Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN tại CÔNG TY cổ PHẦN GIAO NHẬN vận tải NGOẠI THƯƠNG VINATRANS hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.58 KB, 43 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên cho em xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ công nhân viên
trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập và rèn luyện trong suốt 4
năm qua. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong nhà trường đã tận
tình dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức bổ ích, đặc biệt là những kiến thức cần
thiết về chuyên ngành Kinh doanh quốc tế.
Trong thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, do phải tiếp cận với
những phương thức làm việc mới, em đã gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong khoa Thương mại quốc tế và cán bộ nhân viên công ty
cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội, em đã hoàn thành kỳ thực
tập và làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN
TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI”.
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ giáo
viên hướng dẫn và cơ sở thực tập. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS. Lê Thị Việt Nga – Trường Đại học Thương Mại, toàn thể cô, chú, anh, chị công tác
tại VNT Logistics đã tạo mọi điều kiện, hết lòng giúp đỡ chỉ bảo để em có thể hoàn
thành kỳ thực tập tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, qua nhiều nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này, mặc
dù đã cố gắng hết sức song do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và năng lực nên bài
khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và mọi người để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến




Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế
MỤC LỤC

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1 Báo cáo kinh doanh của công ty Vinatrans Hà Nội từ năm 2012 – 2015
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2015
Bảng 3.3 Cơ cấu giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Bảng 3.4 Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra mức độ thực hiện các khâu trong quy
trình giao hàng xuất khẩu của công ty
Biểu đồ 4.1 Dự báo thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2016-2020
Bảng 4.2 Dự báo khối lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
TỪ VIẾT TẮT
BQ
DN
FIATA
HĐKD
ICC

LN
LNST
VNT
UNCTAD
XK

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

Bình quân
Doanh nghiệp
Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận kho vận
quốc tế
Hợp đồng kinh doanh
Phòng Thương mại quốc tế
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Vinatrans
Ủy ban Liên hợp quốc về thương mại và
phát triển
Xuất khẩu

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN

TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa về hợp tác kinh tế đang nổi trội,Việt
Nam ta đã và đang không ngừng vươn lên để hòa mình vào xu thế ấy. Sự giao thương
giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển mạnh, đặc biệt là khi Hiệp định Đối
tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết và chính thức thông qua.
Qua những nỗ lực hợp tác và hội nhập, mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất
nước ta đang lùi lại gần hơn.
Với điều kiện thuận lợi sẵn có, xuất khẩu sẽ trở thành hoạt động chủ lực để phát
triển, nâng cao giá trị nền kinh tế, có vai trò quyết định trong việc hội nhập kinh tế thế
giới của Việt Nam. Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao cần phải
có những chiến lược phát triển hợp lý mà một trong số đó là đẩy mạnh giao hàng xuất
khẩu. Đây là một hoạt động phụ trợ có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu. Dịch vụ giao hàng xuất khẩu tạo điều kiện làm tăng tính cạnh tranh của
hàng hóa nước ta trên thị trường thế giới đồng thời đẩy mạnh đáng kể tốc độ lưu
chuyển của hàng hóa xuất khẩu.
Ở lĩnh vực giao nhận, giao hàng xuất khẩu bằng đường biển cũng là phương thức
có nhiều ưu điểm như chuyên chở được khối lượng hàng hóa lớn, cồng kềnh, trên
những tuyến đường xa, cước phí thấp tạo điều kiện cho các nhà xuất khẩu hoạt động
hiệu quả. Đặc biệt là đối với Việt Nam, biển là một điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, vì
thế mà giao hàng xuất khẩu bằng đường biển được khai thác. Nghiệp vụ giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển là một quy trình phức tạp với nhiều khâu trong mối quan
hệ với nhiều bên như: khách hàng, hãng tàu, cơ quan cấp giấy phép, hải quan, cảng
vụ… nên các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận thường thường mắc nhiều
lỗi như chậm tiến độ giao hàng, sai sót trong chuẩn bị chứng từ và các tài liệu có liên
quan, hàng hóa bị hỏng hóc, mất mát, giao sai, vướng mắc về thủ tục hải quan, chậm
trễ trong toàn quy trình do thiếu khả năng quản lý nguồn lực. Những tác động này ảnh
hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hạn chế sự phát
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga


4

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

triển của ngành giao nhận vận tải ở Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay
gắt như hiện nay.
Công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng đang phải
đối mặt với tình trạng khó khăn chung của ngành. Chính vì vậy, việc phân tích, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại
công ty từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đó là một vấn đề
thực tiễn mang tính cấp thiết. Việc tiếp cận quy trình giao hàng xuất khẩu của công ty
nhưng ở góc độ quản trị sẽ giúp nhìn nhận được thực trạng một cách tổng quát, khoa
học từ đó có thể có cách đánh giá, điều chỉnh những sai sót hiệu quả hơn và mang tính
thống nhất trong cả quy trình. Nghiên cứu trên góc độ quản trị cũng giúp nâng cao
năng lực quản lý của nhà quản trị, giúp họ điều phối các nguồn lực cho quy trình hợp
lý hơn.
Từ thực tế trên, qua quá trình thực tập tại công ty và dựa trên những kiến thức đã
được trang bị ở trường, em xin được chọn đề tài: “Quản trị quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, các luận văn của khoa Thương mại quốc tế có nhiều đề
tài hướng về mảng hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Cụ thể là:

-

Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của

-

công ty TNHH Royal Cargo – Tác giả Hoàng Thị Phương Biên năm 2010.
Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng container vận tải biển của công ty
TNHH Toàn Cầu Khải Minh – Tác giả Trần Hà Phương năm 2015.

