Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội facebook cho công ty cổ phần công nghệ DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.64 KB, 61 trang )

1

TÓM LƯỢC
Thương hiệu điện tử hiện nay không còn là thuật ngữ mới mẻ với các doanh
nghiệp Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh khác nhau thì thương hiệu
điện tử của mỗi doanh nghiệp có đặc trưng khác nhau. Trong giai đoạn Internet phát
triển mạnh mẽ, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, việc xây dựng, phát triển một
thương hiệu điện tử định vị trong tâm trí người tiêu dùng mang tính chất quyết định tới
sự thành công của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty Cổ phần
Công Nghệ DKT đã tập trung các hoạt động để phát triển thương hiệu điện tử. Tuy
nhiên, việc phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook của công ty vẫn
đang còn khá nhiều hạn chế. Do đó, em đã đề xuất nghiên cứu đề tài “ Phát triển
thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ
DKT” với mong muốn xây dựng giải pháp phát triển fanpage công ty DKT, tạo tiền đề
cho phát triển thương hiệu điện tử qua Facebook của các doanh nghiệp khác ở nước ta.
Đề tài đưa ra nội dung nghiên cứu như sau:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Phần này đưa ra tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài về việc phát triển thương
hiệu điện tử của công ty Cổ phần Công Nghệ DKT. Tính cấp thiết được đưa ra trên
tình hình thực tế của công ty. Bên cạnh đó, phần này còn chỉ ra mục tiêu, phạm vi
nghiên cứu đề tài, cung cấp cho người đọc kết cấu toàn khóa luận
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương hiệu điện tử
Chương này chủ yếu đưa ra những quan điểm tiếp cận và khái niệm thương hiệu,
phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội .
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát
triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ
DKT.
Chương này chủ yếu nghiên cứu thực trạng phát triển thương hiệu điện tử của
công ty. Đưa ra các phương pháp nghiên cứu, xử lý số liệu và phân tích dữ liệu thu
thập được. Trên cơ sở thông tin thu thập được có nêu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội facebook của công ty.


Chương 3: Các kết luận đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu
điện tử trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ DKT


2

Chương này sẽ đưa ra những kết luận trong quá trình phân tích thực trạng, nêu
những tồn tại, nguyên nhân và hướng giải quyết từ đó đưa ra giải pháp để phát triển
thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ DKT.


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập làm khóa luận, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn
Khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện tốt, hỗ trợ sát
sao, kịp thời, giúp cho em có điều kiện để hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Bình Minh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh, chị nhân viên trong công ty Cổ
phần Công Nghệ DKT đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và nghiên
cứu làm khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành, song chắc chắn không thể tránh khỏi những sai
sót, kính mong các thầy cô góp ý, chỉ bảo để đề tài khóa luận được hoàn thiện và nâng
cao hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thảo



4

MỤC LỤC


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DKT

Công ty Cổ phần Công Nghệ DKT

E-Brand

Electronic Brand -Thương hiệu điện tử

SPSS

Phần mềm chuyên ngành thống kê

TMĐT

Thương Mại Điện Tử

CNTT

Công nghệ thông tin

WWW


Word Wide Web

SEO

Search Engine Optimization


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Bảng thống kê phiếu điều tra……………………………………….......….17
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty 2010-2015………………………….........38
Bảng 2.3: Chi phí đầu tư cho phát triển thương hiệu điện tử 2 năm gần đây……........42
Hình 2.1: Sự phát triển của Facebook………………………………………….......…18
Hình 2.2: Thống kê người dùng Facebook tại Việt Nam và các nước trong khu vực
(11-2015)………………………………………………………………………......….19
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty………………………………………......…..21
Hình 2.4: Giao diện trang fanpage DKT……………………………………......…….23
Hình 2.5: Số lượng người dùng Internet Việt Nam 2009-2016 và dự báo 2017….......28
Hình 2.6: Tình hình sở hữu website của doanh nghiệp Việt Nam………………....…29
Hình 2.7: Vai trò hoạt động phát triển thương hiệu điện tử trên Facebook………......31
Hình 2.8: Đánh giá hiệu quả trang fanpage: congtyDKT………………………......…32
Hình 2.9: Hiệu quả hoạt động trên fanpage…………………………………......…….32
Hình 2.10: Sử dụng công cụ phát triển hình ảnh trên Facebook…………….......…....33
Hình 2.11: Hiệu quả tương tác với khách hàng……………………………….....……34
Hình 2.12: Bộ phận chuyên trách cho phát triển thương hiệu trên Facebook….......…34
Hình 2.13: Trình độ nhân lực đáp ứng cho phát triển thương hiệu …………….....….35
Hình 2.14: Phương tiện khách hàng biết đến thương hiệu công ty…………….....…..36
Hình 2.15: Hình thức giới thiệu sản phẩm, dịch vụ khách hàng quan tâm……….......37



7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong xu thế hội nhập của thế giới ngày nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Xu thế hội nhập kinh tế với một thị trương mở, cạnh tranh
và giao thương toàn cầu, người tiêu dung có nhiều cơ hội để tiếp cận với những sản
phẩm, dịch vụ mới. Điều này đặt ra một vấn đề lớn đó là : Điều gì sẽ khiến người tiêu
dùng quyết định nhanh chóng và tin dùng sản phẩm của doanh nghiệp? Đó chính là
thương hiệu.
Tại Việt Nam, Internet đã sớm trở thành một phương tiện truyền thông phổ biến,
có số lượng người dùng đông đảo, với gần 41 triệu người sử dụng Internet, chiếm
khoảng 45% dân số theo số liệu của Tổ chức WeAreSocial tính đến tháng 3/2015.
Tuy nhiên, số lương doanh nghiệp sử dụng Internet để quảng bá thương hiệu vẫn
còn khá thấp. Lý do là doanh nghiệp đã quen với cách quảng bá truyền thống như
quảng cáo trên báo giấy, quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên TVC,…Một số doanh
nghiệp đã có website để quảng bá thương hiệu riêng của mình tuy nhiên vẫn chưa chú
trọng đầu tư vào nó. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp trong thời đại thông tin
hiện đị nhằm thu hút được khách hang tiềm năng là phải tạo dựng được thương hiệu
điện tử mạnh, uy tín và định vị được thương hiệu trong tâm trí của khách hàng.
Công ty Cổ phần Công Nghệ DKT là công ty tiên phong về lĩnh vực thương mại
điện tử chuyên cung cấp các website cho các doanh nghiệp. Với lợi thế là đội ngũ
nguồn lực trẻ, năng động sáng tạo góp phần phát triển công ty đi lên . Tuy nhiên thị
trường của công ty chủ yếu phát triển ở phía Bắc và một phần ở phía Nam cả nước.
Công ty đang trong giai đoạn phát triển nhanh, cần phải mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường. Mặc khác số lương người dùng mạng xã hội Facebook càng ngày càng gia
tăng và đối tượng chủ yếu là lao động có tri thức. Với mục tiêu trở thành doanh
nghiêp thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam thì doanh nghiệp cần phải phát triển

