Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phát triển thương hiệu điện tử của Công ty TNHH Du Lịch Và Thương Mại Bốn Mùa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.8 KB, 49 trang )

Họ và tên: Đặng Công Định
Lớp: K45i6
MSV: 09d140412
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Thúy Hằng
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành qua quá trình học tập, tích lũy kinh nghiệm,
các kỹ năng, phương pháp sau bốn năm học tập, nghiên cứu trên giảng đường tại
trường Đại học Thương mại và thực tế tại doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành
quả, là công sức của một mình tác giả, mà còn có sự giúp đỡ của nhiều thầy cô giáo,
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, tác giả xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô ở Trường Đại học Thương
mại nói chung và các thầy cô trong Khoa Thương mại điện tử, các thầy cô trong bộ
môn Nguyên lý TMĐT nói riêng, những người đã tận tình hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc và chỉ bảo phương pháp học tập, nghiên cứu, các kỹ năng cần thiết giúp tác giả
thực hiện thành công được Khóa Luận này.
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới ThS.Vũ Thị Thúy Hằng, giảng
viên bộ môn Nguyên lý TMĐT thuộc Trường Đại Học Thương mại, người trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình tác giả, giúp cho tác giả hiểu rõ hơn về các bấn đề cần
nghiên cứu, giúp tác giả định hướng để thực hiện Khóa Luận này.
Bên cạnh đó tác giả cũng gửi lời cám ơn dến toàn bộ Ban Giám Đốc đặc biệt là anh
Nguyễn Bá Toàn giám đốc của công ty cùng toàn thể đội ngũ nhân viên Công Ty
TNHH Du lịch và thương mại Bốn Mùa đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các số liệu,
tài liệu cần thiết cho quá trình thực hiện Khóa Luận của tác giả.
Mặc dù tác giả đã cố gắng hoàn thành đề tài nhưng trình độ chuyên môn
cũng như khả năng của bản thân tác giả còn hạn chế, kèm theo đó là thời gian
nghiên cứu còn hạn hẹp nên khóa luận chắc chắn không thể không thiếu những sai
sót. Kính mong cô Vũ Thị Thúy Hằng cũng như toàn thể thầy cô trong bộ môn
Quản Trị Thương Hiệu góp ý, chỉ bảo để giúp tác giả có thể hoàn thiện thêm.
Chân thành cám ơn !
TÓM LƯỢC
Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bốn Mùa là công ty hoạt động trong


lĩnh vực về tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước và hiện đang mở rộng ra
nhiều lĩnh vực khác như việc kinh doanh các sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu
dùng như đặc sản cá kho làng vũ đại phục vụ nhu cầu ngày tết của người tiêu dùng.
Những dịch vụ tiện ích cùng với các chương trình khuyến mại hấp dẫn luôn là điểm
mạnh của công ty, các dịch vụ của công ty luôn mang lại cho khách hàng sự hài
lòng rất cao cùng với đó là sự chuyên nghiệp trong công tác tổ chức các tour du lịch
từ việc đưa đón khách hàng đến nhà ở, nhà nghỉ của khách,kèm theo đó là một đội
ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp, tuy mới hoạt động trong lĩnh vực hơn 4 năm
nhưng công ty đã nhận được nhiều đánh giá cao từ khách hàng.
Trong thời đại kinh tế nhiều khó khăn, biến động như hiện nay, việc cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào càng uy tín,
chiếm được tình cảm của khách hàng sẽ đứng vững trên thị trường. Do đó, việc
cạnh tranh thương hiệu ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp đang sử dụng nhiều
công cụ quảng bá khác nhau để cố gắng đưa thông tin về sản phẩm của doanh
nghiệp mình đến với khách hàng hiệu quả nhất có thể. Chính vì thế tác giả đã chọn
đề tài: “Phát triển thương hiệu điện tử của Công ty TNHH Du Lịch Và Thương Mại
Bốn Mùa” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra những giải pháp nhằm phát triển
Thương mại điện tử của công ty TNHH Du lịch và thương mại Bốn Mùa dựa trên
những nghiên cứu và phân tích thức trạng hoạt động phát triển thương hiệu của
công ty trong giai đoạn đến năm 2015.Để thực hiện mục tiêu trên đề tài giải quyết 3
nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương hiệu điện tử và phát triển thương hiệu điện
tử
2. Phân tích làm rõ thực trạng về phát triển thương hiệu điện tử của Công ty TNHH
Du lịch và thương mại Bốn Mùa
3. Trên cơ sở những nghiên cứu và phân tích từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao
phát triển thương hiệu điện tử của công ty.
PHẦN MỞ ĐẦU


1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Cuộc cách mạng điện tử đã tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của
nhân loại, nó sẽ cho phép con người vượt ra khỏi rào cản không gian và thời gian để
nắm lấy các lợi thế của thị trường trên toàn cầu. Đến thời điểm hiện nay chúng ta
mới chỉ bước đầu khai thác những tiềm năng to lớn, những cơ hội kinh doanh mà
cuộc cách mạng điệntử đem lại.
Giờ đây, thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm không còn quá mới
mẻ tại Việt Nam. Càng ngày người ta càng nhận thấy tầm quan trọng của TMĐT.
Do vậy các công ty, các tổ chức luôn tìm cách áp dụng TMĐT vào công việc sản
xuất, kinh doanh của mình để nhanh chóng tiếp cận các thông tin quan trọng từ thị
trường, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, thực hiện các giao dịch điện tử… Đặc biệt
Marketing TMĐT là một trong những công cụ hữu hiệu nhất quảng bá tên tuổi cũng
như hình ảnh doanh nghiệp một cách nhanh chóng, dễ dàng, nhờ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Doanh nghiệp sử dụng makerting TMĐT có thể tiết kiệm được nhiều khoản
chi phí bán hàng, chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên nhờ có internet.
Trong khi Marketing truyền thống được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau
như qua báo đài, truyền hình đòi hỏi tốn kém rất nhiều chi phí, thời gian, nhân
lực… đặc biệt là công tác nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm
dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến khách hàng nhưng với Marketing TMĐT thì
điều này được thực hiện rất dễ dàng và nhanh chóng.
Trên thực tế việc ứng dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh của
một số doanh nghiệp chưa hiệu quả vì chưa có một chiến lược cũng như các kế
hoạch, chính sách rõ ràng. Do đó, vấn đề quan trọng hàng đầu là việc hoạch định
chiến lược, nếu doanh nghiệp hoạch định đúng để các sản phẩm của mình thích ứng
với từng thị trường mục tiêu cụ thể sẽ tạo cơ sở cho doanh nghiệp phát triển nhanh
chóng và đứng vững trên thị trường.
Nắm bắt được những lợi ích to lớn mà TMĐT đem lại, cụ thể là Marketing TMĐT
công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa đã xây dựng và cho đi vào hoạt
động Web site wwwdulichbonmua.net. Tuy nhiên công ty cũng gặp phải các vấn đề