Nhìn chung các nghiên cứu đều đã đề cập đến hoạt động giao hàng xuất khẩu, mỗi đề
tài tập trung chuyên sâu vào một vấn đề khác nhau. Tuy nhiên em thấy những nghiên
cứu chuyên sâu về quản trị quy trình này trong thời gian gần đây không được thực
hiện. Vì thế bằng nghiên cứu trong bài luận văn của mình, em hy vọng sẽ góp phần
hoàn thiện đầy đủ những kiến thức về quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển.

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

5

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng của quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương

Vinatrans Hà Nội, em thấy việc quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu cần được xem
xét lại, thay đổi và hoàn thiện hơn sao cho phù hợp với thời gian và nhu cầu hiện tại.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà
-

Nội giai đoạn 2012-2015
Đề xuất giải pháp với vấn đề quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường

biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu là quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinnatrans Hà
Nội.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về mặt thời gian
Nghiên cứu trên góc độ quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay, lấy số liệu thứ cấp từ năm 2012 đến 2015.
1.5.2 Phạm vi về mặt không gian
Nghiên cứu về quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội từ tất cả các thị trường giao
nhận hàng xuất khẩu. Trong đó, công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
Vinatrans Hà Nội đóng vai trò là người gom hàng, đại lý và làm thủ tục hải quan.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế: phương pháp

quan sát thực tế được áp dụng bằng cách thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp với quy
trình giao hàng xuất khẩu tại phòng Giao nhận của công ty cổ phần giao nhận vận tải
ngoại thương Vinatrans Hà Nội.

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

6

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp chuyên gia để thu kết quả đánh giá
về tình hình hoạt động của công ty.
1.6.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu nội bộ của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
-

Vinatrans Hà Nội
Báo cáo và tài liệu có liên quan đến tình hình hoạt động dịch vụ giao nhận tại

-

công ty
Báo cáo và ấn phẩm kinh tế khác trên các website
Tài liệu của các tổ chức và doanh nghiệp khác
Các luận văn, chuyên đề, nghiên cứu khóa học về đề tài liên quan của sinh viên


Trường Đại học Thương Mại từ khóa 47 trở về trước
1.6.2 Phương pháp xử lý số liệu
1.6.2.1 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, phân loại thông tin và số liệu
nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh giá về
thực trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần
giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội thông qua các dữ liệu được thu thập
từ tài liệu nội bộ của công ty giai đoạn 2012-2015.
1.6.2.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logis để nghiên cứu
và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội
bộ về hiệu quả hoạt động của công ty nhằm đánh giá tính hợp lý và không hợp lý của
các dữ liệu này.
1.6.2.3Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích để đưa ra những nhận xét và đánh giá về thực
trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao
nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.7 Kết cấu khóa luận
Chương 1: Tổng quan về quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại
công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

7

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến



Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Chương 3: Phân tích thực trạng quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans Hà Nội
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất với vấn đề quản trị quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
Vinatrans Hà Nội
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái quát chung về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận
“Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi Thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển , lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo
sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác
( gọi chung là khách hàng)”. (Điều 136 Luật Thương mại)
Trong đó, người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác
của khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự
đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu ( khi
chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty xếp dỡ hay
kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực
hiện dịch vụ đó.
Giao hàng xuất khẩu là một bộ phận của dịch vụ giao nhận, là một hoạt động
thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận sẽ thay mặt người xuất khẩu đứng ra
thực hiện nghiệp vụ nhận hàng, gom hàng, lưu kho, tổ chức giao hàng hóa cho đơn vị
vận tải, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan nhằm đảm bảo hàng

hóa được giao cho người vận tải chuyển đến địa điểm quy định cụ thể theo thỏa thuận
của chủ hàng gửi để hưởng thù lao.
Giao hàng xuất khẩu có thể được người giao nhận thực hiện qua nhiều phương
thức: bằng đường hàng không, bằng đường sắt, bằng đường biển, bằng container,…
Trong phạm vi khóa luận này, giao hàng xuất khẩu chỉ xin được đề cập qua phương

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

8

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

thức giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tức là sử dụng tàu để vận chuyển hàng hóa
– một phương thức vận tải phổ biến nhất trong thương mại quốc tế.
Vận tải đường biển là ngành vận tải chủ chốt so với các phương tiện vận tải
khác trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu, nó đảm nhận chuyên chở gần 80%
tổng khối lượng hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển có những nét chung của dịch vụ giao nhận nhưng cũng mang những đặc điểm
riêng nổi bật bởi nó phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện tự nhiên và chịu những rủi ro
kỹ thuật, ảnh hưởng bởi luật pháp của các quốc gia trong tuyến đường mà tàu vận
chuyển qua, quy trình có nhiều phức tạp mà tốc độ chậm.
2.1.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
Quyền hạn của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý theo điều kiện kinh doanh
tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA(Liên đoàn các hiệp hội Giao nhận kho vận Quốc
tế), người giao nhận có quyền:

-

Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những

-

phương tiện và tuyến đường vận tải thông thường.
Cần giữ hàng hoá để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách hàng
nợ.

Mặc dù người giao nhận có các quyền của người đại lý đối với chủ của mình,
nhưng quyền này không thực sự đủ để bảo vệ cho họ trong thực tế giao nhận hiện đại
ngày nay. Vì lý do đó tốt hơn hết là người giao nhận nên giao dịch theo những đIều
kiện và điều khoản đã biết và những điều kiện kinh doanh tiêu chẩu của các hiệp hội
giao nhận quốc gia.
Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý theo điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn quy ước chung của FIATA, người giao nhận phải:
-

Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ

-

lợi ích của khách hàng.
Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của khách
hàng.

Trách nhiệm của người vận tải với tư cách là người đại lý: người giao nhận chỉ chịu
trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân mình hoặc người làm công cho mình.
-


Trách nhiệm đối với khách hàng

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

9

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

+ Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất mát hoặc
hư hỏng vật chất về hàng hoá nếu mất mát hoặc hư hỏng là do lỗi của anh ta hoặc
người làm người làm công của anh ta. Mặc dù theo những điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn, người giao nhận không phải chịu chách nhiệm về những tổn thất hoặc hậu quả
gián tiếp nhưng người giao nhận nên bảo hiểm cả những rủi ro đó vì khách hàng vẫn
có thể khiếu nại.
+ Người giao nhận phải chịu chách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi lầm
về nghiệp vụ: người giao nhận hoặc người làm công của anh ta có thể có lỗi lầm hoặc
sơ suất không phải do cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình.
Ví dụ :
+ Giao hàng trái với chỉ dẫn: giao hàng không đúng như chỉ dẫn của khách
hàng.
+ Quên mua bảo hiểm mà khách hàng đã có chỉ thị mua.
+ Sai sót khi làm thủ tục hải quan gây nên chậm trễ về khai hải quan hặc gây
tổn thất cho khách hàng.
+ Gửi hàng sai địa chỉ: chuyển hàng đến sai địa điểm.

+ Tái xuất hàng mà không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế
gây thiệt hại cho khách hàng, không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho
người nhận hàng về thời gian giao hàng, giao hàng mà không thu tiền của chủ hàng.
+ Giao hàng thiếu mà không có giám định của hải quan hoặc của vinacontrol.
Đối với việc giao hàng chậm mặc dù người giao nhận thường không ràng buộc mình
phải giao hàng vào một ngày nhất định tại nơi đến và không nhận trách nhiệm về việc
giao hàng chậm song xu hướng hiện nay là chấp nhận một mức độ trách nhiệm vừa
phải về sự chậm trễ quá đáng; giới hạn bằng số tiền cước phải trả cho hàng chậm giao.
-

Trách nhiệm đối với hải quan

Hầu hết ở tất cả các quốc gia người giao nhận có giấy phép được tiến hành công
việc khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân thủ những
quy định hải quan về sự khai báo đúng về trị giá số lượng và tên hàng nhằm tránh thất
thu cho chính phủ. Nếu vi phạm những quy định này người giao nhận có thể sẽ phải
chịu phạt tiền mà tiền phạt đó không đòi lại được từ phía khách hàng.
-

Trách nhiệm đối với bên thứ ba

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

10

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại


Khoa Thương Mại Quốc Tế

Người giao nhận dễ bị bên thứ ba chẳng hạn như công ty bốc xếp, cơ quan cảng…
là những người có liên quan đến hàng hoá trong quá trình chuyên chở, khiếu nại về:
+ Tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó.
+ Người của bên thứ ba bị chết, bị thương hoặc ốm đau và hậu quả của việc đó.
Về chi phí, người giao nhận phải gánh chịu mọi chi phí trong quá trình điều tra, khiếu
nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn thất như chi phí giám định, chi phí
pháp lý, phí lưu kho thậm chí nếu người giao nhận không phải chịu trách nhiệm anh ta
cung không thể được phía bên kia bồi thường lại.
-

Trường hợp miễn trách.

Như đã nói ở trên, người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi hoặc sơ
suất của bản thân hoặc của người làm công của mình. Anh ta không chịu trtách nhiệm
đối với những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba, chẳng hạn như người chuyên chở,
người nhận lại dịch vụ giao nhận miễn là anh ta đẫ biểu hiện một sự cần mẫn hợp lý
trongviệc lựa chọn bên thứ ba đó.
2.1.3 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao hàng xuất khẩu
Ở Việt Nam, hoạt động giao hàng xuất khẩu chịu sự điều chỉnh của các văn bản
pháp luật có liên quan như:
-

Luật Thương mại Việt Nam (2005)
Bộ luật hàng hải (2005 và 2015)
Luật hải quan (2005 và 2014)

Các quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động giao hàng xuất khẩu như các
công ước quốc tế về vận đơn và vận tải như:

-

Công ước quốc tế Brussel hay quy tắc Hague ký ngày 25/8/1924, sửa đổi bổ

-

sung ngày 23/2/1968 gọi là Hague – Visby
Quy tắc Hamburg (ký 31/3/1978)
Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương tiện

-

được thông qua tại Geneva ngày 24/5/1980
Điều kiện cơ sở giao hàng Incoterms 2010, điều kiện kinh doanh chuẩn của
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA về dịch vụ giao nhận hàng hóa,
quy tắc chứng từ vận tải đa phương tiện do ủy ban Liên hợp quốc về thương
mại và phát triển (UNCTAD) và phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành

Nguyên tắc giao hàng xuất khẩu:

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

11

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế


Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao hàng xuất khẩu tại các
cảng biển Việt Nam như sau:
-

Việc giao hàng khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng

-

giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người
vận tải (tàu). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác
phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm

-

xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và

-

phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận hàng

-

bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.

Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một
cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.

2.2 Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.2.1 Lập kế hoạch giao hàng xuất khẩu
Để tổ chức thực hiện hoạt động giao hàng xuất khẩu, người giao nhận thường
thực hiện các bước sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu và nhận L/C: Việc xin giấy phép xuất khẩu được hiểu
theo 2 nghĩa :
+ DN phải xin phép được thực hiện hoạt động XNK, tức là phải xin được mã
vạch hải quan.
+ DN phải xin đuợc giấy phép xuất khẩu cho từng chuyến hàng. Về việc nhận
L/C, DN thường kiểm tra L/c có đúng nội dung với hợp đồng mua bán không. Nếu
không thì phải tu chỉnh L/C.
- Xin giấy chứng nhận xuất xứ

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

12

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

- Chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu: căn cứ để thực hiện bước này là hợp đồng mua bán
hàng hoá ngoại thương đã ký với nước ngoài và L/C. Công việc này bao gồm:

+ Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu
+ Bao bì đóng gói
+ Ký mã hiệu hàng hoá
+ Kiểm tra chất lượng
Trong bốn bước trên thì có 2 bước liên quan với nhau là : thu gom hàng thành lô
hàng xuất khẩu và kiểm tra chất lượng. Cơ sở của việc thu gom hàng là các hợp đồng
"nội, đó là hợp đồng kinh tế giữa công ty giao nhận và các cơ sở trong nước. Việc
kiểm tra chất lượng bao gồm kiểm tra cơ sở và kiểm nghiệm tiến hành ở lúc nhập ko
và xuất kho để giao cho nhà nhập khẩu, việc kiểm tra ở cơ sở là quan trong nhất, Khi
thu mua gom hàng ở các cơ sở sản xuất trong nước cần phải có sự giám định của các
công ty giám định có uy tín, nếu đáp ứng chất lược thì mới thanh toán tiền hàng.
-

Thủ tục hải quan:

Doanh nghiệp phải hoàn thành bộ hồ sơ hải quan, rồi đến cục hải quan hay hải
quan cảng .Tại đây doanh nghiệp phải làm thủ tục xác minh thuế, nếu không nợ thuế
thì mới được tiếp tục làm thủ tục hải quan. Nếu hồ sơ hợp lệ các nhận viên tiếp nhận
sẽ cấp tờ khai hải quan ghi vào sổ. Doanh nghiệp mang tờ khai lên bàn vi tính chờ
nhập dự liệu rồi nhận biên lai tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ sau khi được tiếp nhận sẽ được
chuyển đến bộ phận tính thuế, việc tính thuế được thực hiện trên cơ sở biểu thuế XNK
do cục thuề ban hành, sau đó hồ sơ sẽ được chuyển qua phòng giám quản.
Sau khi hồ sơ được chuyển đến phòng giám quản, căn cứ trên tình hình sẵn sàng
vào container của hàng hoá, doanh nghiệp mang biên nhận đếng phòng giám quản,
đóng lệ phí và mời nhận viên hải quan đến kho riêng để kiểm tra hàng. Nếu được xuất
hàng doanh nghiệp sẽ cho hàng vào container dưới sự giám sát hải quan và hải quan có
nhiệm vụ niêm phong cặp chì. cuối cùng là đưa container vào bãi " hạ bãi". Muốn thế,
trước đó doanh nghiệp phải đến cảng thuê bãi, sau đó liên hệ với ban quản lý bãi để
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga


13

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

đưa container vào đúng bãi được thuê, sau đó doanh nghiệp đem bộ chứng từ hải quan
đến hải quan bãi để đăng ký xếp hàng lên tàu. Đến đây là xong bước 4
- Giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán. Để giao hàng doanh ngiệp thường lập
hợp đồng xếp dỡ với cảng để cảng bốc hàng lên tàu. Bộ chức từ thanh toán nhất thiết
phải đúng với nội dung của L/C vì nếu không doanh nghiệp không thể nhận được tiền
hàng. Căn bản của bộ chứng từ thanh toán bao gồm những giấy tờ sau : Hối phiếu, hoá
đơn thương mại, vận đơn , giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng số
lượng.
2.2.2 Tổ chức giao hàng
2.2.2.1 Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng
Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước
để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của cảng.
Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp
cho tầu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
-

Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành
Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tầu

+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tầu xếp dỡ
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...