thương hiệu của mình mạnh mẽ hơn nữa.
Trong quá trình thực tập tại công ty, qua khảo sát, tôi nhận thấy rằng 100% cán
bộ công nhân viên tại công ty đều cho rằng phát triển thương hiệu điện tử là quan
trọng, đặc biệt là phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội. Mạng xã hội là công
cụ hữu hiệu để có thể trao đổi giao lưu và phát triển hơn cho thương hiệu của doanh
nghiệp mình, mà hiện nay mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam là
Facebook. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ mới phát triển thương hiệu của mình qua các


8
công cụ như website, quảng cáo trên báo chí, hay trên các blog,…mà không được chú
trọng trên mạng xã hội Facebook.
Từ những vấn đề nêu trên, để tăng doanh thu, lợi nhuận và mở rộng quy mô thị
trường, công ty cần có giải pháp phát triển thương hiệu điện tử, cụ thể là đầu tư phát
triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook . Đó chính là các hoạt động cần
thiết để thương hiệu được biết đến nhiều hơn.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Xuất phát từ tình hình thực tế và qua quá trình thực tập tại công ty, bản than tôi
nhận thấy việc phát triển thương hiệu điện tử tại công ty đặc biệt là phát triển thương
hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook còn nhiều vướng mắc, hạn chế khả năng
truyền thông, thông tin của doanh nghiệp. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “ Phát
triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook cho Công ty Cổ phần Công Nghệ
DKT ” làm đề tài khóa luận của mình.
2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đó là “ Đề xuất giải pháp nhằm phát triển thương

-

hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ DKT”.
Từ mục tiêu trên tôi xác định các nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể như sau:

Hệ thông hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thương hiệu điện tử trong
doanh nghiệp, đặc biệt là phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook và

-

các hoạt động nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu trên mạng xã hội Facebook.
Phân tích thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội

-

Facebook của công ty Cổ phần Công Nghệ DKT.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử trên mạng xã

hội của công ty Cổ phần Công Nghệ DKT.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tương nghiên cứu của đề tài là: “Hệ thống tác nghiệp phát triển hình ảnh
thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ
3.2.

DKT”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do giới hạn về thời gian cũng như phạm vi thực tập, nên trong đề tài khóa luận
này, tôi chỉ tập trung vào các vấn đề nghiên cứu phát triển thương hiệu điện tử trên
mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ DKT tại Hà Nội và các tỉnh
phía Bắc cho nhóm sản phẩm và dịch vụ của công ty. Nghiên cứu thực trạng triển khai
phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử trong trên mạng xã hội trong giai đoạn 2014-



9
2016, và đồng thời đề xuất một số giải pháp phát triển thương hiệu điện tử trên mạng
xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ DKT trong giai đoạn 2014-2016.
4. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài lời cảm ơn, phục lục, phần mở đầu, danh mục bảng biểu và hình vẽ, khoa
luận được kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương hiệu điện tử.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát
triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ
DKT.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hướng phát triển thương hiệu điện tử trên
mạng xã hội Facebook cho công ty Cổ phần Công Nghệ DKT.


10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ
1.1.
Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về thương hiệu
1.1.1.1.
Một số quan điểm tiếp cận thương hiệu

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về thương hiệu, với đề tài này tôi xin
tiếp cận thương hiệu theo hướng như sau:
Theo cuốn: “Thương hiệu với nhà quản lý” – Tác giả Nguyễn Quốc Thịnh,
Nguyễn Thành Trung (Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội năm 2009) như sau:
Thương hiệu là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là tập hợp các dấu
hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh(gọi chung là doanh
nghiệp) này với hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp khác; là hình tượng về một loại,

một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.
Các dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình tượng, sự thể hiện màu
sắc âm thanh…hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó; dấu hiệu cũng có thể là sự cá biệt,
1.1.1.2.

đặc sắc của bao bì và cách đóng gói hàng hóa.
Sự thể hiện của thương hiệu trên môi trường Internet
Sự ra đời của Internet đã tạo ra cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn
môi trường để thể hiện thương hiệu của mình. Không chỉ dừng lại ở môi trường truyền
thống mà doanh nghiệp còn dùng cả môi trường Intetnet để thể hiện thương hiệu. Đây
là xu thế tất yếu của các doanh nghiệp khi muốn quảng bá và phát triển thương hiệu
doanh nghiệp sâu rộng trong thị trường và trong tâm trí của khách hàng.
Sự thể hiện thương hiệu trên Internet được tiếp cận như là một điểm tiếp xúc
thương hiệu, hay nói cách khác Internet được coi như một thành tố trong hệ thống
nhận diện thương hiệu. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng đó chính là thương hiệu
điện tử. Sự thể hiện của thương hiệu trên Internet được thể hiện qua tên miền (hay tên
website).

1.1.2. Khái niệm về thương hiệu điện tử
1.1.2.1.
Quan điểm tiếp cận thương hiệu điện tử

Có nhiều khái niệm khác nhau về thương hiệu điện tử ( E-Brand) như “E-Brand
là sự thể hiện của thương hiệu thông qua tên miền của doanh nghiệp”. Hay “E-Brand
là thương hiệu thể hiện, tồn tại trên mạng thông tin toàn cầu”. Thương hiệu điện tử (EBrand) chính là tên miền (domain name) của doanh nghiệp- một địa chỉ xác thực trên
Internet. VD: www.google.com, www.ebay.com, www.alibaba.com,...
Khi nhắc đến tên miền của các website là chúng ta có thể hình dung ra dịch vụ
mà chúng đang cung cấp như:



11
-

Google.com là một công cụ tìm kiếm cho phép bạn tìm kiếm thông tin thông qua các

-

từ khóa.
Ebay.com là sàn đấu giá trực tuyến.
Alibaba.com là một sàn giao dịch B2B.
Youtube.com là một trang mạng xã hội cho phép chia sẽ về video clip.
Skype là công cụ cho phép trao đổi bằng giọng nói, hình ảnh cũng như tài liệu miễn
phí.
Theo quan điểm của tôi thì : “E-Brand được hiểu là thương hiệu được xây dựng,
tương tác và thể hiện thông qua Internet”. E-Brand được xây dựng và thể hiện không
chỉ thông qua tên miền mà còn giao diện, nội dung và khả năng tương tác của website,
các liên kết trên mạng thông tin toàn cầu và các liên kết khác. Theo hướng này. EBrand được xem như là một hình thái đặc thù của thương hiệu, hàm chứa các thành tố
như thương hiệu theo cách thông thường và gắn bó rất mật thiết với thương hiệu thông
thường.
Tổng kết các khái niệm về thương hiệu cũng như mối liên hệ giữa thương hiệu
truyền thống và thương hiệu điện tử, ta có thể đưa ra quan điểm về thương hiệu điện tử
( E-Brand) như sau: “ Thương hiệu điện tử là tập hợp các dấu hiệu có thể nhận biết
thực tế được, cũng như hình tượng trong tâm trí khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, nội
dung thông tin cung cấp của một website, một công ty Internet…và được dùng để phân
biệt giữa các website, các công ty Internet…với nhau khi hoạt động trên cùng một lĩnh

vực”.
1.1.2.2.
Đặc điểm và vai trò của thương hiệu điện tử
a. Đặc điểm của thương hiệu điện tử

E-Brand luôn gắn liền với mạng Internet: Internet là một môi trường không có
giới hạn về không gian và thời gian, chính vì vậy mà E-Brand cũng có đặc điểm này.
Nhưng đối tượng tiếp nhận thông tin lại hẹp và không phải mọi loại sản phẩm nào đều
thích hợp để phát triển thương hiệu điện tử.
E-Brand phụ thuộc vào tính duy nhất của tên miền. Tên miền là một thành tố
quan trọng của E-Brand, do đó tên miền phải có khả năng bao quát của thương hiệu.
Vấn đề pháp lý về tên miền cũng là một trong những yếu tố giúp chông xâm phạm
thương hiệu.
E-Brand hoàn toàn không tách rời với thương hiệu thông thường. E-Brand là
hình thái thể hiện đặc thù của thương hiệu, như một môi trường thể hiện thương hiệu
và trong chiến lược thương hiệu của bất kỳ công ty nào thì E-Brand và thương hiệu
thông thường luôn được kết hợp hài hòa, phối hợp chặt chẽ và bổ sung cho nhau.


12
Cũng như thương hiệu truyền thống, E-Brand cũng bị ràng buộc pháp lý về tên
miền bởi luật sở hữu trí tuệ, quy định quản lý tên miền.
b. Vai trò của thương hiệu điện tử
Vai trò đối với doanh nghiệp: E-Brand gia tăng khả năng đối thoại doanh nghiệp.
Không chỉ là điểm tiếp xúc, nhận biết thương hiệu, E-Brand còn làm tang khả năng đối
thoại thương hiệu được thể hiện ở sự tương tác với khách hang qua website.Thông qua
website của doanh nghiệp và các hoạt động hỗ trợ trực tuyến, gửi email góp ý hay
phản hồi việc sử dụng sản phẩm mà E-Brand đã làm tăng các điểm tiếp xúc , nhận biết
thương hiệu và làm tăng khả năng đối thoại thương hiệu, từ đó giúp khách hàng hiểu
được sản phẩm nhiều hơn.
E-Brand cũng giúp doanh nghiệp thiết lập được các kênh riêng để phát triển
doanh nghiệp. Do hoạt động trong môi trường Internet nên E-Brand trở thành một
kênh truyền thông quan trọng, nó giúp cho nhiều khách hàng có nhu cầu về sản phẩm
sẽ tìm thấy nhanh chóng.
E-Brand có vai trò như là lời cam kết của doanh nghiệp với khách hàng. Sự cảm

nhận của người tiêu dung đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố
như các thuộc tính của hàng hóa, cảm nhận thông qua dịch vụ đi kèm của doanh
nghiệp, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Do đó một
thương hiệu mạnh sẽ giúp củng cố được hình ảnh về sản phẩm của doanh nghiệp.
E-Brand cũng là một tài sản có giá của doanh nghiệp. Người tiêu dùng luôn có xu
hướng lựa chọn hàng hóa mà mình tin tưởng. Vì vậy một thương hiệu mạnh thì sẽ
càng có nhiều khách hàng trung thành. Bên cạnh đó, thương hiệu nổi tiếng cũng giúp
doanh nghiệp thu hút được nhiều nhà đầu tư, bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn
sàng hợp tác kinh doanh vì họ tin vào sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
Vai trò với người tiêu dùng:

E-Brand giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh

chóng hàng hóa cùng mua trong nhiều hàng hóa cùng loại, góp phần xác định nguồn
gốc xuất xứ của hàng hóa. Thông qua Inernet và các công cụ tìm kiếm để có thể xác
định được sản phẩm mà mình cần mua.
E-Brand cũng góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng, một cảm
giác sang trọng và được tôn vinh. Như trên website của Dell, họ cho phép khách hàng
tự thiết kế sản phẩm theo mong muốn của mình, khách hàng tự lựa chọn linh kiện,
dung lượng cho máy tính họ đặt mua từ đó giúp khách hàng cảm thấy được tôn trọng
sở thích cá nhân dẫn tới sự hài lòng về sản phẩm.