còn tồn tại như nhiều công ty khác nên hiệu quả đem lại chưa thực sự cao, chưa đáp
ứng được mục tiêu Marketing TMĐT mà công ty đặt ra. Do đó, hoạch định một
cách có hệ thống chiến lược Marketing TMĐT, để đề ra các mục tiêu điện tử và
chính sách để thực hiện mục tiêu đó, phù hợp với chiến lược phát triển chung của
Công ty là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt
động Marketing nói chung và Marketing TMĐT nói riêng, tạo nên lợi thế cạnh
tranh của Công ty.
Từ quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tôi quyết định chọn đề tài là hoạch định chiến
lược Marketing điện tử Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa
2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Tập hợp và hệ thống hoá một số cơ sở lý luận cơ bản về Marketing TMĐT, hoạch
định chiến lược Marketing TMĐT từ các giáo trình đại học, sách báo, đề tài nghiên
cứu khoa học, các website nhằm cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về Marketing
TMĐT,tạo lập phương pháp để các nhà quản trị hoàn thiện, triển khai chiến lược
Marketing điện tử phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá, phân tích tình hình hoạch định markeing điện tử tại Công ty TNHH Du
Lịch Thương Mại và Bốn Mùa, đánh giá sự tác động từ môi trường bên ngoài và
bên trong đến hoạt động Marketing của Công ty bằng những phương pháp khác
nhau như thu thập các cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phát phiếu điều tra, phỏng
vấn từ đó phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động Marketingđiện
tử tại Công ty.
- Đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm hoạch định chiến lược Marketing TMĐT
một cách hoàn thiện và có hệ thống nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất cho hoạt động
Marketing TMĐT, đem lại những lợi ích thiết thực cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian cũng như khả năng của bản thân nên trong đề tài này, tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh các tour du

lịch, đây là một trong những ngành hàng mà Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm
cũng như đem lại doanh thu lớn tại Công ty.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Thị trường mục tiêu đề tài tập trung nghiên cứu tiềm năng phát triển trên toàn quốc ,
phục vụ một tập khách hàng có độ phủ rộng lớn, đáp ứng tất cả các nhu cầu của
khách hàng .
Các báo cáo kinh doanh, tài liệu nghiên cứu, tài liệu viết về doanh nghiệp để phục
vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài được thống nhất cập nhật trong vòng 3 năm trở
lại đây, năm 2010 – 2012 do đây là khoảng thời gian mà Công ty bắt đầu triển khai
hoạt động Marketingthương mại điện tử.
3.5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục hình vẽ thì khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược Marketing điện tử
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề
hoạch định chiến lược Marketing điện tử tại công ty TNHH Du Lịch và Thương
Mại Bốn Mùa
Chương III: Các kết luận và một số đề xuất về vấn đề hoạch định chiến lược
Marketing điện tử tại công ty TNHH Du lịch và Thương Mại Bốn Mùa

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm kinh doanh truyền thống
Kinh doanh truyền thống là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đính đạt
qua một loạt các hoạt động kinh doanh như quản trị tiếp thi, tài chính, kế toán, sản
xuất.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh điện tử
Kinh doanh điện tử hay còn gọi là e-business là việc ứng dụng công nghê thông tin,
công nghệ liên lạc.

1.1.3 Khái niệm Marketing truyền thống
Marketing truyền thống là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu
cầu và mon g muốn thông qua trao đổi (Philip Kotler).
1.1.4 Khái niệm Marketing điện tử
- Quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm,
dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và các cá nhân dựa trên các
phương tiện điện tử và internet (Philip Kotler).
- Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử (theo Joel
Reedy, Sauna schullo, Kenneth Zimmerman 2000).
- Marketing điện tử được hiểu là hoạt động Marketing được tiến hành qua các
phương tiện tử và mạng viện thông.
1.2 LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược Marketing điện tử
- Hoạch định chiến lược Marketing điện tử là bản hướng dẫn chi tiết cho việc hình
thành và thực hiện chiến lược Marketing TMĐT , nhằm mục đích chỉ ra cách thức
ứng dụng CNTT vào việc phát triển thị trường, tăng doanh thu, giảm chi phí và tạo
ra lợi thế cạnh tranh (Giáo trình Marketing TMĐT)
- Hoạch định chiến lược Marketing TMĐT gồm:
+ Mô tả quá trình hình thành chiến lược kinh doanh điện tử
+ Kết nối chiến lược kinh doanh điện tử - chiến lược Marketing TMĐT
+ Các bước thực hiện chiến lược Marketing TMĐT
1.2.2. Vai trò và vị trí của hoạch định chiến lược Marketing điện tử
- Giúp DN chủ động hơn trước khi bước vào thực hiện kế hoạch nhất là trong môi
trường điện tử luôn biến động.
- Như bản đồ chỉ dẫn hướng đi cho DN, hướng dẫn phân phối nguồn lực và đưa ra
các quyết định khkó khăn cho những thời điểm gay cấn.
- Giúp nhà Marketing điện tử thể hiện suy nghĩ một cách hê thống, chỉ rõ các mục
tiêu và chính sách cụ thể để đạt được các mục tiêu đó.
1.2.3. Các loại kế hoạch Marketing điện tử