+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tầu
+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng
+ Tiến hành xếp hàng lên tầu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải
theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tầu và
ghi vào tally sheet (phiếu kiểm kiện)
+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tầu (là cơ sở để
cấp vận đơn). Biên lai phải sạch
+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng
dâú.
+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định
+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng
hoá (nếu cần)
+ Tính toán thưởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có)
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

14

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

2.2.2.2 Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương
(hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao
hàng cho tàu
*Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:
- Chủ


hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo

quản hàng hoá với cảng
-Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ:
+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list)
+ Thông báo xếp hàng của hãng tầu cấp ( shipping order) nếu cần
+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)
-Giao hàng vào kho, bãi cảng
* Cảng giao hàng cho tàu:
Trước khi giao hàng cho tầu, chủ hàng phải
+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu
có....
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tầu đến (ETA), chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng- Tổ chức xếp và giao hàng cho tầu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải nếu cần
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tầu. Việc xếp hàng lên tầu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ được giao cho tầu dưới sự giám sát của đại diện hải quan.
Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng
hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một
tầu, ghi vào Final Report. Phía tầu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào
Tally Sheet.
Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tầu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó
(Mater Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L)
-

Lập bộ chứng từ thanh toán:


GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

15

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán
tiềnhàng.
Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách máy
móc với L/C và phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của
L/C
-

Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá

-

(nếu cần)
Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,

-

bảo quản, lưu kho....
Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có


2.2.2.3 Ðối với hàng XK đóng trong contaner:
* Nếu gửi hàng nguyên (FCL)
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa
cho đại diện hãng tầu để xin ký cùng với bản danh mục XK (cargo list)
- Sau khi đăng ký booking note, hãng tầu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình
- Mời đại diện hải qian, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám đinh (nếu có) đến kiểm
tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan
sẽ niêm phong, kẹp chì container
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tầu tại CY quy định, trước khi hết
thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tầu (thường là 8 tiếng trước khi tầu
bắt đầu xếp hàng) và lấy biên lai nhận container để chở MR.
- Sau khi container đã xếp lên tầu thì mang MR để đổi lấy vận đơn
* Nếu gửi hàng lẻ (LCL):
- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tầu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK.
Sau khi booking note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tầu về ngày,
giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý taị CFS hoặc ICD quy định
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

16

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại


Khoa Thương Mại Quốc Tế

- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niên
phong kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tầu và
yêu cầu cấp vận đơn
.

- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ
- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến

2.2.3 Điều hành và giám sát việc giao hàng
2.2.3.1 Nội dung giám sát
- Là việc kiểm tra giám sát tình hình thực hiện giao hàng của công ty để đảm
bảo tránh sự chậm trễ hoặc sai sót trong toàn quy trình giao hàng. Hay chính là tập hợp
các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản trị được thực hiện,
giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Là hành động cần thiết thực hiện để đối phó với rủi ro đe dọa đến hiệu quả của
toàn quy trình giao hàng .
Trong việc giao nhận hàng hóa quốc tế, hàng hóa được vận chuyển qua đường
biển, đường không, đường sắt, đường bộ hay đa phương thức. Hình thức đường biển
được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là ở Việt Nam. Những hình thức vận chuyển quốc
tế thường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, nên khả năng gặp phải rủi ro là rất
cao. Rủi ro giao nhận cũng có thể xuất phát từ các đối tác. Rất nhiều đối tác, khách
hàng trì hoãn việc nhận hàng vì muốn ép giá hoặc cố tình không nhận hàng để phá hợp
đồng khi mà họ thấy rằng có thể ép giá bên xuất khẩu được, hoặc có nguồn cung ứng
hàng hóa giá rẻ hơn. Nếu trường hợp này xảy ra, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều điều
bất lợi khi mà hàng bị ghìm tại một nơi, tốn kém tiền bảo quản, lưu kho, lưu bãi, làm
mất cơ hội kinh doanh và tìm đối tác khác, có khả năng không thực hiện được hợp

đồng và đặc biệt sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa khi để lâu (nhất là với những
sản phẩm có thời hạn sử dụng thấp, bị yếu tố thiên nhiên ảnh hưởng nhiều). Ngoài ra,
rủi ro giao nhận cũng có thể xuất hiện do các trục trặc trong khâu thông quan, sắp xếp
hàng hoá lên phương tiện vận chuyển hoặc thiếu phương tiện khi giao nhận, sắp xếp
hàng hóa.

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

17

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Trước khi giao hàng, công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận có nghĩa vụ phải
kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì hoặc nếu hàng xuất khẩu là
động vật, thực vật phải kiểm tra lây lan bệnh dịch.
Thực hiện kiểm tra giám sát ở các nội dung:
+ Khối lượng hàng hóa: chủng loại, số lượng của từng chủng loại
+ Chất lượng hàng hóa: Sự tuân thủ về chất lượng, đặc điểm, nơi cung cấp bao

+ Chỉ định tàu cảng: Đặc điểm của tàu, thời gian đến cảng, bốc hàng, đặc điểm
của tuyến vận chuyển
+ Lịch giao hàng: Lịch trình giao hàng, số lần giao, thông báo giao hàng, thời
điểm dự tính tàu đến nơi
+ Các chứng từ cần thiết để xuất trình hải quan và các thủ tục khác
+ Cước phí: Thông tin và dữ liệu cần thiết để đàm phán cước phí

+ Thanh toán tiền cước: Tiến độ thanh toán, hạn cuối cùng của từng lần thanh
toán, chứng từ cho mỗi lần thanh toán
-