13
E-Brand cũng tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giẩm thiểu rủi ro trong tiêu
dùng. Người tiêu dùng chỉ thích chọn sản phẩm mà họ tin tưởng, do đó một thương
hiệu mạnh thì càng củng cố niềm tin đối với khách hàng.
Các yếu tố cấu thành nên thương hiệu điện tử
Tên miền( domain name)

Thực chất là sự nhận dạng vị trí của máy tính trên mạng Internet hay nói cách

1.1.2.3.

khác tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên Internet. Hiện nay có
-

các loại tên miền thường gặp sau:
Tên miền quốc tế : .com ( dành cho công ty), .net (dành cho các đơn vị kinh doanh về

-

mạng), .org( dành cho các tổ chức), .info (dành cho các trang thông tin),…
Tên miền quốc gia: tên miền quốc gia là một loại tên miền đặc biệt được sở hữu và bảo
vệ của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Tên miền quốc gia có tính đặc thù cao và có
những quy định riêng biệt so với các tên miền quốc tế.
Tên thương hiệu ( Brand name)
Tên thương hiệu có thể là một từ hay một cụm từ. Tên thương hiệu rất quan trọng
đặc biệt với những lần đầu tiên nhắc tới. Một thương hiệu ấn tượng, mang nhiều liên
tưởng tốt sẽ chiếm được cảm xúc của người dùng hơn.
Ở bất kỳ ngành nghề nào tên thương hiệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo nên sự nhận thức của người tiêu dùng và tạo nên viễn cảnh cho tương lai sản phẩm.


14
Logo thương hiệu
Logo là biểu tượng của một số loại thương hiệu, dùng để xác định một thực thể.
Logo thể hiện rõ nhất cho thương hiệu. Một logo đơn giản, ấn tượng, mang nhiều ý
nghĩa ví dụ như dấu phẩy của Nike, trái táo cắn dở của Apple,…
Logo là biểu tượng, là linh hồn của toàn bộ hệ thống nhận diện thương hiệu.

Logo thiết kế phải được đảm bảo các tiêu chí như độc đáo, tạo ấn tượng, dễ nhìn, dẽ
nhận biết, thể hiện rõ thông điệp muốn gửi tới khách hàng . Do đó Logo đáp ứng được
yêu cầu và quảng bá tốt sẽ đem lại giá trị thương hiệu rất lớn cho doanh nghiệp.
Khẩu hiệu ( Slogan)
Ngày nay Slogan được hiểu như là khẩu hiệu thương mại của công ty. Slogan là
một phương thức truyền tải thông điệp tốt nhất. Slogan đáp ứng được các tiêu chí: dễ
nhớ, dễ thuộc, có mô tả hình dung,…sẽ in sâu vào trí nhớ khách hàng. Ví dụ như
Honda là “ The Power of Dream”, Vinamilk là “ Vươn cao Việt Nam”, Viettel là “Hãy

-

nói theo cách của bạn”,…
Các thành tố khác
Âm thanh: Âm thanh ở đây là các đoạn nhạc nhằm lôi cuốn người nghe. Ví dụ như với
Heiniken là “ tell me when you will be mine, tell me wonder, wonder, wonder…
Dịch vụ chăm sóc khách hàng bảo hành:
Chăm sóc khách hàng là một bộ phận quan trọng của lý thuyết Marketing. Các
dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ ngày càng tăng theo cấp độ cùng với mức độ cạnh
tranh trên thị trường. chăm sóc khách hàng tốt thì luôn giữ chân được khách hàng.
Ngoài ra còn dịch vụ bảo hành sản phẩm cũng được lưu ý phát triển.
Tính cách nhãn hiệu: Tính cách nhãn hiệu thể hiện đặc điểm của con người gắn
với nhãn hiệu. Tính cách nhãn hiệu thường mang đậm văn hóa và giàu tính hình tượng.
Các yếu tố vô hình khác: Ngoài các yếu tố trên thương hiệu doanh nghiệp còn
được biết đến qua văn hóa doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm dịch vụ, thái độ nhân
viên, mức độ tiện ích vận chuyển,thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng có đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng hay không.


15
1.1.3.


Một số khái niệm liên quan
Mạng xã hội, còn gọi là mạng xã hội ảo( social network) là dịch vụ kết nối các
thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian.
Hay mạng xã hội cũng có những tính năng như chat, email, phim ảnh, voice chat,
chia sẽ file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với
nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp

thế giới(theo: Wikipedia) .
1.2.
Nội dung chủ yếu của phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội
1.2.1. Phát triển thương hiệu điện tử
Phát triển thương hiệu điện tử được hiểu là tổng hợp các hoạt động nhằm gia
tăng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng thông qua việc tăng cường các
hoạt động truyền thông và mở rộng thương hiệu cho doanh nghiệp.
Khi nói đến phát triển thương hiệu là đề cập đến vấn đề lớn đó là gia tăng hình
ảnh thương hiệu và mở rộng thương hiệu cho doanh nghiệp.
Tóm lại phát triển thương hiệu là việc tận dụng sức mạnh của thương hiệu trong
việc mở rộng sản phẩm, thị trường hoặc mở rộng sang ngành khác.
Phát triển thương hiệu theo chiều sâu:
Chiến lược phát triển thương hiệu theo chiều sâu xuyên suốt từ ý tưởng, định vị,
lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn tên thương hiệu, logo, xây dựng hệ thống nhận
dạng thương hiệu và tiếp đó là xây dựng thương hiệu ngày càng phát triển. Đó chính là
quá trình xây dựng ý tưởng sản phẩm và thương hiệu, định vị, tái định vị, phân khúc,
lựa chọn thị trường mục tiêu, hệ thống nhận dạng thương hiệu, độ nhận biết, thuộc tính
thương hiệu, hình ảnh thương hiệu, mức độ trung thành, chất lượng, thông điệp truyền
thông,…
Phát triển thương hiệu theo chiều sâu bao gồm nhiều giai đoạn, cần có kế hoạch
lâu dài. Hình thức phát triển thương hiệu theo chiều sâu trọng tâm là xây dựng một

thương hiệu mạnh. Hình thức này không chú trọng đến doanh số, thị phần, độ phủ
sóng mà chú trọng đến các yếu tố về lâu dài.
Phát triển theo chiều rộng:
Chiến lược phát triển theo chiều rộng là chiến lược đánh vào từng giai đoạn phát
triển của thương hiệu nhằm mục đích mở rộng các kênh bán hàng, điểm bán hàng, thay
đổi và cải tiến chất lượng bao bì sản phẩm, điều chỉnh chính sách giá, thiết kế và triển
khai các chương trình truyền thông.
Ngoài ra phát triển thương hiệu theo chiều rộng còn được hiểu tạo ra một nhóm
các thương hiệu từ một thương hiệu ban đầu. Khi một thương hiệu đã có một thành


16
công nhất định trong một lĩnh vực kinh doanh có thể mở rộng sang các ngành khác có
liên quan hoặc phát triển thêm các thương hiệu phụ.
Phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội là các hoạt động nhằm gia tăng
hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng thông qua các mạng xã hội hay các diễn
đàn, các blog,.. và các hoạt động truyền thông và mở rộng thương hiệu được cộng
đồng mạng chia sẽ và phản hồi( bình luận).
1.2.2. Chiến lược phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook
Mục tiêu của chiến lược phát triển thương hiệu đó là tạo dụng một thương hiệu
mạnh và có uy tín. Chính vì vậy cần phải xây dựng kế hoạch để có thể phát triển
1.2.2.1.

thương hiệu một cách hoàn chỉnh nhất.
Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu
Kế hoạch nguồn nhân lực: Tùy theo từng giai đoạn phát triển thương hiệu mà
huy động nguồn nhân lực cho hợp lý. Bố trí hợp lý các chức danh cụ thể. Doanh
nghiệp có thể huy động nguồn nhân lực nội bộ hoặc thuê nguồn lực bên ngoài.
Kế hoạch về thời gian: Các kế hoạch dài hạn hay ngắn hạn được lập ra trên cơ sở
nghiên cứu kỹ thị trường, tập khách hàng và sản phẩm doanh nghiệp. Cần phân bổ thời

gian hợp lý và chi tiết cho từng giai đoạn. Xây dựng kế hoạch thời gian nhằm tận dụng
mọi cơ hội để thương hiệu được giới thiệu quảng bá và thâm nhập thị trường.
Kế hoạch về chi phí: Kế hoạch tài chính cần phải được xây dựng rõ ràng. Căn cứ
vào nguồn lực tài chính của từng công ty mà phân bổ cho hợp lý, cẩn thận và đúng với

1.2.2.2.

nguyên tắc tài chính kế toán.
Các hoạt động xúc tiến quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử trên mạng xã hội
Facebook
Facebook là một “tiện ích xã hội” được tạo ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi đưa
mọi người kết nối gần nhau hơn. Vì vậy Facebook có thể được dùng hữu ích như một
công cụ kinh doanh.
Việc thực hiện hoạt đông phát triển thương hiệu thông qua mạng xã hội đã và
đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng rộng rãi. Việc thực hiện các hoạt động đó gồm
có:
• Public profile trên Facebook- thường xuyên cập nhật thông tin, hình ảnh lên wall:
public profile- là nơi lý tưởng cho kinh doanh giúp bạn xây dựng hình ảnh thương hiệu
. Đây là bước đi đầu tiên trong hệ thống mạng xã hội. Hoạt động thường xuyên cập
nhật thông tin trên wall giúp thu hút thêm nhiều khách hàng mới, truyền tải hình ảnh
doanh nghiệp tới Friend list một cách nhanh chóng, hiệu quả. Điều này làm tăng lượng
người quan tâm tới doanh nghiệp, cùng với việc cập nhật hình ảnh độc đáo, những câu
bình luận hay ho, cộng với chiêu thức tăng người liên quan giúp thu hút lượng khách


17
hàng comment, like, share hình ảnh. Điều này giúp thương hiệu doanh nghiệp được
truyền bá rộng rãi hơn.
• Thực hiện phát triển like, spam thông minh và chi tiền cho quảng cáo: Các phương
thức này nhằm đạt mục đích chính là thu hút thêm người dùng Facebook đến với

fanpage của doanh nghiệp, tạo sự theo dõi, quan tâm theo thói quen của người dùng
đối với doanh nghiệp, cùng với sự in dấu trong danh sách của Friend list.
• Sự kiện(Facebook event): Ngoài việc tạo trang fanpage cho doanh nghiệp thì cũng cần
tạo them chương trình Facebook event( tổ chức các sự kiện trực tuyến trên Facebook).
Các doanh nghiệp có thể tổ chức: sự kiện cuộc thi ảnh, cuộc thi video, bài viết,…
Chức năng này giúp doanh nghiệp cho phép người hâm mộ, người sử dụng biết về các
sự kiện sắp diễn ra, thu hút thêm lượng khách hàng mới. Đây là cách tạo dựng uy tín ,
thương hiệu của doanh nghiệp khá tốt.

