Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường nam á của công ty TNHH TM SX nam phát trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.42 KB, 45 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bài khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự động viên giúp đỡ quý báu của thầy cô giáo trong khoa và tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Quốc
Tiến đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong việc
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn anh (chị) đang công tác trong phòng kinh doanh,
phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Thương Mại và
Sản xuất thép Nam Phát đã giúp em trong việc thu thập số liệu và nhận thức được
tình hình hoạt động kinh doanh trong công ty để phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi và do sự hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến quý báu của thầy cô giáo và các cán bộ trong công ty để hoàn thiện và nâng
cao trình độ nhận thức bản thân, giúp cho khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Thơm

SV: Đỗ Thị thơm

1

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG...............1
KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THÉP............................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
1.7 Kết cấu của khóa luận......................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................6
2.1. Một số vấn đề lý thuyết hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. 6
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu................................................................6
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu.....................................................................................6
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu................................................................8
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu..................................................................9
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng thép...................................10
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - chính trị Nam Á..............................................................10
2.2.2 Đặc điểm pháp luật – chính sách.................................................................10
2.2.3 Tình hình tiêu thụ chung tại Việt Nam.........................................................10
2.2.4 Đặc điểm cung cầu thép tại thị trường Nam Á.............................................10

2.2.5 Đối thủ cạnh tranh........................................................................................11
2.3 Các nhóm giải pháp doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu.......11
2.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm.....................................................................11
2.3.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực........11
2.3.3 Tổ chức tốt công tác tạo nguồn.....................................................................12
2.3.4 Hoàn thiện hoạt động Marketing..................................................................12
SV: Đỗ Thị thơm

2

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

2.4 Phân định nội dung nghiên cứu......................................................................13
2.4.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu................................................................13
2.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu.........................................................14
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THÉP SANG THỊ TRƯỜNG NAM Á CỦA CÔNG TY TNHH TM&SX THÉP
NAM PHÁT...........................................................................................................15
3.1. Khái quát chung về công ty............................................................................15
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................15
3.1.2. Mô hình bộ máy quản trị của công ty..........................................................16
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM&SX
thép Nam Phát.......................................................................................................17
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Nam Á của
công ty TNHH TM&SX thép Nam Phát..............................................................18

3.3.1. Đặc điểm thị trường Nam Á về mặt hàng thép............................................18
3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Nam Á của
công ty TNHH TM&SX thép Nam Phát..............................................................25
3.4.1. Những thành công mà công ty đã đạt được.................................................25
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................25
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................27
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU THÉP SANG THỊ TRƯỜNG NAM Á CỦA CÔNG TY TNHH TM &
SX THÉP NAM PHÁT..........................................................................................29
4.1. Dự báo triển vọng phát triển của công ty trong thời gian tới......................29
4.1.1. Dự báo nhu cầu thị trường...........................................................................29
4.1.2. Mục tiêu phương hướng của công ty...........................................................29
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường
Nam Á của công ty TNHH TM & SX thép Nam Phát........................................30
4.2.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp...................................................................30
4.2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước....................................................................33
KẾT LUẬN............................................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SV: Đỗ Thị thơm

3

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1
2
3
4

Tên
Trang
Bảng 3.1: . Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty giai
17
đoạn 2013-2015
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực Nam Á
19
Bảng 3.3: . Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn
21
2013-2015
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu thép của công ty sang Nam Á
23
giai đoạn 2013-2015
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
3
4
5
6


SV: Đỗ Thị thơm

Từ viết tắt
HĐXK
TNHH
GPKD
UBND
XNK

Nghĩa đầy đủ
Hoạt động xuất khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy phép kinh doanh
Ủy ban nhân dân
Xuất nhập khẩu

4

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Đỗ Thị thơm

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

5


Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THÉP
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc
tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc
biệt là tạo công ăn việc làm cho người dân.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện thắng
lợi mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và từng bước hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế thì
Việt Nam mới thực hiện được thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn
định đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi
quốc gia mà đối với từng doanh nghiệp cũng đóng góp một vị trí quan trọng, giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường và phát triển bền vững.
Công ty TNHH TM & SX Nam Phát là một công ty thương mại chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực XNK thép. Những năm trước đây công ty chủ yếu là nhập khẩu
về và kinh doanh trong nước. Nhưng hiện nay công ty đang chuyển dần từ nhập siêu
sang xuất siêu. Không chỉ là phạm vi hẹp trong nước mà còn mở rộng sang các
nước trong và ngoài khu vực. Đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức đối với công
ty. Được tìm hiểu công ty mấy năm về đây có mở rộng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu thép sang thị trường Nam Á, đã có một lượng xuất khẩu ổn định tuy nhiên vẫn

gặp phải nhiều khó khăc và rủi ro. Vì vậy mà sau một thời gian thực tập tại công ty
TNHH TM & SX Nam Phát em xin lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Nam Á của công ty TNHH TM & SX
Nam Phát trong giai đoạn hiện nay” nhằm đưa ra những đóng góp từ phía bản
thân em trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, góp phần vào việc phát triển công
ty ngày một vững mạnh.

SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh vấn đề xuất khẩu, có
những công trình chỉ xem xét riêng lẻ từng khía cạnh của hoạt động xuất khẩu như
quy trình xuất khẩu, marketing xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu. Cũng có những
công trình xem xét xuất ở góc độ tổng quát. Mỗi công trình đều có những bước đột
phá trong việc đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm
hạn chế và thiếu sót riêng. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tương tự của
các năm trước về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài
như:
Đề tài 1: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thiết bị y tế sang
thị trường Đức của công ty TNHH B.Braun Hà Nội – Việt Nam” – khóa luận tốt
nghiệp năm 2012 – Đại học Thương Mại.
Trong công trình nghiên cứu này, sinh viên đã sử dụng phương pháp phân tích
dữ liệu phân tích được thực trạng HĐXK mặt hàng thiết bị y tế của công ty rồi chỉ

ra điểm mạnh điểm yếu của công ty từ đó dự báo triển vọng phát triển cho công ty,
đưa ra các kiến nghị nhằm đẩy mạnh HĐXK mặt hàng thiết bị y tế sang thị trường
Đức.
Đề tài 2: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty
may 10 – công ty cổ phần sang thị trường Hoa Kỳ” – luận văn tốt nghiệp năm 2011
– Đại học Thương Mại.
Trong công trình nghiên cứu này, sinh viên đã đánh giá được tình hình xuất
khẩu áo sơ mi của công ty mình sang thị trường Hoa Kỳ. Sinh viên rất chú trọng
vào việc nâng cao chất lượng mặt hàng áo. Qua việc nghiên cứu thực trạng HĐXK
áo sơ mi rút ra được thành công, hạn chế và nguyên nhân để từ đó có giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao HĐXK mặt hàng này sang thị trường Hoa Kỳ.
Đề tài 3: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột Ăng ten phát
sóng sang thị trường Lào của công ty cổ phần công trình Viettel” – luận văn tốt
nghiệp năm 2011 – Đại học Thương Mại.
Trong đề tài này, sinh viên đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập thông
tin, thống kê để phân tích thực trạng HĐXK thiết bị, phụ kiện Ăng ten phát sóng
của công ty. Sinh viên tập trung vào vấn đề cải tăng tính thương hiệu của công ty cổ
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

phần Viettel. Qua việc nghiên cứu thực trạng rút ra những thành công tồn tại và
nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp ở tầm vi mô cũng như vĩ mô cho doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy HĐXK thiết bị Ăng ten phát sóng sang thị trường Lào.
Ngoài ra những điểm hạn chế chung của những đề tài này còn thiếu sót về mặt

nội dung, cần làm nổi bật hơn nội dung xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến
HĐXK từ đó mới có thể đánh giá chính xác HĐXK của công ty đang gặp khó khăn
gì và làm thế nào để giải quyết được khó khăn đó sao cho phù hợp với mục tiêu của
mỗi công ty.
Đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường
Nam Á của công ty TNHH TM & SX Nam Phát trong giai đoạn hiện nay” nghiên
cứu về hoạt động xuất khẩu thép của công ty. Riêng về mặt hàng thép các xí nghiệp
sản xuất trang thiết bị còn ít, chủng loại nghèo nàn, chất lượng sản phẩm chưa cao.
Hệ thống kinh doanh, xuất nhập khẩu chưa hoàn chỉnh, thiếu vốn, thiếu cán bộ có
nghiệp vụ thương mại và trình độ quản lý chưa cao. Công ty TNHH TM & SX Nam
Phát là công ty được thành lập với 100% vốn trong nước có lịch sử lâu đời trong
nghành thép.Chính vì vậy công ty có được nền tảng vững chắc trong việc kinh
doanh mặt hàng thép trong nước và xuất khẩu ra nhiều nước khác. Qua công trình
nghiên cứu này có thể nêu bật nội dung của HĐXK và các yếu tố làm ảnh hưởng
đến HĐXK, những thành công và tồn tại còn đang vướng mắc của công ty từ đó
đóng góp thêm cho công ty những định hướng cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu mặt hàng thép sang thị trường Nam Á.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Với mục tiêu hướng tới là thúc đẩy xuất khẩu thép sang thị trường Nam Á của
công ty TNHH TM & SX Nam Phát nên những mục tiêu nghiên cứu đề ra sau đây
mang tính chất là nhân tố nền tảng:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Nam
Á của công ty TNHH TM & SX Nam Phát. Mục tiêu này nhằm cung cấp các thông
tin liên quan tới nội dung nghiên cứu được tiến hành mạch lạc, thông suốt và có cơ
sở nghiên cứu vững chắc.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu thép sang thị trường Nam Á của công ty
TNHH TM & SX Nam Phát. Mục tiêu này nhằm làm rõ những tồn tại trong hoạt
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