Các phương pháp giám sát quy trình
+ Hồ sơ theo dõi
+ Phiếu giám sát

2.2.3.2 Nội dung điều hành
- Là việc đề ra và thực hiện những quy định của những vấn đề không tính trước
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện giao hàng.
Rủi ro có thể phát sinh bất cứ lúc nào trong các khâu của quá trình thực hiện
hợp đồng: làm thủ tục XNK, chuẩn bị hàng hóa, thuê phương tiện vận chuyển, mua
bảo hiểm, giao nhận hàng hóa, lập bộ chứng từ thanh toán, kiểm toán, kiểm tra giám
định hàng hóa…Với đối tác không đủ uy tín hay không đủ năng lực để thực hiện hợp
đồng thì rủi ro này xảy ra rất thường xuyên, không thực hiện đúng các điều khoản hợp
đồng, không thực hiện được hợp đồng, không thực hiện đúng thời hạn do hợp đồng
quy định. Trong nhiều truờng hợp cơ thể rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải là do khách
hàng, doanh nghiệp có thể được bồi thường nhưng thứ mất đi của doanh nghiệp chính
là thời gian vàng bạc, cơ hội kinh doanh và uy tín trên thị trường.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận phải tiến hành:
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

18

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại


Khoa Thương Mại Quốc Tế

+ Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho
người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
+ Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng
+ Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
+ Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển
Điều hành quá trình giao hàng phải tập trung giải quyết các vấn đề sau:
+ Chất lượng: Giải quyết sự thay đổi chất lượng hàng hóa so với quy định
trong hợp đồng giao hàng
+ Số lượng: Đề cập đến việc giải quyết việc tăng giảm số lượng hàng hóa quy
định trong hợp đồng và mức giá cước áp dụng đối với số lượng tăng giảm đó
+ Lịch giao hàng: Phải đổi lịch giao hàng do nảy sinh vấn đề không mong muốn
trong việc thuê phương tiện vận tải, hải quan, thanh toán
+ Hợp đồng vận tải: Khi ký hợp đồng vận tải phải lưu ý những vấn đề phát sinh
trong khi bốc hàng lên phương tiện vận tải, lên tàu và dỡ hàng ra khỏi tàu
+ Hợp đồng bảo hiểm (nếu có): Thông báo, thực hiện các thủ tục khiếu nại công
ty bảo hiểm khi hàng hóa bị tổn thất
+ Khiếu nại và tranh chấp: Vì với vai trò là bên thứ ba giữa người bán và người
mua nên công ty có nghĩa vụ tham gia khi khách hàng cần trong việc giải quyết tranh
chấp. Khi đó công ty cần thu thập thông tin dữ liệu cần thiết cho khách hàng, cùng
khách hàng giải quyết
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu
vậnchuyển bằng đường biển
2.3.1 Các yếu tố bên trong
2.3.1.1 Nguồn vốn
Một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty
nói chung cũng như hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty nói
riêng là nguồn vốn.
Công ty có quy mô vừa và nhỏ, nguốn vốn hạn chế sẽ là nguyên nhân khiến cho

công ty khó có thể đáp ứng đầy đủ được nhu cầu thị trường, và có thể chỉ dừng lại ở
một số công đoạn của chuỗi logistics.
2.3.1.2 Chất lượng nhân sự
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

19

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Con người là chủ thể của mọi hoạt động do đó chất lượng nhân sự sẽ là yếu tố
cạnh tranh quan trọng của mỗi công ty và của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Như vậy, nhân sự ngành giao hàng giao hàng xuất khẩu phải có chuyên môn vững
vàng về xu hướng phát triển của thị trường giá cước , thành thạo thuật ngữ trong hợp
đồng ngoại thương, nghiệp vụ thuê tàu, nắm vững luật hàng hải thế giới và các thủ tục,
yêu cầu cụ thể với việc giao hàng xuất khẩu của từng loại hàng hóa, trên từng tuyến
đường vận chuyển.
Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển cũng có nghĩa là quản
trị nhân sự thực hiện quy trình đó, đặc biệt là trong khâu tổ chức giao hàng.
2.3.1.3 Năng lực, cơ chế quản lý
Nhà quản trị chính là người trực tiếp lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, và giám
sát hoạt động quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển nên năng lực
quản lý là yếu tố tiên quyết quyết định hiệu quả của toàn bộ quy trình. Một nhà quản
trị giỏi sẽ thiết lập một kế hoạch và tổ chức giao hàng xuất khẩu bằng đường biển phù
hợp với môi trường kinh doanh và tận dụng được tối đa nguồn lực hữu hạn của doanh
nghiệp. Năng lực quản lý tốt giúp nhà quản trị có được tầm nhìn rộng, từ đó dự đoán

những biến động có thể xảy ra và điều chỉnh kịp thời tiến trình giao nhận hàng, đảm
bảo được những mục tiêu do tổ chức đề ra.
2.3.2 Các yếu tố bên ngoài
2.3.2.1 Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, hạ tầng thông tin
Hạn chế về nguồn vốn dẫn đến công ty gặp khó khăn trong việc xây dựng cơ sở
hạ tầng và phương tiện kỹ thuật. Đây là vấn đề liên quan đến lợi nhuận công ty, là việc
cơ sở hạ tầng của công ty phải đi thuê, mượn một phần hoặc hoàn toàn làm cho chi phí
phải trả rất lớn, lợi nhuận bị giảm, ảnh hưởng tới việc phân bổ nguồn ngân sách của
nhà quản trị.
Kinh doanh dịch vụ giao nhận không thể không nói đến vai trò của công nghệ
thông tin bởi lẽ đây là đặc thù của ngành, mọi hoạt động của quá trình giao nhận như
tìm kiếm khách hàng, liên lạc hãng tàu không thể không thông qua công nghệ thông
tin. Công nghệ thông tin hiện đại sẽ là ưu thế cạnh tranh của công ty. Do đó việc trang
bị các phương tiện kỹ thuật cao phục vụ cho việc tìm kiếm, truyền tải và bảo mật
thông tin là rất cần thiết.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

20

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

2.3.2.2 Cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu
Từ khi gia nhập WTO, cũng như gần đây nhất là hiệp định TPP được thông qua,
hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Nhà nước và Chính
phủ đã đưa ra nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, đổi

mới Luật Thương mại, Luật Hải quan, Luật thuế xuất nhập khẩu, nhằm tạo lập hành
lang pháp lý vững chắc cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt
động xuất khẩu.
Theo chính sách quản lý đối với hàng xuất khẩu hiện hành thì đa số các mặt
hàng xuất khẩu đều được trực tiếp làm thủ tục hải quan tại cơ quan Hải quan, không
phải xin giấy phép ở Bộ, ngành chủ quản, giảm chi phí về thời gian cho doanh nghiệp
giao nhận, đáp ứng tiến độ giao hàng.
2.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Theo thống kê hiện nay trên cả nước có khoảng hơn 600 doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giao nhận, 80% là các doanh nghiệp tư nhân đa phần là những doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hạn chế về vốn và công nghệ. Thị trường giao nhận Việt
Nam được đánh giá có tiềm năng rất cao, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và thực tế
họ đang kinh doanh rất sôi động tại Việt Nam. Hầu hết các nhà kinh doanh dịch vụ
giao nhận nước ngoài là các tập đoàn logistics lớn, có quy mô lớn, cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, kinh nghiệm lâu năm, khả năng cung ứng toàn bộ chuỗi dịch vụ
logistics vì thế mà họ chính là những đối thủ cạnh tranh nguy hiểm nhất của công ty.
2.3.2.4 Mối quan hệ với các bên liên quan
Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty có liên quan tới
nhiều bên như: người gửi hàng, đại lý chỉ định, người chuyên chở, cảng biển, hải quan.
Tạo dựng tốt mối quan hệ này sẽ giúp cho công ty thực hiện quy trình giao hàng thuận
lợi, nhanh chóng, dễ dàng và ngược lại.

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

21

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại


Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO
HÀNGXUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN VẬNTẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của công ty
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
VNT Hà Nội là một trong những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ giao
nhận vận tải đa phương thức quốc tế và các giải pháp logistics hàng đầu hiện nay với
trên 12 năm kinh nghiệm hoạt động tại thị trường Việt Nam và quốc tế.
Được thành lập từ tháng 4 năm 2003 do cổ phần hóa chi nhánh Công ty
Vinatrans tại Hà Nội của Bộ Thương mại. Tiền thân là chi nhánh Công ty Vinatrans tại
Hà Nội được thành lập từ năm 1996.
Một số thông tin về công ty như sau:
Tên doanh
nghiệp

Tên giao
dịch

Công ty cổ phần
Giao nhận vận tải
Ngoại thương
The Foreign Trade
Forwarding and
Transportation
Joint Stock

Company

Tên viết tắt Vinatrans Hà Nội
Số 2 Bích Câu Trụ sở
Quốc Tử Giám chính
Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại 043. 7321090
Fax
043. 7321083
http://vntlogistics.
Website
com
Giấy phép
thành lập

0103002086

số
Ngày cấp

07/04/2003

GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

22

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế


phép
Mã số thuế 0101352858
Tổng số
145
nhân viên
Đại diện
Ông Nguyễn
theo pháp

Xuân Giang –

luật
TGĐ
• Lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển cung cấp các gói dịch vụ như:
+ Hàng nguyên Container: Dựa trên những hợp đồng dài hạn với những hãng tàu
khác nhau như: RCL, Rickmer,…
+ Hàng lẻ: Những lô hàng không đủ xếp nguyên một Container, công ty sẽ có các
tuyến gom hàng từ các cảng chính của Việt Nam đi nước ngoài và ngược lại.
+ Dịch vụ cửa đến cửa (Door to door): Là một dịch vụ hoàn hảo tử cửa đến cửa
một cách an toàn và nhanh chóng với các thiết bị hiện đại.
-

Dịch vụ giao nhận vận tải đường hàng không
Dịch vụ tổ chức triển lãm
Dịch vụ kho bãi
Dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng
hóa xuất nhập khẩu (thủ tục hải quan, tái chế, bao bì, kiểm kiện hàng hóa xuất


nhập khẩu).
• Hệ thống kho bãi
Nằm ở vị trí thuận tiện gần các cảng biển và trung tâm thành phố, được trang bị hệ
thống ánh sáng,chữa cháy và thông gió tốt ; kho,bãi VNT Logistics là nơi tốt nhất để
khách hàng lưu trữ hàng hoá của mình.
-

Kho CFS (cho cả hàng đường biển và đường hàng không).