Ứng dụng (Facebook apps): Đây là chương trình xây dựng các ứng dụng độc đáo.
Các ứng dụng mới xuất hiện thu hút rất nhiều người dùng tham gia, tuy nhiên mọi
người cũng nhanh chóng chán ứng dụng . Nhưng với mỗi ứng dụng thu hút được
lượng người like fanpage chóng mặt.
Một số ứng dụng có thể được sử dụng trong các công việc kinh doanh. Một cách
thức để làm điều này là phát triển các ứng dụng mang hình ảnh thương hiệu
(appvertisement) kết nối công ty, doanh nghiệp của bạn với những người bạn mong
muốn tiếp cận một cách hiệu quả và có ý nghĩa hơn.
Thực hiện các hoạt động phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội
Facebook giúp cho doanh nghiệp mở rộng hình ảnh thương hiệu của mình, gắn kết
khách hàng hiện tại và tạo nên một nguồn khách hàng tương lai. Ta có thể dễ dàng
tương tác hai chiều, tạo lập được các mối quan hệ thân thiết, hoàn thiện được thương
hiệu doanh nghiệp trong con mắt người tiêu dùng.
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội
1.2.3.1.

Facebook
Thuận lợi khi phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook
Mạng xã hội Facebook hiện nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ . Các
doanh nghiệp đã biết tận dụng triệt để lợi ích của mạng xã hội để thu được nguồn
khách hàng tiềm năng. Theo thống kê của tổ chức WeAreSocial, lượng người dùng

Facebook hàng tháng ở Việt Nam là 30 triệu người(so với 41 triệu người dùng
Internet). Người Việt Nam online ( trực tuyến) trung bình là 5h/ngày bằng các thiết bị
vi tính để bàn và 3h/ngày bằng các thiết bị di động Trung bình việc sử dụng và truy
cập các trang mạng xã hội chiếm 2h/ngày( cập nhật tháng 3/2015).


18
Thông qua số liệu trên ta có thể thấy được cơ hôi phát triển cho doanh nghiệp. Vì
thế mạng xã hội Facebook có những thuận lợi như sau:
• Một là dễ dàng tiếp cận khách hàng mục tiêu: Với hơn 30 triệu người tham gia trên
mạng xã hội đều có thể là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
phát triển hệ thống, mạng lưới kinh doanh. Facebook phân loại người sử dngj theo độ
tuổi, giới tính, vùng miền điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dể dàng lựa
chọ tập khách hàng tiềm năng để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu cho khách hfng. Từ đó
nâng cao hình ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp.
• Hai là thắt chặt mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng: Trong môi trường
truyền thống việc duy trì các mối quan hệ với khách hàng, thường xuyên theo dõi và
chia sẻ thông tin, phản hồi của khách hàng là điều khó khan và phức tạp. Tuy nhiên khi
thực hiện kinh doanh trực tuyến, đặc biệt là hoạt động qua mạng xã hội Facebook sẽ
dể dàng hơn, chăm sóc và giữ chân được khách hàng, tạo được mối quan hệ rộng
thông qua các trang fanpage, status, comment, và ứng dụng like trên kênh này.
• Thứ ba là tiết kiệm chi phí cho việc phát triển hình ảnh, thương hiệu cho doanh
nghiệp: Facebook có “hiệu ứng lây lan” tức là một thông tin về sản phẩm dịch vụ hay
thì sẽ được truyền tay nhau,share trên mạng xã hội, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí khá lớn cho việc phát triển, quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình. Điều đó làm
1.2.3.2.

thuận lợi cho việc phát triển hình ảnh và thương hiệu cho doanh nghiệp.
Khó khăn khi phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội Facebook
Với những thuận lợi khi phát triển thương hiệu điện tử với chi phí thấp như trên

thì doanh nghiệp nên tận dụng lợi ích. Tuy nhiên cái nào cũng có tính hai mặt,
Facebook cũng vấp phải khó khăn như sau:
• Khó khăn trong đảm bảo tính riêng tư: Vì là mạng xã hội nên việc đảm bảo tính riêng
tư khá khó khăn. Các thông tin về người tham gia: tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại,
email,…không phải là những thông tin quảng bá nhưng vẫn không thể bảo đảm an
toàn. Đó là điều làm khách hàng e ngại khi truy cập vào các trang fanpage của doanh
nghiệp.
• Nguồn nhân lực chưa đủ trình độ và kỹ năng: Hoạt động quảng bá và phát triển
thương hiệu điện tử trên Facebook còn khá mới mẻ. Nguồn nhân lực còn thiết trình độ
cũng như khả năng để đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Phần lớn doanh nghiệp chỉ thực
hiện các tương tác đơn, đăng hình ảnh sản phẩm cho doanh nghiệp mình mà không có
sự trao đổi với khách hàng. Điều đó vô tình làm cho thương hiệu của doanh nghiệp
không được biết đến rộng rãi.


19


Đường truyền Facebook thường xuyên bị gián đoạn: Thời gian truy cập và sử dụng
của người dùng nhiều nhất là vào giờ cao điểm như 7-10h tối thì sẽ làm gián đoạn
đường truyền, gây khó khăn cho việc tham gia Facebook của người dùng, tạo cảm
giác khó chịu cho người dùng và làm giảm khả năng tương tác của doanh nghiệp với

khách hàng.
1.3.
Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển thương hiệu điện tử
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Trong bối cảnh hiện nay, cuộc chiến cạnh tranh giá cả, chất lượng thì thương hiệu
của doanh nghiệp cần phải được nâng cao. Do đó hoạt động phát triển thương hiệu cần
phải được đẩy mạnh và phát triển. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tìm hiểu và tham

-

khảo một số công trình nghiên cứu trong nước như sau:
Cuốn “ Thương hiệu với nhà quản lý” của tác giả Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành
Trung( Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội –năm 2009). Nội dung cuốn sách có đề cập
đến các vấn đề tiếp cận về thương hiệu; vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp;
kế hoạch xây dựng thương hiệu; cách thức thiết kế thương hiệu; vấn đề bảo vệ thương

-

hiệu tại Việt Nam…
Cuốn “Kinh doanh trực tuyến-tối ưu hóa công cụ thương mại điện tử của tác giả
Nguyễn Đặng Tuấn Minh( Nhà xuất bản Dân Trí- năm 2012). Cuốn sách này đi theo
từng mảng của bức tranh kinh doanh, giúp khám phá công cụ của kỷ nguyên Internet.
Một số nội dung mà tác giả đưa ra như: Ứng dụng các công cụ trực tuyến từ việc xác
định sản phẩm, dịch vụ; nghiên cứu thị trường cho đến xây dựng thương hiệu và văn
hóa doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất; sử dụng linh hoạt và sang tạo các công cụ
trực tuyến để đạt hiệu quả cao nhất; giới thiệu những thương hiệu nổi tiếng và địa chỉ