động xuất khẩu của công ty sang thị trường Nam Á và những nguyên nhân dẫn tới
những tồn tại này.
- Từ việc phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Nam
Á của công ty TNHH TM & SX Nam Phát đưa ra giải pháp kiến nghị nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Nam Á.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp giới hạn ở phạm vi như sau:
- Doanh nghiệp: Công ty TNHH TM & SX Nam Phát
- Mặt hàng: Mặt hàng thép
- Thị trường: Thị trường Nam Á
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu và các giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thép sang thị trường Nam Á của công ty TNHH
Thương Mại & Sản xuất thép Nam Phát. Số liệu được thu thập và phân tích trong
thời gian từ năm 2013-2015.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu thép
của công ty TNHH TM&SX Nam Phát sang thị trường Nam Á và những giải pháp
nhằm thúc đẩy mặt hàng thép sang thị trường Nam Á.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Các luận văn khóa trước, website của công ty,
website có thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép sang thị
trường Nam Á…
+ Nguồn dữ liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, các văn bản và quyết định của công ty, kế hoạch và mục tiêu phát triển của
công ty. Xem xét, thu thập số liệu trên sổ kế toán, các báo cáo tài chính của công ty
trong 3 năm gần đây từ năm 2013-2015.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Đây là phương pháp xử lý các thông tin định lượng, thông tin này được thu
thập từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm. Tùy thuộc vào
công tác nghiên cứu và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

dưới nhiều hình thức từ thấp đến cao, bảng số liệu hay đồ thị….Trong khóa luận
này em đi phân tích dữ liệu thu thập được bằng phương pháp phân tích tổng hợp,
phân tích thống kê, phân tích so sánh….
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Các dữ liệu, thông tin thu thập sẽ được
thống kê sử dụng tương ứng vào các phần, mục nội dung cụ thể có liên quan của bài
luận. Sau đó sẽ được tổng hợp lại một cách hoàn chỉnh.
- Phương pháp so sánh: Xem xét một số chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với
chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định được xu hướng biến động của các chỉ tiêu cần phân
tích. Ví dụ như so sánh tỉ trọng xuất khẩu thép của các nước trong khu vực và ngoài
khhu vực Nam Á,…
1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận tốt
nghiệp được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường
Nam Á của công ty TNHH TM&SX thép Nam Phát
Chương 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị
trường Nam Á của công ty TNHH TM &SX thép Nam Phát

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

2.1. Một số vấn đề lý thuyết hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất
khẩu hàng tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, từ máy móc
thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều
nhằm mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Kinh doanh xuất khẩu dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa
quốc tế, dựa trên sự so sánh của từng quốc gia. Lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricardo, học thuyết Hecksher – Ohlin, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

đã chứng minh rõ về lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế nói
chung và tham gia hoạt động xuất khẩu nói riêng.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên
trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng nước cũng như toàn thế giới. Nó là một trong những
nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong những
vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn
vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn vốn chủ yếu cho họ phát triển.
Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó vì
đây là nguồn chính đảm bảo nước này có thể trả nợ được.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã

SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc

làm, cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặt khác,
xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng
phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban
đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế…phát triển cao. Ngược lại sự phát triển của
ngành này thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi
nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản
xuất không chỉ về chiều rộng mà cả chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai
bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng
SV: Đỗ Thị thơm


Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

thời chia sẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh
doanh của công ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt
động sản xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một
quốc gia.
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng
nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài
nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Từ
hình thức đơn giản đầu tiên là hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động xuất khẩu đang
diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng hơn như hợp tác sản
xuất và gia công quốc tế, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, làm các dịch vụ xuất
khẩu, đại lý, uỷ thác xuất khẩu...
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích
cho các nước tham gia.

Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu
từ điều tra thị trường nước ngoài, lưạ chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao
dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên
cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt
những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản
xuất và tiêu dùng trong nước.
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu, trước khi bước vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá,
thị hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hướng biến động của nó ở thị trường nước
ngoài. Những điều đó phải trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh
doanh Thương mại Quốc tế.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1.4.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Hình thức xuất khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch trong đó người bán và
người mua có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, trực tiếp quan hệ với
nhau để thỏa thuận mua bán hàng hóa và dịch vụ.
2.1.4.2 Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian trong thương mại quốc tế là phương thức giao dịch
trong đó mọi quá trình trao đổi giữa người bán với người mua (người bán và người

mua có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau) để mua bán hàng hóa và
dịch vụ đều phải thông qua người thứ ba gọi là trung gian thương mại.
2.1.4.4 Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và
một địa điểm cố định trong thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng
của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật… Tham gia hội chợ, triển
lãm quốc tế bao gồm các thương nhân trong nước và quốc tế.
2.1.4.5 Hình thức gia công
Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó,
người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc
bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước
tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm
ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận lại tiền công.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng thép
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - chính trị Nam Á

SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

Môi trường kinh tế - chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các nước Đông
Nam Á nói chung và các công ty trên thị trường Nam Á nói riêng thường nhờ vào
chính phủ để tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.

Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm, điều kiện riêng với những mục tiêu
khác nhau. Vì thế biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp cũng khác
nhau. Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất với điều kiện,
mục tiêu của mình sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Các biện pháp thường áp
dụng là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ
chức, hoàn thiện hoạt động marketing….
2.2.2 Đặc điểm pháp luật – chính sách
Mặc dù tự do hóa thương mại giữa Việt Nam – Nam Á đã được ký kết song thị
trường Nam Á vẫn có rất nhiều luật lệ quy định về kỹ thuật tạo thành các rào cản kỹ
thuật đối với mặt hàng thép của Việt Nam. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp
hội ngành hàng tại Nam Á trong đó có Hiệp hội thép Việt Nam là điều mà các
doanh nghiệp Việt Nam phải tìm hiểu khi tham gia xuất khẩu ở thị trường này.
2.2.3 Tình hình tiêu thụ chung tại Việt Nam
Tổng lượng tiêu thụ thép xây dựng nước ta cả năm 2015 tăng 24,3% so với
năm 2014 lên đến gần 7 triệu tấn. Tuy nhiên, trong khi các nhà sản xuất thép xây
dựng tận dụng được nguồn phôi thép giá rẻ để giảm giá bán và giành thị phần, thì
các nhà sản xuất phôi trong nước lại lao đao bởi lượng phôi nhập khẩu từ Trung
Quốc tăng mạnh.
Theo dự báo giá thép xây dựng trong năm 2016 sẽ còn giảm nhưng chỉ giảm
rất ít, khó lòng giảm sâu hơn nữa bởi giá nguyên liệu trên thị trường thế giới được
đánh giá là đã giảm gần chạm đáy.
2.2.4 Đặc điểm cung cầu thép tại thị trường Nam Á
Nam Á là một thị trường hấp dẫn đối với bất kỳ một quốc gia nào. Có thể nói
thị trường Nam Á chấp nhận mọi hàng hóa. Chính vì vậy các quốc gia đều thúc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trường này nếu có thể. Kinh tế Nam Á
đang trong giai đoạn phục hồi và thị trường xây dựng có chuyển biến tốt nên thép
hiện là mặt hàng cần thiết đối với thị trường này. Vì vậy có rất nhiều nước xuất

SV: Đỗ Thị thơm


Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

khẩu thép vào thị trường Nam Á, trong đó phải kể đến các quốc gia như Hàn Quốc
33%, Canada, Mexico 15%, Ấn Độ 5%, Việt Nam 4%, Thái Lan 3%.....
2.2.5 Đối thủ cạnh tranh
Tuy có nhiều quốc gia xuất khẩu thép vào Nam Á nhưng không phải tất cả các
quốc gia đó cạnh tranh với nhau mà thường các quốc gia có trình độ phát triển
tương đương sẽ cạnh tranh với nhau. Như Việt Nam, chúng ta không phải cạnh
tranh với tất cả các quốc gia trên mà chủ yếu là cạnh tranh với Thái Lan, Ấn Độ và
một số nước đang phát triển.
2.3 Các nhóm giải pháp doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu
2.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng cũng như
doanh nghiệp. Nó là một trong những yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sản phẩm muốn xuất khẩu được phải đảm
bảo yêu cầu về chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Một khi sản phẩm không đảm bảo yêu cầu sẽ không
được xuất khẩu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên tất cả các mặt, có khi gây hậu quả nghiêm trọng. Chất lượng của sản
phẩm dịch vụ được thế hiện qua các tính năng và mức độ thỏa mãn nhu cầu, mục
đích sử dụng của khách hàng. Nhưng các tính năng này được hình thành qua nhiều
quá trình chứ không phải do một khâu nào đó, do đó chất lượng sản phẩm phải được
chú ý ở tất cả các khâu, các quá trình.
2.3.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực
Đây là một trong những giải pháp hữu hiệu góp phần thúc đẩy xuất khẩu của

doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có sự sắp xếp, phân công công việc một cách hợp
lý giữa các bộ phận phong ban, giữa các cá nhân. Mỗi bộ phận, phòng ban, mỗi cá
nhân đảm nhiệm những nhiệm vụ cụ thể, các nhiệm vụ đó được chia càng nhỏ càng
tốt. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần tập thể của tất cả các cá nhân, xây
dựng tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại trong toàn doanh nghiệp. Đồng thời,
tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đối với cán bộ quản lý,
nâng cao kiến thức và khả năng làm việc, nhất là những cán bộ liên quan trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ, tay nghề của công nhân, những đối
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

