Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát sự hiện diện Enterovirus trong máu và nước tiểu trên bệnh nhân tay chân miệng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.91 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN ENTEROVIRUS TRONG MÁU
VÀ NƯỚC TIỂU TRÊN BỆNH NHÂN TAY CHÂN MIỆNG
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Đinh Thị Cẩm Nhung*, Đông Thị Hoài Tâm*, Van Doorn H R**, Lê Văn Tấn**

TÓM TẮT
Mở đầu: Chẩn đoán bệnh Tay Chân Miệng (TCM) thường là một chẩn đoán lâm sàng và chỉ có những ca
bệnh nặng mới được thực hiện PCR qua phết họng hoặc phết trực tràng theo quy định của Bộ Y Tế VN. Với
những biểu hiện lâm sàng đa dạng của bệnh, tìm hiểu sự hiện diện của vi rút trong máu hoặc trong nước tiểu
trong những ngày đầu của bệnh có thể giúp chẩn đoán hoặc tiên lượng bệnh hay không? Đề tài được thực hiện để
trả lời câu hỏi thực tiễn trên.
Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của Enterovirus bằng xét nghiệm RT-PCR trong mẫu máu và nước tiểu so
với phết họng và trực tràng ở bệnh nhân Tay Chân Miệng.
Phương pháp: Thiết kế mô tả hàng loạt ca, tiến cứu. Tuyển chọn các bệnh nhân <15 tuổi được chẩn đoán
lâm sàng là TCM, nhập viện trong vòng 72h đầu của bệnh tại BV Bệnh Nhiệt Đới TP HCM. Các mẫu bệnh
phẩm máu và nước tiểu được thực hiện PCR tại phòng xét nghiệm của Đơn vị Nghiên Cứu Lâm Sàng Đại Học
Oxford. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015.
Kết quả: Có 106 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tuổi chủ yếu từ 12 đến 36 tháng (74,5%,) với tỷ lệ
nam: nữ là 1,5:1. Tỷ lệ PCR EV dương tính trong máu là 45,3% (48/106 ca) và PCR nước tiểu dương tính với
tỷ lệ 30,2% (32/106 ca). Có 11 ca âm tính (10,4%, 11/106 ca) trong cả 3 mẫu phết họng hoặc trực tràng, máu và
nước tiểu. Tỷ lệ PCR máu dương tính cao nhất (76,2%) khi lấy mẫu máu nghiên cứu trong vòng 24 giờ từ khi
khởi bệnh. Tỷ lệ PCR dương tính trong nước tiểu gần tương đương nhau là 29%, 30% và 31%. Tại thời điểm
khởi bệnh sau 24 giờ, 24-48giờ, 48-72 giờ. Tỷ lệ PCR EV71 cao nhất trong mẫu phết họng/trực tràng là 15,1%
(16/106), kế đến là nước tiểu với tỷ lệ 6,6% (7/106), thấp nhất là máu 3,8% (4/106).
Từ khóa: Tay Chân Miệng, PCR máu và nước tiểu, PCR EV71

ABSTRACT


PRESENCE OF ENTEROVIRUS IN BLOOD AND URINE IN CHILDREN WITH HAND FOOT MOUTH
DISEASE AT THE HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES
Dinh Thi Cam Nhung, Dong Thi Hoai Tam, Van Doorn H R, Le Van Tan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 80 - 85
Background: The diagnosis of Hand Foot Mouth Disease (HFMD) is often clinically based, and according
to the MOH, only in severe cases that the Enterovirus PCR throat or rectal swabs were performed. With the
variability of the clinical features, looking for the presence of virus in blood or urine in the very early phase of the
illness may help the diagnosis or the prognosis of the disease or not? The study was conducted for this purpose.
Objectives: Look for the presence of Enterovirus by RT PCR in blood and urine samples, compared to throat
and rectal swabs in patients with HFMD.
Methods: A prospective observational cases study. Recruitment criteria: Children < 15 years old, clinically
diagnosed as HFMD, admitted in the 72 first hours of the illness at the HTD. The RT PCR blood and urine
samples were performed at the Oxford University Clinical Research Unit lab. The study was done by January
*Đại học Y Dược Tp. HCM
** Đơn vị Nghiên cứu lâm sàng, Đại học Oxfort, Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Đinh Thị Cẩm Nhung ĐT: 0918833717
Email:

80

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

until December 2015.
Results: There were 106 cases enrolled, aged from 12 to 36 months (74.5%), with a boy: girl ratio as 1.5:1.
The positive EV PCR in blood was 45.3% (48 cases) and in urine 30.2% (32 cases). 11 cases (10.4%) were

negative in all samples (throat, rectal, blood and urine). The positive PCR in blood was highest (76.2%) if the
sample was taken in the first 24 h after onset of the illness. The positive PCR in urine were 29%, 30% and 31%
consecutively at 24h, after 24-48h and 48-72h after onset. The EV71 PCR was highest in throat and rectal
samples (15.1%), then in urine (6.6%), and lowest in blood (3.8%).
Keywords: Hand Foot Mouth Disease, blood and urine PCR, EV71 PCR
vi rút trong máu và/ hoặc nước tiểu? Đề tài được
ĐẶT VẤN ĐỀ
thực hiện để trả lời những câu hỏi thực tiễn này.
BệnhTay Chân Miệng, do nhóm Enterovirus
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
gây ra, là một bệnh khá phổ biến ở trẻ em dưới 3
tuổi tại các quốc gia vùng Đông Nam Á. Bệnh có
Thiết kế nghiên cứu
thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm
Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt trường hợp
não, tổn thương tim, suy tuần hoàn, suy hô hấp,
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Nhi
phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được
C và Khoa Cấp Cứu Hồi SứcTích Cực Chống
phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Do đó, việc
Độc Trẻ Em (CCHSTCCĐ) Bệnh viện Bệnh
chẩn đoán phát hiện tác nhân gây bệnh và tìm ra
Nhiệt Đới TPHCM. Thời gian thực hiện: từ
các yếu tố tiên lượng cho diễn tiến của bệnh góp
tháng 01/2015 đến tháng 12/2015.
phần quan trọng vào điều trị lâm sàng và phòng
Đối tượng nghiên cứu
chống dịch bệnh.
Trẻ dưới 15 tuổi được chẩn đoán lâm sàng
Phương pháp RT-PCR xác định tác nhân gây

bệnh tay chân miệng độ 2a trở lên khởi phát
bệnh có thể tiến hành trên nhiều loại mẫu bệnh
trong 3 ngày đầu của bệnh. Loại trừ những
phẩm khác nhau: phết họng, phết trực tràng,
trường hợp không lấy đủ các bệnh phẩm máu,
phết bóng nước, dịch não tủy. Điều này được
nước tiểu, phết họng tại thời điểm vào nghiên
dựa vào cơ chế bệnh sinh là vi rút có thể hiện
cứu và mẫu nước tiểu thu thập được > 96 giờ
diện và phân chia ở vùng họng và có thể là cả hệ
(N4) kể từ lúc mắc bệnh.
tiêu hóa, sau đó đi vào máu lan toả ra các cơ
quan khác trong cơ thể. Tỷ lệ RT-PCR dương EV
cao nhất được ghi nhận ở mẫu bệnh phẩm phết
họng, khoảng 74-84%. Còn sự hiện diện của
Enterovirus trong mẫu phân không xác nhận
rằng EV là tác nhân gây bệnh, hoặc cũng có thể
trùng lấp với những trường hợp người lành
mang trùng (5-20% ở các trẻ em khỏe mạnh).
Những công trình này đã cho thấy việc ứng
dụng tìm sự hiện diện của EV trong nước tiểu và
trong máu, điều mà ở Việt Nam chúng ta chưa
thấy thực hiện. Tỷ lệ phát hiện tác nhân trong 2
loại mẫu bệnh phẩm này là bao nhiêu? Mức độ
hiện diện của vi rút trong 2 bệnh phẩm này có
khác hay không so với phết họng hoặc trực
tràng? Và liệu có hay không mối liên hệ giữa
mức độ nặng nhẹ của bệnh và sự hiện diện của

Bệnh Nhiễm


Biến số
Biến số nền: tuổi, giới, BMI, bệnh kèm theo,
tiền sử tiếp xúc TCM hay đã bị tay chân miệng,
lâm sàng: sốt, tình trạng dinh dưỡng, sang
thương da, biến chứng thần kinh, phân độ TCM.
Biến phụ thuộc: Kết quả PCR dương hoặc
PCR âm, PCR dương khi dương tính với EV,
EV71 trong một lọai bệnh phẩm nào đó, PCR âm
khi âm tính với EV, EV71 trong một loại bệnh
phẩm nào đó.
Các bước tiến hành: Với bệnh nhân đủ tiêu
chí lâm sàng: thực hiện lấy một mẫu phết
họng, một mẫu phết trực tràng, một mẫu máu
và một nước tiểu tại khoa lâm sàng và chuyển
về phòng xét nghiệm sinh học phân tử

81


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học
OUCRU, để làm phản ứng khuếch đại chuỗi
gen (PCR). Phương pháp Multiplex Taqman
RT-PCR tìm Enterovirus và xác định EV71
được thực hiện tại phòng xét nghiệm sinh học
phân tử của Đơn vị Nghiên Cứu Lâm Sàng Đại
học Oxford Thành phố Hồ Chí Minh. