phạm Thị Thắm

19
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

2.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của người lao động
Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh
thu, lợi nhuận.
Công thức xác định chỉ tiêu:
HQ

=


Trong đó:
HQ: khả năng sinh lời của một nhân viên
LN: lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Khi chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.3.1. Tổ chức và quản lý nhân lực
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích
công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng
suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người
lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy
được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân
công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc
đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công
tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động,
phân công và hiệp tác lao động, phân tích và đánh giá công việc, cơ cấu tổ chức.
-Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm
nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực,
trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những
người tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất
lượng và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong
mỗi thời kỳ.

20
SVTH: Phạm Thị Thắm

20
Khoa: Quản trị nhân lực



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động.
Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong doanh
nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được
hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ
tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao
động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với
nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao
động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính
là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân
công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hoá trong lao động,
chuyên môn hoá công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt các công việc
mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ… Nhờ chuyên
môn hoá sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh chóng
quenvới công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và chi phí
đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của từng người.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là
điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết
khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng

cao được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng
của đội ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất
lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo
và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp
phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.

21
SVTH: Phạm Thị Thắm

21
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

Đào tạo lao động có hai hình thức sau:
+ Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào
tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt.
+ Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
- Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, công tác đãi ngộ lao động

được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày nay khuyến
khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động là một biện pháp không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên người lao động hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao
động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần.

+ Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp


Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tương
ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình
thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền
lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình
thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và
cũng chính là vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm
việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được.
Khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp
lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa
người lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật
chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có 4 hình thức tiền
thưởng là: thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm;
22
SVTH: Phạm Thị Thắm

22
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện
hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh.


Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động được
hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động mà phần lớn
mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động được hưởng gồm bảo
hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở…
+ Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc như tạo
điều kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm việc,
bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học… bố trí công việc phù hợp với
khả năng, năng lực của người lao động.
-Phân tích và đánh giá công việc: Đây là một công việc rất cần thiết trong doanh
nghiệp, tuy nhiên nó lại chưa thực sự được chú trọng. Phân tích công việc được tiến
hành nhằm bố trí, sắp xếp nhân lực sao cho phù hợp với công việc, với khả năng, trình
độ của bản thân lao động để từ đó có thể tạo ra được hiệu quả trong lao động. Đánh giá
công việc là quá trình nhẳm đánh giá đúng năng lực, kết quả thực hiện công việc để từ
đó có những nhận định về triển vọng phát triển tiềm năng của người lao động. Từ đó,
doanh nghiệp xây dựng các chính sách đãi ngộ đúng đắn, hợp lý nhằm tạo động lực
cho người lao động, để họ có thể phát triển năng lực bản thân, phát huy tính sáng tạo,
chủ động. Điều này góp phần phát triển nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao năng
suất lao động, làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên.
- Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao

động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều

hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền
vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người lao động sẽ có hứng thú
làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó
kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản xuất làm cho hiệu quả sử
dụng lao động kém đi.

23
SVTH: Phạm Thị Thắm

23
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

2.3.2. Kỹ thuật và công nghệ sản xuất
Khoa học kỹ thuật mang đến cho đời sống con người những tác động đầy kịch
tính. Tiến bộ khoa học đã tạo ra điều kỳ diệu cho cuộc sống con người. Những phát
minh khoa học đã làm cho sản phẩm, dịch vụ mới hoàn thiện hơn, xuất hiện liên tục,
năng suất lao động của con người ngày càng được nâng cao. Nhưng để đạt được năng
suất cao thì người lao động phải nắm bắt được khoa học, kỹ thuật mới, cách thức vận
hành máy móc mới.
Không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp
lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc của
nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới
của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức
sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, bỏ được những hao

phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động.
2.3.3. Vốn
Một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ muốn thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, của hàng,
các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa… Vốn là sự biểu hiện
bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Vốn không những là cơ sở vật chất mà còn là
gái trị của doanh nghiệp. Với tư cách là cơ sở mua và bán hàng hóa, vốn là công cụ để
tính toán. Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải tạo lập sự thích ứng giữa giá trị và
hiện vật. Mặc dù, sự thích ứng giữa giá trị và hiện vật của các doanh nghiệp trong từng
thời kỳ không thể tuyệt đối được nhưng đảm bảo sự thích ứng này là một trong những
yếu tố có tính quyết định thành công của hoạt động kinh doanh.
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng góp phần duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vốn càng cao, doanh nghiệp càng có cơ hội để mở
rộng, phát triển doanh nghiệp càng nhanh, càng mạnh. Đồng thời, vốn cũng là một
nguồn đảm bảo ổn định tài chính cho doanh nghiệp. Tài chính của doanh ngiệp có ổn
định thì doanh nghiệp mới có thể trả lương đều đặn, đúng hạn cho nhân viên, ngoài ra
nhân viên cũng được hưởng những quyền lợi nhất định về các khoản như: tiền thưởng,
phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi…; cũng như có những chính sách đãi ngộ hợp lý. Như vậy
24
SVTH: Phạm Thị Thắm

24
Khoa: Quản trị nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà

có thể giúp người lao động yên tâm trong lao động, sản xuất, làm cho họ thêm gắn bó

với doanh nghiệp, hăng say, nhiệt tình trong công việc. Từ đó có thể phát triển năng
lực của họ, góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
Vì vậy, vốn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động. Một doanh nghiệp với nguồn vốn ổn định, sử dụng vốn một cách khoa
học, hợp lý sẽ làm cho doanh nghiệp đó ngày càng phát triển, lớn mạnh, hiệu quả sử
dụng lao động ngày càng cao.
2.3.4. Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp đều sản xuất và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ thuộc các
ngành nghề khác nhau, cũng như xác định cho mình những mục tiêu sứ mạng riêng.
Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố bên trong ảnh hưởng
đến các bộ phận chuyên môn sản xuất, kinh doanh, tài chính, marketing và quản lý
nhân lực. Trong thực tế, mỗi bộ phận phòng ban đều có nhiệm vụ riêng của nó. Với
những doanh nghiệp thuộc các ngành nghề dịch vụ, kỹ thuật, du lịch… thì sẽ thu hút
nhiều nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Các doanh nghiệp về sản xuất, gia công
thì thường đòi hỏi nhân lực có trình độ phổ thông. Vì vậy, doanh nghiệp cần một môi
trường phù hợp để thúc đẩy nhân viên phát huy tiềm năng của mình.
Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ rất phong phú và đa
dạng về chủng loại. Có mặt hàng chi phí rất cao nhưng trong kinh doanh yêu cầu hao
phí lao động thấp, ngược lại có mặt hàng giá trị thấp nhưng yêu cầu hao phí cao.
Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh còn là yếu tố quyết định đến kết quả kinh
doanh, sức cạnh tranh trong ngành dịch vụ là rất lớn, vì dịch vụ mang tính vô hình,
khách hàng khó cảm nhận được trước khi sử dụng nó. Nếu doanh nghiệp cần đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên làm tăng hiệu
quả sử dụng lao động.
Ngoài ra, sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp còn quyết định
máy móc, trang thiết bị công nghệ, chất lượng lao động… cần thiết để doanh nghiệp
hoạt động. Nó ảnh hưởng đến hoạt động xử ly công việc của người lao động. Doanh
nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được thuận lợi, năng suất lao
động và lợi nhuận cao thì cần phát triển và hình thành đội ngũ nhân lực có trình độ phù
hợp với yêu cầu của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Nếu

25
SVTH: Phạm Thị Thắm

25
Khoa: Quản trị nhân lực


×