tượng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Có những chính sách khuyến
khích khả năng sáng tạo của cán bộ, công nhân viên nhờ thế năng suất lao động sẽ
tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.3 Tổ chức tốt công tác tạo nguồn
Công tác tạo nguồn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó quyết
định tiến độ của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định chất lượng sản phẩm, từ
đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác tạo nguồn, đảm bảo yêu cầu: đúng, đủ,
đồng bộ, chất lượng kịp thời. Để thực hiện được yêu cầu đó cần phải tìm được
những nhà cung cấp có uy tín, có giá cả và chất lượng ổn định. Doanh nghiệp phải
duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với những nhà cung cấp đó, đồng thời phải tổ
chức tốt việc dự đoán cung cầu nguồn hàng trên thị trường hiện tại cũng như tương
lai, dự đoán tình hình biến động của giá cả. Có như thế, doanh nghiệp mới khai thác

được những lợi thế của mình và tận dụng được thuận lợi mà nhà cung cấp dành cho
mình. Chính vì vậy, doanh nghiệp nào có những nhà cung cấp riêng, duy trì được
mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với các nhà cung cấp là một giải pháp hữu hiệu thúc
đẩy xuất khẩu.
2.3.4 Hoàn thiện hoạt động Marketing
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và xuất khẩu thép nói riêng, vai
trò của hoạt động marketing rất quan trọng. Bên cạnh việc duy trì những thị trường
truyền thống doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để tìm ra những thị
trường mới và tiến hành thâm nhập bằng các công cụ phù hợp. Một trong những
vấn đề được quan tâm nhất hiện nay của các doanh nghiệp là thương hiệu. Đây là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn sản phẩm của khách hàng, nó
thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Một sản phẩm có thương
hiệu được khẳng định trên thị trường quốc tế chắc chắn tìm được chỗ đứng lâu dài
hơn trong lòng người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có các biện pháp khác như biện pháp
về công nghệ, khả năng ứng dụng thương mại điện tử,…để thúc đẩy xuất khẩu của
doanh nghiệp. Công nghệ có tiên tiến, hiện đại và có kế hoạch đổi mới, chuyển giao
công nghệ thì mới nâng cao được chất lượng sản phẩm, giảm bớt các khâu, các gia
đoạn không cần thiết, hạn chế lao động thừa. Áp dụng thương mại điện tử là một
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

giải pháp mới, thật sự cần thiết trong thời đại công nghệ thông tin hiện này. Nhờ
thương mại điện tử doanh nghiệp giảm bớt được chi phí, thời gian, nhân lực, thương
hiệu của doanh nghiệp được quảng bá rộng khắp hơn, có thể tìm được những đối tác

lớn với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
2.4.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu tiếp cận thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế để nhận
biết sản phẩm, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu. Nhận biết hàng hóa xuất khẩu cần
tìm hiểu giá trị thương phẩm của hàng hóa, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ
sống mà sản phẩm đang trải qua, tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh. Doanh
nghiệp phải hiểu rõ về điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán thị hiếu,
ước tính được dung lượng thị trường và sự biến động giá cả của mặt hàng xuất khẩu
ở thị trường nước ngoài. Chính vì vậy nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu
tiên đối với bất kỳ công ty nào tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Thực ra không phải chỉ đối với kinh doanh thương mại quốc tế mà bất cứ
trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ các thông tin,
hiểu biết về thị trường mình đang hướng tới. Mỗi thị trường hàng hóa cụ thể có
những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá
cả hàng hóa trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh
doanh hiểu được các quy luật vận động trên thị trường đó. Điều này trong kinh
doanh quốc tế càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu và tỉ mỉ hơn vì giá cả và khối
lượng hàng thường lớn hơn so với thương mại trong nước, hơn nữa là do các nhà
kinh doanh trong nước phải tiếp xúc với môi trường kinh doanh mới có yếu tố quốc
tế. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu thị trường phải có kế hoạch nhất định bao gồm
nhận biết về sản phẩm xuất khẩu, lựa chọn thị trường và tìm hiểu đối tác.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên khi doanh
nghiệp có ý định gia nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Mục đích của việc lựa
chọn mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn được những mặt hàng kinh doanh phù hợp
năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị trường,
từ đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặt hàng được lựa chọn ngoài
yêu cẩu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị trường quốc tế còn phải phù hợp với khả
SV: Đỗ Thị thơm


Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

năng cung ứng của doanh nghiệp. Chính điều này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh
giá kỹ khả năng nội tại của doanh nghiệp cũng như dự đoán được thuận lợi và khó
khăn của doanh nghiệp khi đưa mặt hàng này vào thị trường quốc tế.
Việc lựa chọn thị trường để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc nghiên
cứu thị trường trong nước bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận động của thị
trường còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác như điều kiện tiền tệ, tín dụng, điều
kiện vận tải…Doanh nghiệp cần phải xác định được khi xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường này cần có những dịch vụ gì đi kèm theo và nếu cần phải có hình thức
marketing như thế nào. Chính vì vậy mà phải có một sự khách quan và tinh tế khi
lựa chọn thị trường.
2.4.2 Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Có thế đánh giá kết quả HĐXK thông qua một số tiêu chí cơ bản sau:
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các thị trường mà doanh
nghiệp đang xuất khẩu sang về giá trị và tỷ lệ phần trăm đối với từng thị trường.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại mặt hàng, giá trị
và tỷ lệ phần trăm của từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp đang xuất khẩu.
- Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp và doanh thu đạt được từ hoạt động xuất khẩu. Lợi nhuận hàng năm
và tỷ lệ phần trăm chiếm bao nhiêu so với hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
- Hình thức xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp hiện đang sử dụng
hình thức xuất khẩu nào, các hình thức đó đã hợp lý hay chưa.
- Đối thủ cạnh tranh: Chỉ tiêu này cho biết các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và
đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu.


SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THÉP SANG THỊ TRƯỜNG NAM Á CỦA CÔNG TY TNHH TM&SX THÉP
NAM PHÁT
3.1. Khái quát chung về công ty
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhận thấy nhu cầu ngày càng cao về sử dụng sắt thép trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá tại một nước đang phát triển,công ty Nam Phát chuyên
kinh doanh các sản phẩm sắt thép trong nước chưa sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng
chưa đáp ứng được về chất lượng, tiêu chuẩn và giá cả phục vụ cho tất cả các công
ty trong thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường Nam Á nói chung.
Công ty Thép Nam Phát là nhà cung cấp thép hàng đầu về lĩnh vực thép xây
dựng, thép cuộn, thép tấm và thép hình. Chuyên cung ứng sản phẩm cho các đầu
mối, doanh nghiệp thương mại và sản xuất trong và ngoài nước. Trải qua hơn 10
năm hoạt động, công ty ngày càng khẳng định được vị thế và gây dựng sự tin tưởng
cho những khách hàng, đối tác thân thiết của công ty. Nhờ có những chiến lược kinh
doanh hợp lý, đi tắt đón đầu, công ty đã vượt qua được nhiều giai đoạn khó khăn
của nền kinh tế khi khủng hoảng suy thoái. Tất cả cũng nhờ có sự tin tưởng, ủng hộ
của các đối tác cùng chia sẻ khó khăn, hoạn nạn để đôi bên cùng có lợi, vượt qua
những giai đoạn đầy cam go.
Công ty TNHH TM & SX thép Nam Phát là một công ty được thành lập với

100% vốn đầu tư trong nước, theo GPKD số 010201 4012 do UBND thành phố Hà
Nội cấp ngày 09/09/2004. Công ty TNHH TM & SX thép Nam Phát đang từng
bước khẳng định là một trong những công ty Thương Mại lớn tại Việt Nam cung
cấp một lượng lớn các sản phẩm sắt thép nhập khẩu bán trên thị trường nội địa và
thị tường ngoài nước.
Tên giao dịch: Công ty TNHH TM & SX thép Nam Phát
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NAM
PHÁT
- Trụ sở chính: P1010 - N18T1 - KĐT Trung Hòa Nhân Chính - Hà Nội
- Điện thoại: (04) - 6 281 0835
- Fax: (04) - 6 281 0869
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

- Email:
- Website: www.namphatsteel.com.vn
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:

Địa chỉ công ty: Số 22 - Đường 13A - Bình Trị Đông - Quận Bình Tân
Địa chỉ nhà máy: Khu công nghiệp Tân Tạo - TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại:

(08) - 3754 2468


Fax: (08) - 3754 2469
Email:
Website: www.namphatsteel.com.vn
Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu:
- Thép công nghiệp bao gồm thép xây dựng, thép tấm, thép cuộn cán nóng,
thép cuộn cán nguội, thép mạ dải, thép ống và thép hình các loại.
- Bán thành phẩm và nguyên vật liệu thô dùng cho ngành sản xuất thép bao
gồm than cốc luyện kim, gang thỏi, phế liệu thép…
3.1.2. Mô hình bộ máy quản trị của công ty
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty

Phòng hành
chính

Phòng vật tư XNK

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán

Kho hàng

Hiện nay có 107 nhân viên hoạt động tại công ty TNHH TM & SX thép Nam
Phát. Với cơ cấu kinh doanh gọn nhẹ, các phòng ban cụ thể có chức năng và nhiệm vụ
riêng song đều có mối quan hệ chặt chẽ đó là cùng thực hiện các kế hoạch kinh doanh
chung và trợ giúp cho giám đốc, phó giám đốc để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
SV: Đỗ Thị thơm


Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến đó là cấp dưới chịu
sự chỉ huy của một tổ chức cấp trên. Các cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh của một
người chỉ huy trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
TM&SX thép Nam Phát
Bảng 3.1. Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015
ĐVT: Tỷ đồng
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu từ XK
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần
Tổng LNTT
Lợi nhuận sau thuế


Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
829,9
867
921,8
478,8
538
532,2
55,1
79,3
71,2
46,2
57,7
51,7
47
57,9
49,9
40,3
43,4
37,3
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Nam Phát

Nhận xét : Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta nhận thấy:
Công ty TNHH TM&SX thép Nam Phát là một công ty thương mại với quy mô
chưa lớn và kinh nghiệm còn hạn chế, chính vì thế trong thời kỳ kinh tế thị trường bất
ổn, mọi sự cạnh tranh đều diễn ra hết sức gay gắt và chính điều đó là những thách thức
và trở ngại lớn mà công ty phải vượt qua.
Nhưng trước những khó khăn đó, công ty TNHH TM&SX thép Nam Phát

dưới sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo công ty cùng với sự hăng say lao động của tập
thể cán bộ công nhân viên, công ty đã có những thành công bước đầu trong việc
tháo gỡ những khó khăn và tiếp tục đang trên đà phát triển.
Về doanh thu:
Tổng doanh thu năm 2013 là 829,9 tỉ đồng, đến năm 2014 là 867 tỉ đồng tăng
4,47% so với năm 2013. Tuy vậy lạm phát năm 2014 là 18,58%, so với mức lạm
phát thì mức độ tăng trưởng của công ty thực chất là không tăng mà còn giảm khá
nhiều. Sang năm 2015 doanh thu của công ty đạt 921,8 tỉ đồng tăng 6,32% so với
năm 2014. Mức độ lạm phát của năm 2015 là 11,5% cao hơn mức độ tăng trưởng
doanh thu của toàn công ty. Qua các số liệu trên cho thấy công ty đang tăng trưởng
âm so với tình hình thực tế và tăng trưởng không bền vững.

SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty cũng thay đổi giữa các năm.
Năm 2013 doanh thu từ xuất khẩu đạt 478,8 tỉ đồng thì sang đến năm 2014 là 538 tỉ
đồng. Sự tăng lên rất khiêm tốn chỉ là 12,4% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự
tăng chậm là do quá trình hội nhập và toàn cầu hóa tất yếu dẫn đến sự ồ ạt tràn vào
của hàng hóa các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Đó là những mặt hàng
thép giá rẻ hơn và chất lượng tốt hơn hẳn hàng Việt Nam, những mặt hàng truyền
thống không còn được ưa chuộng như trước. Chính vì vậy công ty cần sớm đưa ra
các giải pháp nhằm hạn chế những tổn thất.
Về lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế nhìn chung là thay đổi không đồng đều qua từng năm.
Năm 2014 mặc dù mức độ lạm phát cao nhưng vẫn tăng 7,6% đạt xấp xỉ 43,1 tỷ
đồng. Sang đến năm 2015 do công ty gặp phải khó khăn trong hoạt động nghiên cứu
thị trường nước ngoài cụ thể là thị trường Nam Á và thông tin về đối thủ cạnh tranh
nên doanh thu từ việc xuất khẩu sang các thị trường hầu như đều đồng loạt giảm,
điều đó làm cho lợi nhuận sau thuế vào năm 2015 giảm 6,1 tỷ đồng tương đương
với mức giảm 14% so với năm 2014.
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Nam
Á của công ty TNHH TM&SX thép Nam Phát
3.3.1. Đặc điểm thị trường Nam Á về mặt hàng thép
3.3.1.1 Đặc điểm kinh tế - chính trị
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế Nam Á là sự phát triển
không đồng đều giữa các nước trong khu vực và ngay trong nội tại từng nước xét cả
về diện tích địa lý, quy mô dân số, chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu khác. Trong
khi Ấn Độ, nền kinh tế lớn nhất chiếm đến 79% GDP của cả khu vực, pa-kit-xtan
chiếm 11%. Băng-la-đét chiếm 6%, năm nền kinh tế còn lại bao gồm Sri Lan-ka,
Ap-ga-ni-xtan, Nê-pan, Man-di-vơ, Bu-tan chỉ chiếm vỏn vẹn 4% ( theo “ Triển
vọng kinh tế Nam Á” của Hội đồng nghiên cứu Quan hệ kinh tế quốc tế Ấn ĐộICRIER năm 2015).
Kể từ năm 2000 đến nay, kinh tế Nam Á trải qua hai giai đoạn phát triển: Giai
đoạn tăng tốc từ 2000-2007 ( trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu) và giai
đoạn từ 2008-2015 ( giai đoạn phục hồi hậu khủng hoảng).
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến


Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực Nam Á
Đơn vị: %
Tên nước
Ấn Độ
Pa- kit- xtan
Băng-la-đét
Xri-lan-ca
Nê-pan
Bu-tan
Man-đi-vơ
Ap-ga-nit-xtan
Cả khu vực Nam Á