-

quan trọng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp,…
Luận văn tốt nghiệp : Phát triển thương hiệu điện tử của công ty cổ phần truyền thông
và phát triển dịch vụ trực tuyến Adviet của tác giả Lê Anh Đức, khoa thương mại điện

-

tử năm 2012.
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển hình ảnh thương hiệu megabuy.vn của công ty đầu tư
phát triển công nghệ Thời Đại Mới thông qua hoạt động truyền thông online của tác


-

giả Nguyễn Thị Thanh Thảo, khoa thương mại điện tử năm 2009.
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển hình ảnh thương hiệu HANHUD LAND của công ty cổ
phần bất động sản HANHUD thông qua khả năng tương tác của website

batdongsanhanoi.com của tác giả Lê Thị Hoài khoa thương mại điện tử năm 2010.
1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới


20
Trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về thương hiệu điện tử. Ta có
-

thể kể tên một số cuốn sách như sau:
Cuốn “ Building Strong Brand” của tác giả D.A.Aaker đã đề cập đến lợi ích và tính
cách riêng biệt của một thương hiệu. Ông xem thương hiệu như con người, như tổ
chức và chỉ ra hai khái niệm nhận diện thương hiệu và định vị thương hiệu đóng vai

-

trò quan trọng khi doanh nghiệp muốn tiến hành quản trị không theo lối mòn.
Cuốn “ Xây dựng thương hiệu mạnh và thành công” của tác giả Jame R. Greggory đã
đưa ra 4 bước để phát triển và quản lý thương hiệu( gồm khám phá, chiến lược, truyền
thông và quản lý), tiến trình nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá toàn diện
công ty, các khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xây dựng chiến lược cụ thể, cách quản lý

-


thương hiệu qua thời gian và từ xa, đo lường kết quả một cách nhất quán và toàn diện.
Cuốn “ Brand @ the Digital Age” của tác giả M.Herbert và Richard có thể coi là cuốn
sách đầu tiên đề cập đến vấn đề chiến lược xây dựng thương hiệu điện tử. Từ sự hỗ trợ
của chuyên gia thương hiệu đến các công ty như Microsoft, McDonalds, Pepsi-Cola,
đã đề cập đến vai trò của chiến lược xây dựng thương hiệu điện tử và duy trì thương
hiệu điện tử, vạch ra tương lai của xây dựng thương hiệu điện tử cho các công ty mong

-

muốn xây dựng thương hiệu thành công.
Cuốn “ Facebook Effect” của tác giả David Kirk Patrick. Cuốn sách này xuất bản với
tên là “ Hiệu ứng Facebook và cuộc cách mạng toàn cầu của mạng xã hội” . Cuốn sách
viết chi tiết lịch sử ra đời của Facebook, về tính cách, con người cha đẻ của mạng xã

-

hội này Mark Zuckerberg. Facebook ảnh hưởng tới cuộc song của chúng ta thế nào,…
Cuốn “ Facebook Marketing for Dummies” của tác giả Paul Dunay, Richard Krueger.
Cuốn sách đem lại cho người đọc kiến thức, kinh nghiệm để tận dụng sức mạnh của
Facebook. Tác giả tập trung vào các chiến lược, kỹ thuật cần thiết để xuất sắc trong
giới tiếp thị Facebook, cách tạo ra widget, ứng dụng Facebook…
Ngoài ra còn có rất nhiều bài báo, bài viết về thương hiệu điện tử, mạng xã hội,
…mà ta có thể tìm được trên các website.


21

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG XÃ
HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DK

2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập nguồn dữ liệu hiện có kể cả các
nguồn nội bộ của doanh nghiệp ( các báo cáo kết quả kinh doanh) và nguồn bên ngoài
như các tài liệu thống kê, các công trình khoa học đã được thực hiện, qua Internet,…
Ưu điểm: Dữ liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu thu nhập nhanh, chi phí thấp hơn so
với dữ liệu sơ cấp. Những thông tin mà dữ liệu thứ cấp đem lại có thể dùng ngay vào
một mục tiêu cụ thể nào đó mà không phải tốn nhiều thời gian.
Nhược điểm: Dữ liệu thứ cấp tồn tại sẵn nên có thể lấy là dữ liệu cũ, lỗi thời,
không chính xác và đầy đủ, độ tin cậy thấp. Trong trường hợp đó phải tốn nhiều chi
phí cho việc tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
2.1.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp khác nhau như quan sát, thực
nghiệm, điều tra, phỏng vấn. Tuy nhiên trong khóa luận này tôi chỉ dùng phương pháp
sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên gia. Đây là công cụ phổ biến khi thu thập
dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: là một trong những phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp. Phiếu điều tra là việc sử dụng một loạt các câu hỏi mà người được hỏi
cần câu trả lời.
Xây dựng một loạt các câu hỏi liên quan đến vấn đề phát triển thương hiệu điện
tử trên mạng xã hội Facebook của công ty Cổ phần Công Nghệ DKT. Sau đó, ta phát
cho nhân viên công ty, thường là những người làm việc có liên quan đến vấn đề điều
tra để lấy câu trả lời. Tiếp đó là thu thập các phiếu điều tra và sử dụng phần mềm SPSS
để tổng hợp kết quả. Việc làm này làm cho câu trả lời không bị ảnh hưởng lẫn nhau,
nhanh chóng và ít tốn kém. Tuy nhiên, nhược điểm của việc phát phiếu điều tra cho
nhân viên là hạn chế về số lượng người tham gia dẫn tới tính xác thực không cao.