- Kế hoạch nhanh chóng-kế hoạch tức thời (Napkin Plan)
+ Xuất phát từ ý tưởng bất chợt
+ Hình thành từ thực tế tác nghiệp và đề xuất công ty thực hiện
+ Kế hoạch mang tính thời sự cao
- Kế hoạch vốn đầu tư mạo hiểm (Ventrure capital E-marketing plan-VC plan)
+ Là kế hoạch lập theo cách truyền thống, có căn cứ xác đáng và vạch ra các bước
thực hiện thiết thực
+ Được doanh nghiệp nghiên cứu và xây dựng đồng thời huy động tất cả các bộ
phận vào thực hiện kế hoạch
+ Kế hoạch được vạch ra cùng với kế hoạch tìm kiếm vốn đầu tư lớn
1.2.4. Quy trình hoạch định chiến lược Marketing điện tử
Hình 1.1: Mô hình qui trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT
(Nguồn: Bài giảng Marketing TMĐT)
1.2.4.1. Phân tích tình thế
Bước đầu tiên của quá trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT chính là nhận
dạng, phân tích tình thế Marketing điện tử của DN. Đó là việc xác định các điều
kiện thị trường hiện tại và tiến hành phân tích năng lực của tổ chức, mức độ mà lực
lượng lao động hiện hành với những kỹ năng cần thiết để hoạt động trong môi
trường TMĐT. Dữ liệu từ sự phân tích bên trong và bên ngoài này cho phép nhà
quản trị xác định các
cơ hội và những đe dọa của môi trường bên ngoài, những điểm mạnh điểm yếu
trong nội bộ DN. Các nhân tố này có tác động đến
việc ứng dụng và triển khai Marketing TMĐT của DN.
Strengths (Điểm mạnh):
- DN có lợi thế gì?
- DN có thể làm gì tốt hơn những
DN khác?
- DN có điều gì đặc biệt nhất Weaknesses (Điểm yếu):
- DN cần cải thiện điều gì?
- DN cần tránh cái gì?

- Những gì mà dường như mọi
người cho rằng thế là yếu?
Opportunities (Cơ hội):
- Đâu là những cơ hội tốt nhất có
thể mang lại?
- Đâu là xu thế tốt mà DN đang
Strengths

(Điểm

mạnh):
- DN có lợi thế gì?
- DN



thể

làm



tốt

hơn

những DN khác?
- DN có điều gì đặc biệt nhất
Weaknesses


(Điểm

yếu):
- DN cần cải thiện điều gì?
- DN cần tránh cái gì?
- Những





dường

như

mọi
người cho rằng thế là yếu?
Opportunities

(Cơ

hội):
- Đâu



những




hội

tốt

nhất

Có thể mang lại?
- Đâu



xu

thế

tốt



DN

đang
mong đợi.
Threats

(Thách

thức):
- Trở ngại của DN là gì?
- Đối thủ cạnh tranh đang làm gì?

- Có

phải

đang



những

thay

đổi
đối với sản phẩm dịch vụ của DN
Hình 2.2: Mô hình ma trận SWOT (Nguồn: Bài giảng bộ môn Quản trị chiến
lược)
w
mong đợi.Threats (Thách thức):
- Trở ngại của DN là gì?
- Đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
- Có phải đang có những thay đổi
đối với sản phẩm dịch vụ của DN
làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threat
1.2.4.2.Thiết lập các mục tiêu điện tử:
Mục tiêu Marketing TMĐT là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức
cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Việc
xác định một mục tiêu Marketing TMĐT cụ thể là một yêu cầu tiên quyết để có thể
xây dựng một chiến lược phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đó. Một mục tiêu cụ thể
còn giúp cho người làm Marketing TMĐT có thể đo lường hiệu quả của việc thực
hiện chiến lược Marketing TMĐT của mình. Việc lựa chọn mục tiêu Marketing

TMĐT ở mỗi DN là khác nhau, tùy thuộc vào mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, đặc
thù ngành, hay chiến lược kinh doanh điện tử chung của DN. Thực tế, hầu hết các
kế hoạch Marketing TMĐT nhằm tới việc thực hiện đa mục tiêu như:
- Mục tiêu cải thiện hiệu quả tài chính: tăng thị phần, tăng doanh thu, giảm chi phí.
- Mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của DN: xây dựng thương hiệu, cải
tiến CSDL, hiệu quả trong CRM, SCM.Yêu cầu đối với mục tiêu Marketing phải
đảm bảo: cụ thể, rõ ràng, có thể đo đếm được, có thể đạt được, mang tính thực tế, và
có hạn mức thời gian.
1.2.4.3. Kết nối chiến lược Kinh doanh điện tử với CL Marketing TMĐT
* Theo định hướng, chiến lược Marketing TMĐT chia thành:
- Chiến lược tập trung vào sản phẩm: Việc tổ chức website căn cứ vào hoạt động
của DN, sản phẩm DN cung cấp hay quy trình sản xuất của DN để phù hợp đối với
những khách hàng muốn mua những sản phẩm cụ thể.
- Chiến lược tập trung vào khách hàng: Thay vì xây dựng website dưới dạng tập
hợp các bộ sưu tập sản phẩm và dịch vụ, DN có thể xây dựng website nhằm đáp
ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng cụ thể.
* Theo cấp độ, chiến lược Marketing TMĐT tử chia thành:
- Các chiến lược Marketingcấp I: Định vị, khác biệt hóa, phân đoạn thị trường, lựa
chọn thị trường mục tiêu.
- Các chiến lược Marketingcấp II: Chào hàng, định giá, phân phối, xúc tiến,
CRM/PRM
Việc lựa chọn chiến lược Marketing TMĐT phải phù hợp và dựa trên định hướng
chiến lược kinh doanh điện tử, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của chiến lược
kinhdoanh điện tử.
1.2.4.4. Kế hoạch triển khai
* Chính Sách chào hàng
Chào hàng trong thương mại điện tử là việc đưa ra một nhóm các lợi ích có thể
thỏa mãn nhu cầu của tổ chức, người tiêu dùng và họ sẵn sàng bỏ tiền ra mua hoặc
đồng ý trao đổi với các giá trị tương đương khác.
Các loại chính sách chào hàng:

- Chính sách sáng tạo mới: Áp dụng cho những sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện
trên thị trường, hoặc DN lần đầu tiên đưa ra cách thức chào hàng mới cho sản phẩm
dịch vụ của mình.
- Chính sách cải tiến sản phẩm: Chính sách này dựa trên sản phẩm hiện tại, DN
tiến hành đổi mới, cải tiến, nâng cao cao sản phẩm.
- Chính sách đa dạng hóa sản phẩm: Chính sách này áp dụng khi cung cấp thêm các
sản phẩm dịch vụ có liên quan hoặc không có liên quan tới sản phẩm hiện tại, dựa
trên nền tảng thương hiệu hiện tại.
Hình 2.3 Mô hình các cấp chiến lược Marketing TMĐT tại doanh nghiệp
- Chính sách tái định vị sản phẩm: Chính sách này áp dụng khi công ty hướng tới thị
trường mới hay người sử dụng.
DN sẽ lựa chọn các chiến lược chào hàng phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của
công ty, và đưa ra cách thức thể hiện sản phẩm dịch vụ trên webstie phù hợp.
* Chính Sách định giá
Khái niệm về giá phụ thuộc vào quan điển của người mua và người bán, khi tham
gia vào quá trình trao đổi, mỗi người có nhu cầu và mục đích khác nhau nên việc
định giá phụ thuộc vào từng trường hợp, khi kết thúc tất cả những người tham gia
vào quá trình trao đổi phải đồng ý hoặc là không có việc bán.
Định giá chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong như: giảm chi phí sản xuất,
chiến lược Marketing – mix của Công ty, và chịu tác động của các yếu tố bên ngoài
như: mức độ co dãn của giá, thuế, cấu trúc thị trường.
Các chính sách định giá:
- Chính sách định giá cố định: người mua đặt ra một mức giá và người bán chấp
nhận mua ở mức giá đó. Có 2 chiến lược áp dụng trong Marketing TMĐT: chiến
lược định giá dẫn đạo thị trường và chiến lược định giá xúc tiến.
- Chính sách định giá linh hoạt: chào bán các mức giá khác nhau cho các khách
hàng khách nhau. Có 2 hình thức biến đổi định giá theo phân đoạn thị trường: phân
đoạn theo địa lý, phân đoạn theo giá trị, và định giá theo thương lượng
- Chính sách “hàng đổi hàng”: Đây là hình thức hàng đổi hàng, sản phẩm dịch vụ
được trao đổi với sản phẩm dịch vụ khác mà không dùng tiền mặt.

* Chính Sách phân phối
- Phân phối trực tiếp
- Phân phối gián tiếp
* Chính Sách xúc tiến
Xúc tiến thương mại là bao gồm tất cả các hoạt động được phân phối với thông
tin giao tiếp về sản phẩm hoặc dịch vụ.
Xúc tiến thương mại điện tử: là sự tích hợp công nghệ với hoạt động xúc tiến, là
một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực thi, và kiểm soát các
phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát triển khách
hàng. Xúc tiến TMĐT bao gồm các thông điệp được gửi qua internet và các ứng
dụng công nghệ thông tin khác đến với khách hàng.
Các công cụ xúc tiến gồm:
* Quảng cáo trực tuyến:
Quảng cáo là truyền thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông
đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan điểm và là
hoạt động phải trả tiền.
Các hoạt động quảng cáo trực tuyến bao gồm: quảng cáo qua thư điện tử, quảng
cáo không dây và banner quảng cáo.
- Quảng cáo qua thư điện tử:
Đặc điểm của quảng cáo qua thư điện tử là chi phí thấp, nội dung quảng cáo ngắn,
thường là text – link gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Được thực hiện
bằng cách mua các không gian trong email được cung cấp bởi các doanh nghiệp
khác, ví dụ như Hotmail, yahoomail, gmail…
- Quảng cáo không dây:
Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, banner, và các nội dung trên
website mà người sử dụng đăng truy cập. Thường sử dụng mô hình quảng cáo (Pull
model): người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
Cần lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây: tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến
tốc độ download, kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ nên hạn chế về
kích cỡ của chương trình quảng cáo, những người sử dụng phải trả tiền theo thời

gian và số lượng thông tin download nên ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng
cáo không dây.
- Banner quảng cáo:
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua
website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết…
Bao gồm: mô hình quảng cáo tương tác, quảng cáo tài trợ, quảng cáo lựa chọn vị
trí, quảng cáo tập dụng khe hở thời gian và quảng cáo Shockele.
* Marketing quan hệ công chúng điện tử:
Marketing quan hệ công chúng (MPR – Marketing Public Relations) bao gồm một
loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về
hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan đến
DN.
- Các hoạt động của MRP gồm: quảng bá nhãn hiệu, tổ chức các chương trình
sự kiện nhằm tạo sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu.
- Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet gồm: Xây
dựng nội dung trên website của DN, xây dựng cộng đồng điện tử, tạo các sự
kiện trực tuyến.
- Lợi ích của Marketing quan hệ công chúng điện tử: Giảm chi phí giới thiệu
sản phẩm, dịch vụ. Thông tin được cập nhật thường xuyên theo CSDL của DN, cho
phép đưa ra các thông tin SP/DV mới nhất. Người sử dụng có thể tìm ra những sản
phẩm, dịch vụ theo ý muốn một cách nhanh chóng.
* Xúc tiến bán hàng qua mạng:
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc
tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình bán sản phẩm, dịch vụ.`
Các hoạt động của xúc tiến bán:
* Phát coupon: Phát coupon là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách
hàng mua hàng. Các DN coupon điện tử (E-coupon) cũng gửi e-mail thông báo cho
khách hàng khi có đợt coupon mới nhằm tạo lòng trung thành với nhãn hiệu của
khách hàng.
* Các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng: Đưa ra