19912000
5,6
4,0
4,8
5,2
5,0
5,1
8,3
5,3

20082011
7,5
9,0
6,0
5,4
3,5
7,5

9,5
8,8
7,6

20112012201320142012
2013
2014
2015
9,5
6,7
7,4
9,7
5,8
2,0
3,7
6,8
6,6
5,7
5,5
6,4
6,2
6,0
3,5
7,7
3,4
4,7
3,0
3,3
6,7
6,2

8,1
13,2
-4,6
6,3
-3,0
18,0
16,1
3,4
22,5
8,2
7,8
5,1
6,3
8,9
Nguồn: Quỹ Tiền tệ Quốc tế năm 2015

3.3.1.2 Đặc điểm pháp luật – chính sách
Môi trường pháp luật của Nam Á là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác
biệt giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính
quyền địa phương. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng ở Nam Á được thực thi khá tốt vì thế hàng hóa bán ra ở đây phải được bảo
hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Do đó việc
hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập vào thị
trường Nam Á và việc sử dụng các công ty tư vấn nói chung trong đó có công ty tư
vấn Nam Á là điều cần chú trọng.
Mặc dù tự do hóa thương mại giữa Việt Nam – Nam Á đã được ký kết song
Nam Á vẫn có rất nhiều luật lệ quy định về kỹ thuật tạo thành các rào cản kỹ thuật
đối với mặt hàng thép của Việt Nam. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp hội
ngành hàng tại Nam Á trong đó có Hiệp hội thép Việt Nam là điều mà các doanh
nghiệp Việt Nam phải tìm hiểu khi tham gia xuất khẩu ở thị trường này.

3.3.1.3 Tình hình tiêu thụ
Trong thời gian qua, thị trường thép tại Nam Á tăng trưởng mạnh cả về sản
lượng và mức tiêu thụ. Mức công suất của các nhà máy thép tại Nam Á tiếp tục tăng
cao và đạt mức 75,3% tăng 7,2% so với năm 2014. Trong năm 2015, sản lượng thép
nhập khẩu tại Nam Á tăng lên một cách đáng kể so với năm 2015.
Theo thống kê của Bộ Thương mại Nam Á, năm 2015 Nam Á đã nhập 858
triệu tấn các sản phẩm thép, tăng 23,2% so với năm 2014. Sản lượng nhập khẩu của
SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: THS. Nguyễn Quốc Tiến

hầu hết các sản phẩm thép đều tăng mạnh trừ thép tấm mạ kẽm và thép cuộn cán
nguội, trong đó thép vằn có mức tăng cao nhất. So với năm 2013, gang thép, thép
ống, thép cuộn xây dựng và thép vằn đều tăng đáng kể trong khi đó thép cuộn cán
nguội và thép tấm cường độ vừa lại giảm mạnh. Có thể thấy nhu cầu tiêu dùng thép
của thị trường Nam Á là khá cao trong từng năm. Nếu so sánh với lượng tiêu thụ
của các thị trường khác như EU và Châu Á thì ta thấy: Năm 2014 tiêu thụ thép của
EU là 102 triệu tấn còn Châu Á là 45 triệu tấn, năm 2015 tương ứng là 114,5 triệu
tấn và 67 tấn. Như vậy Nam Á vẫn là một thị trường tiêu thụ thép lớn của cả thế
giới. Cùng với dân số và nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu của người dân Nam Á về
hàng hóa nói chung và với mặt hàng thép nói riêng sẽ tăng lên.
3.3.1.4 Cung về mặt hàng thép trên thị trường Nam Á
Nam Á là một thị trường hấp dẫn đối với bất kỳ một quốc gia nào. Có thể nói
thị trường Nam Á chấp nhận mọi hàng hóa. Chính vì vậy các quốc gia đều thúc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trường này nếu có thể. Kinh tế Nam Á

đang trong giai đoạn phục hồi và thị trường xây dựng có chuyển biến tốt nên thép
hiện là mặt hàng cần thiết đối với thị trường này. Vì vậy có rất nhiều nước xuất
khẩu thép vào thị trường Nam Á, trong đó phải kể đến các quốc gia như Hàn Quốc
33%, Canada, Mexico 15%, Ấn Độ 5%, Việt Nam 4%, Thái Lan 3%.....Tuy có
nhiều quốc gia xuất khẩu thép vào Nam Á nhưng không phải tất cả các quốc gia đó
cạnh tranh với nhau mà thường các quốc gia có trình độ phát triển tương đương sẽ
cạnh tranh với nhau. Như Việt Nam, chúng ta không phải cạnh tranh với tất cả các
quốc gia trên mà chủ yếu là cạnh tranh với Thái Lan, Ấn Độ và một số nước đang
phát triển.
3.3.2. Kết quả hoạt động xuất khẩu thép qua các năm
3.3.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu
của công ty. Thị trường có ý nghĩa quyết định sự sống còn của công ty vì thị trường
liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh
xuất khẩu cũng như các hoạt động khác. Vì vậy, công ty phải biết lựa chọn, đánh giá

SV: Đỗ Thị thơm

Lớp: k48E4


×