22

Mẫu điều tra:
Đối tượng

Phiếu phát ra(PPR)

Phiếu thu về(PTV)

Tỉ lệ PPR/PTV

CBNV DKT

40

40

100%

Bảng 2.1 : Bảng thống kê phiếu điều tra
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn Giám đốc hay Trưởng phòng
kinh doanh hay khách hàng nhà cung ứng. Đến trực tiếp nơi làm việc để phỏng vấn
chuyên gia. Ta cần chuẩn bị sẵn các câu hỏi phỏng vấn. Ưu điểm của phương pháp này
là không những có thể đưa ra nhiều câu hỏi hơn mà còn có thể bổ sung nhiều kết quả
nói chuyện bằng cách quan sát trực tiếp của mình. Tuy nhiên, việc gặp Giám đốc hay
những người có liên quan thì có ít thời gian dành cho việc phỏng vấn. Do đó phương
pháp này hạn chế về thời gian và lượng thông tin cần thu thập.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS là phần mềm chuyên dụng
xử lý thông tin sơ cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Ưu điểm: Đa năng và mềm dẻo trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng các
mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn cần thiết mà một số phần mềm

khác gặp phải.
Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ nhầm lẫn, và dẫn
đến sai sót trong quá trình làm.
Phương pháp định tính: Phân tích và tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông
qua câu hỏi phỏng vấn chuyên gia.
Ưu điểm: Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa
bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh và tạo được môi trường thoải mái nhất
cho đối tượng phỏng vấn.
Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, các câu trả lời thường không tổng
quát và khách quan.


23
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ TRÊN
MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT
2.2.1. Tổng quan tình hình phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội
Facebook
2.2.1.1. Thực trạng chung về tình hình phát triển thương hiệu điện tử trên mạng
xã hội Facebook hiện nay
Tại Việt Nam hiện nay, mạng xã hội Facebook đang dần khẳng định vị thế của
một mạng xã hội được sử dụng thông dụng nhất, và không chỉ có ích đối với cá nhân
sử dụng mà còn là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động phát triển thương hiệu
của các doanh nghiệp.
Theo thống kê của Facebook tính đến quý 3-2015, số lượng người dùng
Facebook lên đến 1,55 tỉ người. Và dự kiến số lượng người dùng Facebook sẽ tăng lên
rất nhiều trong những năm tiếp theo.

Nguồn: Báo cáo Facebook(2015)
Hình 2.1: Sự phát triển không ngừng của Facebook

Tại Việt Nam, con số thông kê người dùng Facebook cũng đáng kinh ngạc. Theo
thống kê mới nhất từ Facebook, Việt Nam có hơn 30 triệu người dùng Facebook, và
mỗi người dành trung bình 2,5h để lướt Facebook mỗi ngày.


24

Nguồn: Facebook Statista (2015)
Hình 2.2: Thống kê người dùng Facebook tại Việt Nam và các nước trong khu
vực tính đến tháng 11-2015
Số lượng người dùng Facebook tại Việt Nam được xép đứng thứ 4 trong khu vực
Đông Nam Á chứng tỏ Facebook đã và đang trở thành một mạng xã hội không thể
thiếu trong thời đại công nghệ hiện nay. Việc có sự phát triển của Facebook như thế là
nhờ vào sự phong phú của các ứng dụng, các chương trình giao lưu kết bạn, nhắn tin,
chia sẽ cảm xúc suy nghĩ về các trạng thái, clip nhạc, video,…và theo thống kê cho
thấy độ tuổi hay sử dụng Facebook là từ 16-30 tuổi.
Đối với các doanh nghiệp, Facebook được sử dụng như một kênh truyền thông để
có thể phát triển hình ảnh, nâng cao thương hiệu trong nước và còn có thể nâng cao
hình ảnh trên thế giới. Lợi ích mà mạng xã hội Facebook đem lại rất lớn:
• Về Branding: Facebook là môi trường năng động giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng
tạo dựng mối quan hệ với khách hàng và xây dựng nhanh chóng bộ nhận dạng thương
hiệu.
• Các khách hàng tham gia: Các doanh nghiệp sử dụng ứng dụng trên Facebook làm
tăng hiệu quả truyền thông, tổ chức các cuộc thi, sự kiện trực tuyến thu hút khách hàng
và có tính tương tác hai chiều.
• Facebook cũng là một trong những phương thức làm SEO giúp lôi kéo lương lớn
người truy cập vào website chính, làm tang thứ hạng trên bảng thông kê điều đó đồng
nghĩa với việc thương hiệu của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng.
• Facebook tạo cơ hội cho doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm được tập khách hàng tiềm
năng mới, tạo dựng được mối quan hệ than thiết với khách hàng, mở rộng thị trường.

Chính vì các lợi ích trên doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng và phát triển hình
ảnh, thương hiệu trên Facebook. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng thành công kênh
truyền thông Facebook như: Dell- Công ty máy tính, Force-Hãng xe ô tô, KFC,…


25
2.2.1.2. Thực trạng về tình hình phát triển thương hiệu điện tử trên mạng xã hội
Facebook của công ty Cổ phần Công Nghệ DKT
a, Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Công Nghệ DKT
-

Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Công nghệ DKT

-

Tên tiếng anh: DKT TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY





Tên viết tắt: DKT Technology., JSC
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Trụ sở chính Hà Nội :
Địa chỉ: Tầng 4 - Tòa nhà Hanoi Group - 442 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 66558868 - Fax: (84-4) 37868904 - Email:
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Lầu 3 - Tòa nhà Lữ Gia - Số 70 Lữ Gia - Phường 15 - Quận 11 - TP Hồ Chí

Minh

• ĐT: (84-8) 66809214 - Fax: (84-8) 38666276 - Email:
- Website : />- Logo:

-

Slogan: “Khát vọng vươn xa”
Vốn điều lệ: 2.682.940.000 VND ( hai tỷ sáu trăm tám mươi hai triệu chín trăm bốn

-

mươi nghìn đồng)
Bizweb vinh dự nhận giải Sao Khuê năm 2012 (xếp hạng 4 sao), Giải Ba Nhân tài đất
Việt 2013. Sapo nhận giải Sao Khuê 2015 (xếp hạng 4 sao)


×