các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục
người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website nhằm tăng sự kết
dính giữa người sử dụng với website. Các chương trình phải thường xuyên thay đổi,
cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website.
* Marketing điện tử trực tiếp:
Maketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của DN, (bao gồm người tiêu dùng và DN), được sử
dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng
của DN nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thu của DN.
Các hoạt động Marketing điện tử trực tiếp bao gồm:
- Email Marketing là gửi email giới thiệu về sản phẩm của Công ty cho khách
hàng bao gồm các hình thức: opt – in và opt – out, spam.
- Marketing lan truyền: DN gửi e-mail cho bạn bè, đồng nghiệp…
- SMS là các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di động nhắn tin cho
khách hàng.
* Chính Sách CRM/PRM
- Sử dụng phần mềm CRM và PRM để kết hợp giao dịch khách hàng với hành vi
của họ trong cơ sở dữ liệu tổng hợp.
- Sử dụng phần mềm phân tích việc tiếp cận website.
- Tình báo kinh doanh: tìm kiếm thông tin thứ cấp qua Internet.
1.2.4.5. Hoạch định ngân sách
Nhiệm vụ hoạch định ngân sách liên quan tới việc dự toán 2 yếu tố dự toán doanh
thu và dự toán chi phí.
* Dự toán doanh thu, bao gồm:
- Dự toán doanh thu tức thời, ngắn hạn, dài hạn.
- Doanh thu bán hàng, từ quảng cáo, chi phí đăng ký tên miền, dịch cụ phát sinh từ
chuỗi thành viên, từ site của đối tác, hoa hồng và các khoản thu khác.
-Sử dụng dữ liệu từ những năm trước, báo cáo của ngành về số lượng người truy
cập website.
* Dự toán chi phí, bao gồm:

- Chi phí cho công nghệ, chi phí cho phần mềm, phần cứng, mạng hay đăng ký dịch
vụ, tài liệu đào tạo và giáo dục, chi phí bảo dưỡng…
- Chi phí cho nhân viên: lương, thưởng, trợ cấp.
- Chi phí truyền thông marketing: chương trình quảng cáo, quan hệ xã hội, hoạt
động xúc tiến online và offline, đăng ký bộ máy tìm kiếm, chi phí danh bạ trực
tuyến, thuê danh mục email…
- Chi phí phát triển website: đăng ký tên trên nhiều miền, thuê tư vấn và viết nội
dung, vận hành hoạt động thiết kế và phát triển khác.
- Chi phí tổng hợp: chi phí dự án điển hình khác như chi phí đi lại, điện thoại, văn
phòng phẩm. Từ ngân sách tài chính dài hạn, DN cần hoạch định ngân sách năm, dự
báo chi phí cho từng năm. Xác đinh rõ ngân sách đó được phân bổ như thế nào, cho
các hoạt động nào, ưu tiên những hoạt động nào trước…
1.2.4.6. Kế hoạch kiểm tra
Công ty cần tiến hành các hoạt động xem xét lại và đánh giá toàn bộ chương trình
Marketing TMĐT một cách thường xuyên liên tục để có thể phát hiện ra những sai
lệch và đưa ra những điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi của môi trường.
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá có thể đo lường được (có thể sử dụng phương
pháp bảng điểm cân bằng) trong quản lý công việc và truyền đạt tới các nhân viên.
Một số chỉ tiêu đo lường công ty có thể xem xét: số lượng khách hàng truy cập
website, số lượng khách hàng quay lại, số giao dịch thành công, lượng khách hàng
phản hồi.Và một số các chỉ tiêu tài chính như: mức tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí
và thời gian.
Quy trình kiểm tra và đánh giá chương trình Marketing TMĐT gồm 6 bước:
1. Xác định các mục tiêu cần đạt được
2. Xây dựng các tiêu chuẩn
3. Đo lường các kết quả
4. So sánh việc thực hiện với các mục tiêu
5. Xác định các vấn đề còn tồn tại
6. Đề xuất các giải pháp sửa chữa (nếu cần)
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạch định chiến lược Marketing điện
tử tại Việt Nam
1.3.1.1 Giáo trình Marketing TMĐT- Trường Đại học Thương Mại
- Giáo trình Marketing TMĐT của GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Đại Học Thương
Mại, NXB Thống Kê năm 2003. Nội dung bao trùm các vấn đề liên quan đến
Marketing TMĐT, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến lược
Marketing TMĐT và triển khai một kế hoạch Marketing TMĐT.
- Giáo trình gồm 9 chương:
+ Chương 1: Tổng quan về Marketing TMĐT
+ Chương 2: Hành vi mua của khách hàng điện tử
+ Chương 3: Quản trị tri thức và thông tin Marketing TMĐT
+ Chương 4: Marketing chiến lược và lập kế hoạch Marketing TMĐT
+ Chương 5: Quản trị sản phẩm chào hàng trong TMĐT
+ Chương 6:Quản trị định giá trong TMĐT
+ Chương 7: Quản trị truyền thông Marketing TMĐT
+ Chương 8: Quản trị phân phối trong TMĐT
+ Chương 9: Kiểm tra và đánh giá Marketing TMĐT
- Bài giảng bộ môn Marketing TMĐT, bộ môn quản trị CL - Trường ĐH Thương
Mại.
1.3.1.2 Báo cáo TMĐT năm 2012
Chương I: Thay đổi cho khung phổ pháp lý trong TMĐT
Chương II: Hạ tầng kỹ thuật cho TMĐT
Chương III: Ứng dụng TMĐT trong cộng đồng
Chương IV: Ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp
Chương V: Tình hình hoạt động của các sàn giao dịch TMĐT
Chương VI: Hoạt động hỗ trợ TMĐT
Chương VII: Chỉ số TMĐT
1.3.2. Tình hình nghiên cứu hoạch định chiến lược Marketing điện tử trên thế
giới
Sách: Strategic Electronic Marketing (Brad A. Kleindl Ph.D);