Tổng diện tích: 2.500 m²
-

Hệ thống kho :

+ 10.000 m2 kho được bảo hiểm (bao gồm cả kho CFS và kho ngoại quan )
+ 50.000 m2 sân bê tông để lưu trữ hàng.
-

Hỗ trợ thiết bị :

+ Đầu kéo container : 60 chiếc
+ Cần cẩu,xe nâng : 22 chiếc
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

23

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại


Khoa Thương Mại Quốc Tế

+ Xe tải và xe container : 80 chiếc
• Đội ngũ nhân lực
Trải qua hơn 12 năm thành lập, cùng với sự phát triển của công ty, đội ngũ nhân sự
của doanh nghiệp cũng đã tăng lên theo từng năm. Hiện nay, công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Ngoại thương- Vinatrans Hà Nội có tổng số đội ngũ lên tới 145 cán bộ
công nhân viên trong đó 62,50% tốt nghiệp đại học Ngoại thương, Kinh tế.
• Tài chính
Năm 2003,Cổ phần hóa chi nhánh Công ty giao nhận ngoại thương Thành phố Hồ
Chí Minh thành Giao nhận vận tải ngoại thương – VNT Logistics.
Năm 2007, vốn điều lệ của công ty được nâng từ 15 tỷ lên 20,72 tỷ thông qua hình
thức phát hành cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 70%, phát hành cho cổ đông hiện hữu với tỷ
lệ 2:1, phát hành cho cán bộ công nhân viên có đóng góp đối với công ty và phát hành
cho đối tác chiến lược của công ty.
Đến nay thì vốn điều lệ của công ty đã lên tới 25,25 tỷ.Đây là một con số rất lớn đối
với các công ty kinh doanh vận tải.
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa trong những năm gần
đây
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics, Công ty Vinatrans Hà Nội hiện
nay là một trong những công ty hạng nhất trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam.Đội
ngũ nhân viên đông đảo, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, đội xe hùng hậu, nhiều
chi nhánh khắp Việt Nam và các đại lý của Vinatrans khắp toàn cầu, kho bãi chứa hàng
rộng lớn, công ty Vinatrans Hà Nội luôn tự tin là người đem đến những chất lượng
dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất với giá cả cạnh tranh nhất đến cho khách hàng.Cùng với
các đơn vị liên doanh liên kết là Vinafreight, Vinalink, Vinatrans Đà Nẵng, Vinatrans
Hà Nội đã tạo nên tập đoàn Vinatrans Group lớn mạnh nhất hiện nay về giao nhận với
mạng lưới phủ khắp cả nước.
Đặc biệt với dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đưởng biển, VNT Logistics

cung cấp các gói dịch vụ:
- Đối với hàng nguyên container (FCL): Dựa trên những hợp đồng dài hạn với
những hãng tàu khác nhau như RCL, Rickmer… cùng với thời gian vận chuyển nhanh
nhất cho các loại container 20’ và 40’.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

24

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Thương Mại Quốc Tế

- Đối với hàng lẻ: Những lô hàng không đủ xếp nguyên container, Vinatrans Hà
Nội có những tuyến gom hàng từ các cảng chính của nước ngoài về cảng chính của
Việt Nam, Hải Phòng, Hồ Chí Minh.
- Đối với những lô hàng không thể đóng trong container: Có những lô hàng
không thể đóng được trong container, Vinatrans Hà Nội có thể vận chuyển dưới dạng
hàng rời từ các cảng chính của châu Âu, Bắc Mỹ, và một số cảng của Châu Á về Việt
Nam
- Dịch vụ từ cửa đến cửa: Với hệ thống đại lý toàn cầu, với các phương tiện,
thiết bị hiện đại, Vinatrans Hà Nội còn cung cấp dịch vụ vận chuyển từ cửa đến cửa
cho các lô hàng lẻ, hàng container, hàng rời, một cách an toàn, và nhanh chóng.
Các chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận cụ thể của công ty trong 4 năm qua như sau:
Bảng 3.1 Báo cáo kinh doanh của công ty Vinatrans Hà Nội từ năm 2012 – 2015
( đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu

Doanh

2012

2013

2014

2015

thu

(VND)

57,59

65,73

79,65
108,02

Lợi
(VND)

nhuận
10,94

15,04

16,48


19,91

( Nguồn: phòng Kế toán- Tài chính)
Doanh thu 2014 tăng gần 14 tỷ đồng (tương đương 23%) so với 2013, trong đó
chủ yếu là do gia tăng tỷ trọng doanh thu dịch vụ đường không, đường biển chỉ đứng
sau đóng góp của dịch vụ đường không. Lợi nhuận sau thuế 2014 đạt 16,48 tỷ đồng,
tăng 95% so với năm 2013.
Trong năm 2013 và nửa đầu năm 2014 là thời gian khá thuận lợi đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, giao nhận do nhu cầu xuất nhập khẩu
hàng hóa gia tăng mạnh mẽ.
Mặc dù nửa cuối 2014, đầu năm 2015 là thời gian khó khăn nhất đối với các
doanh nghiệp vận tải, nhưng doanh thu và lợi nhuận của Công ty cổ phần Giao nhận
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga

25

SVTH: Hoàng Thị Lưu Luyến


×