eMarketingStrategies for the Complex Sale (Ardath Albee); E -Marketingstrategy
(Ian Chaston); E-Marketing (Strauss, El-Anssary&Frost), Strategic management
of business (Stephen Chen) …
E-Marketing strategy
Chapter 1: Page 12: Strategic marketing planning
Chapter 5: E-marketing positioning and competitive advantage
Chapter 6: Selecting E-Strategies and constructing an E-plan
Chapter 8: E-promotion
Chapter 9: E-pricing and distribution
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH THƯƠNG MẠI
DU LỊCH VÀ BỐN MÙA
2.1 HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng phương pháp phát phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên
sâu để thu thập dữ liệu sơ cấp.
* Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Hình thức phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 20 câu hỏi theo hình thức câu hỏi
trắc nghiệm.
- Nội dung của phiếu điều tra: Phiếu câu hỏi được chia thành nhiều nhóm câu hỏi
khác nhau, liên quan đến tình hình kinh doanh nói chung của Công ty, thực trạng
công tác hoạch định chiến lược Marketing TMĐT và định hướng cho việc hoạch
định chiến lược Marketing TMĐT tại Công ty trong thời gian sắp tới.
- Số lượng phiếu được phát ra là 10 phiếu, thu lại 10 phiếu.
- Các đối tượng được điều tra, phỏng vấn: Các cán bộ nắm giữ các vị trí chủ chốt,
công tác nhiều năm, nắm bắt được tình tình thực tế của Công ty, cho nên đây là
những đối tượng phỏng vấn hoàn toàn phù hợp.
* Phương pháp phỏng vấn chuyên Sâu:

- Mục đích: Tìm hiểu chuyên sâu hơn về các vấn đề liên quan đến quan điểm ứng
dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như định
hướng, kế hoạch phát triển TMĐT và Marketing TMĐT trong tương lai, đặc biệt là
đối với ngành hàng Nội thất văn phòng.
- Đối tượng phỏng vấn: Ông Nguyễn Bá Toàn, Giám đốc công ty du lịch Bốn Mùa
2.1.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
* Nguồn tài liệu bên trong Công ty: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
các thông tin đăng tải trên website: dulichbonmua.vn.
* Nguồn tài liệu bên ngoài Công ty: bao gồm các tài liệu về TMĐT nói chung và
Marketing TMĐT nói riêng chủ yếu được thu thập qua sách báo, các website tìm
kiếm, dữ liệu thống kê của các tổ chức, website hiệp hội TMĐT, báo cáo TMĐT
qua các năm.
2.1.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
* Phương pháp định lượng:
Tổng hợp các số liệu từ điều tra trắc nghiệm, so sánh và đánh giá kết quả để đưa ra
nhận xét về thực trạng hoạch định chiến lược Marketing TMĐT tại Công ty TNHH
Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa.
* Phương pháp định tính:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua
các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu.
* Một Số phương pháp khác:
Phương pháp thống kê bằng bảng biểu, đồ thị sử dụng phần mềm Microsoft Excel
2007 nhằm thống kê tìm ra xu hướng hay đặc trưng chung của các yếu tố phân tích.
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN
TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ
2.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình
Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa là công ty chuyên tổ chức
và điều hành các tour du lịch trong nước, quốc tế và các dịch vụ du lịch khác được
khách hàng, đại lý, đối tác tin tưởng. Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và

nhiệt tình công ty đã không ngừng nỗ lực và phấn đấu nhằm tạo ra những sản phẩm
dịch vụ đem lại sự hài lòng nhất cho mọi du khách.
Với slogan: “Du Lịch theo cách của bạn” ngay từ khi thành lập ông Nguyễn
Lê Hoàn - giám đốc công ty đã mong muốn cung cấp cho du khách các tour du lịch
ấn tượng, độc đáo, phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng. Chính vì thế Công
ty du lịch Bốn Mùa đã cho ra đời dịch vụ Easy Travel có thể đáp ứng mọi nhu cầu đi
du lịch của du khách với sự thoải mái và tự do. Hay để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của quý khách hàng công ty luôn có chính sách đa dạng hóa sản phẩm với nhiều
lịch trình tour hấp dẫn như các tour landtour, tour quốc tế… Bên cạnh đó với mục
tiêu “ Trở thành nhà cung cấp dịch vụ du lịch tốt nhất cho du khách” công ty luôn
chú trọng đến chất lượng sản phẩm để đem lại sự hài lòng và thỏa mãn cho du khách
trong và ngoài nước.
Cùng với sự tín nhiệm của quý khách hàng thương hiệu Lotus Sail của Du
Lịch Bốn Mùa ngày càng khẳng định và tạo được vị thế trên thị trường du lịch.
Tháng 8/2010 thật vinh dự khi Lotus Sail được nhận danh hiệu “Thương Hiệu nổi
tiếng quốc gia 2010” do tập đoàn truyền thông quốc gia Việt Nam bình chọn, ngoài
ra công ty còn được nhận các chứng nhận đạt chuẩn quốc gia về dịch vụ du lịch do
các báo, đài, truyền hình bình chọn
Với những thành công đã đạt được Bốn Mùa Tourist sẽ ngày càng phát triển
hơn nữa, mang lại cho quý khách hàng ngày càng nhiều sự tiện ích về dịch vụ cũng
như hài lòng về chất lượng đúng như tiêu chí đã đề ra “Chất lượng là nền tảng, niềm
tin là mục tiêu”
Nhằm tạo điều kiện cho khách hàng được giao dịch và thanh toán một cách
thuận tiện nhất, Bốn Mùa Tourist đã áp dụng tất cả các hình thực thanh toán từ cổ
điển đến hiện đại nhất. Quý khách có thể đến trực tiếp văn phòng công ty, chuyển
khoản qua ngân hàng, chuyển khoản qua các bên trung gian uy tín Đối với khách
đoàn công ty có thể đến tận nhà quý khách để tư vấn và làm thủ tục thanh toán. Giờ
đây việc giao dịch và thanh toán của quý khách đối với công ty Bốn Mùa Tourist hết
sức dễ dàng dù cho họ đang sống tại Việt Nam hay ở nước ngoài.
2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp

2.2.2.1.Nhóm nhân tố môi trường TMĐT vĩ mô
* Môi trường kinh tế - chính trị:
Mặc dù năm 2012 vẫn còn nhiều khó khăn trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nhưng Thủ đô vẫn “vượt bão” duy trì phát triển kinh tế đảm bảo an sinh xã hội.
Thành công của các gói kích cầu của Chính phủ thông qua một loạt các dự án đầu
tư nhà nước
và hỗ trợ lãi suất đã tạo đà giúp các DN tạm thời đẩy lùi khó khăn và đưa Việt nam
vào
quỹ đạo phục hồi nhanh chóng.
Những số liệu ban đầu do Sở KHĐT báo cáo tại phiên họp cho thấy, kinh tế Thủ
đô Hà Nội đã và đang phục hồi tích cực. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ước tính
136 tỷ USD. Đây là mức tăng khá cao (tăng 5,03%). Những dấu hiệu khá khả quan
trên cho thấy tiềm năng phục hồi và phát triển hoạt động kinh sản xuất doanh tại các
DN tại thủ đô Hà Nội trong thời gian tới.
Như dự báo trước của nhiều tổ chức thì lạm phát của Việt Nam năm 2012 chỉ tăng
6,81%, thấp hơn nhiều so với ngưỡng 10% mà chính phủ đặt ra. Theo công bố của
Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm nay tăng 0,27% so với
tháng 11 và tăng 6,81% so với tháng 12/2011. CPI bình quân năm 2012 tăng 9,21%
so với bình quân năm 2011.
* Môi trường chính Sách, pháp luật
Hạ tầng pháp lý được xây dựng khá đầy đủ với hệ thống văn bản pháp quy đã bao
quát gần như toàn bộ hoạt động TMĐT đặc biệt là hệ thống các văn bản dưới luật
với các điều khoản liên quan đến hoạt động quảng cáo trực tuyến như Nghị định số
90/2008/ NĐ-CP về chống thư rác được xây dựng trên hai tinh thần cơ bản: bảo vệ
người dùng trước thư điện tử, tin nhắn rác và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo. Yếu tố này sẽ vừa là cơ hội, vừa là thách thức
đối với công tác hoạch định và tổ chức hoạt động Marketing TMĐT của Công ty
TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa trong thời gian tới. Do vậy, phận sự của
nhà hoạch định và nhà làm Marketing TMĐT là phải nắm vững những đạo luật này
để có thể đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

* Môi trường hạ tầng công nghệ
Các hoạt động Marketing điện tử phải tiến hành trên mạng Internet vì thế yếu tố hạ
tầng công nghệ có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động này. Đây là một trong những
yếu
tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với DN.
Theo như Báo cáo TMĐT qua các năm cho thấy:
- Việc ứng dụng CNTT trong DN tại Việt Nam đã có một bước phát triển vượt bậc,
các máy tính ngày càng tăng về số lượng và nâng cấp về chất lượng, việc kết nối
mạng Lan, mạng Internet trở nên phổ biến.
- Sự phát triển vượt bâc của hệ thống mạng Internet, đặc biệt là các thuê bao băng
thông rộng tạo điều kiện ứng dụng đa dạng hóa các hoạt động TMĐT và các công
cụ xúc tiến Marketing TMĐT.
- Các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động TMĐT không ngừng được đổi mới, nâng cấp
nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong môi trường điện tử diễn ra hiệu quả
và dễ dàng hơn.
* Môi trường văn hóa xã hội
- Về thói quen sử dụng Internet, tìm kiếm, mua hàng qua mạng của người dân:
Internet xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu nhưng tỷ lệ người dân Việt Nam sử dụng
internet gia tăng khá nhanh. Tính tới thời điểm 3/2010 thì ở tại Việt Nam đã có tới
hơn 23,5tr người sử dụng Internet chiếm khoảng 27,51% dân số (số liệu của
VNNIC). Theo báo cáo TMĐT năm 2011 thì trong thời gian gần đây, cùng với việc
phát triển mạnh mẽ của internet và TMĐT, các hình thức mua bán qua internet đã
từng bước phát triển và dần trở nên quen thuộc đối với một bộ phận người tiêu
dùng, đặc biệt là giới nhân viên văn phòng sinh viên tại các đô thị lớn. Điều đó
đóng một vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động Marketing TMĐT của Công
ty.
- Thái độ của người dân đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến:
Một trong những vấn đề cần phải nhắc đến là thái độ của người dân đối với các hoạt
động quảng cáo trực tuyến. Do cảm giác của người sử dụng internet đối với quảng
cáo trực tuyến là khác nhau. Khoảng một nửa số người sử dụng internet có thái độ

thờ ơ với quảng cáo trực tuyến, phớt lờ hoặc không để ý đến chúng, 35% đôi khi có
nhấp chuột vào những quảng cáo gây chú ý đến họ. Những người sử dụng Internet
trẻ tuổi có thái độ tích cực đối với quảng cáo trực tuyến cũng thường có xu hướng
nhấp chuột vào những quảng cáo mà họ cảm thấy thích. Bên cạnh đó, sự yêu thích
đối với quảng cáo trực tuyến cũng đã giảm nhẹ trong vài năm trở lại đây. Đồng thời,
quảng cáo truyền hình cũng được đánh giá là thú vị hơn quảng cáo trực tuyến (theo
báo cáo của Netcitizens Việt Nam). Do đó, tâm lý của người tiêu dùng đối với
quảng cáo trực tuyến ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định về chính sách xúc tiến
điện tử khi Công ty tiến hành hoạch định và triển khai Marketing TMĐT.
2.2.2.2.Nhóm nhân tố môi trường ngành.
* Đối thủ cạnh tranh:
Trên thị trường ngành du lịch có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt với sự phát
triển mạnh mẽ của TMĐT làm cho hoạt động kinh doanh du lịch trở lên đa dạng và
giàu tính cạnh tranh hơn, thị phần ngày càng bị thu hẹp dần đối với các doanh
nghiệp không tận dụng được các hình thức kinh doanh điện tử theo xu hướng của
thời đại mới như hiện nay.
TMĐT và cụ thể là Marketing TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm
quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Chính vì vậy cạnh tranh sẽ là rất quyết liệt và sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của Bốn Mùa, đòi hỏi Công ty phải nỗ lực và
sáng tạo hơn nữa trong các hoạt động đặc biệt là Marketing TMĐT nhằm đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh.
* Khách hàng:
Với nhiều Công ty kinh doanh trong ngành du lịch với rất nhiều dịch vụ đa dạng và
hấp dẫn nên khách hàng có nhiều sự lựa chọn, và so sánh hơn để đi đến quyết định
ở đâu. Do đó, quyền lực thương lượng từ phía khách hàng có thể nói là khá lớn.
Điều này đòi hỏi Công ty cần phải có những chính sách Marketing và đặc biệt là
Marketing TMĐT thích hợp nhằm thu hút khách hàng tìm hiểu và mua sản phẩm
của Công ty.Với sự phát triển bùng nổ công nghệ thông tin thì các khách hàng hiện
nay nắm bắt thông tin dễ dang hơn và tính minh bạch của thị trường cũng cao hơn
trong TMĐT làm cho hoạt động kinh doanh của các công ty phải thay đổi theo nhu

cầu của khách hàng nhiều hơn.
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong doanh nghiệp
2.2.3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty
Công ty du lịch Bốn Mùa hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành một
công ty hàng đầu của Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế trên các lĩnh vực du lịch và
thương mại bằng việc áp dụng hơn nữa các hình thức về Thương mại điện tử như
hình thức E-Maketing, các hình thức về thanh toán trong thương mại điện tử để áp
dụng trong kinh doanh của công ty, vì hiện tại công ty hiện chưa có tích hợp thanh
toán trực tiếp trên website mà thông qua website khách hàng phải điện thoại liên hệ
trực tiếp với công ty và thông qua hình thức chuyển khoản qua ngân hàng ,hay
thanh toán trực tiếp tại công ty điều đó sẽ gây mất thời gian và chi phí di chuyển
của khách hành cũng như công ty, vì vậy việc tích hợp thanh toán trong thương mại
điện tử sẽ giúp cho công ty giảm bớt được thời gian cũng như giảm thiểu được
nhiều chi phí.
Ngoài ra định hướng trong giai đoạn từ 2013-2015 là việc sẽ tiếp tục mở rộng
thêm chi nhánh vào Thành phố Hồ Chí Minh để có thể mở rộng thị trường tạo thêm
cơ hội làm ăn mới cho công ty ,giúp cho công ty phát triển và thêm lớn mạnh.
2.2.3.2 Nguồn lực doanh nghiệp
* Nguồn nhân lực:
- Đội ngũ lãnh đạo: Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa được sáng
lập bởi 2 thành viên : Ông Nguyễn Bá Toàn ( giám đốc) và Bà Trần Thị Ngần.
- Số lượng nhân sự công ty gồm 20 người (bao gồm cả giám đốc ). Trong đó
phân chia từng phòng ban như sau:
+ Phòng kế toán – tài chính : 2 Nữ
+ Phòng kinh doanh : 3 Nam – 5 Nữ
+ Phòng phát triển dự án : 2 Nam – 1 Nữ
+ Phòng nhân sự : 1 Nữ
+ Phòng hỗ trợ kỹ thuật : 5 Nam
Hình 2.1: Số lượng nhân sự Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa
Hiện nay nhân viên trong Công ty đều có trình độ từ Cao đẳng trở lên ( trong

đó Cao đẳng chiếm 35% và Đại học chiếm 65 % ) . Toàn bộ đội ngũ nhân viên trong
công ty đều là những người trẻ tuổi ( độ tuổi trung bình là 30) giàu nhiệt huyết và
có trình độ.
2.2.3.3 Hạ tầng công nghệ thông tin
Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa ngay từ khi bước vào hoạt
động đã ứng dụng Công nghệ thông tin và triển khai Thương Mại Điện Tử trong
hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể:
- Về trang thiết bị phần cứng: Hiện tại với số lượng nhân sự trong công ty
gồm 21 người Trang bị đầy đủ các máy tính cho nhân viên làm việc tại công ty. Hệ
thống mạng được kết nối bởi nhà mạng FPT. Với giám đốc, trưởng đại diện chi
nhánh, trưởng phòng Kinh Doanh được công ty cung cấp laptop để tiện làm việc
cũng như thuận lợi cho việc xử lý và truyền thông tin cho doanh nghiệp.
- Các phần mềm ứng dụng: Ứng dụng achat chia sẻ thông tin nội bộ trong
công ty mà ko cần đăng nhập sử dụng mã nguồn mở trong cộng đồng.
Phần mềm CRM thông qua trình duyệt web: các máy con ko cần cài đặt mà
chỉ cần truy cập qua một trang web.
- Kết nối hệ thống mạng nội bộ: Công ty đã kết nối hệ thống mạng nội bộ
LAN và mạng wifi nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo mật trong việc truyền nhận
dữ liệu trong nội bộ công ty.
- Tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại công ty
Kinh doanh sản phẩm du lịch và các dịch vụ lữ hành nên việc ứng dụng
TMĐT được đề cao, có nhiều kinh nghiệm về việc ứng dụng TMĐT.
Hiện tại phương thức marketing chủ yếu là qua SEO vì thế công ty rất chú
trọng đến việc SEO từ khóa cho các sản phẩm mà công ty kinh doanh
Quảng bá: sử dụng tất cả các hình thức quảng bá: email, mạng xã hội, google
addword, rao vặt…đều dựa trên nền tảng internet.
2.2.3.4 Nguồn lực tài chính
Hình 07- Cơ cấu nguồn vốn của Công ty khi thành lập.
ĐVT: VNĐ
STT Tên thành viên Giá trị vốn góp cổ

phần(VNĐ)
Tỷ lệ (%)
1 Nguyễn Bá Toàn 1.000.000.000 52,63
2 Trần Thị Ngần 900.000.000 47,37
(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)
- Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa là công ty TNHH với số
thành viên ban đầu là 2 thành viên . Với số vốn đóng góp lần lượt là Ông Nguyễn
Bá Toàn 1.000.000.000 và Bà Trần Thị Ngần 900.000.000 (tương ứng với 52.63 %
và 47.37 % ) . Đây là một công ty có quy mô nhỏ và nguồn vốn đều là nguồn vốn
chủ sở hữu không cần huy động từ các tổ chức khác . Và nguồn vốn này do trực
tiếp ban giám đốc của tổ chức quản lý.

×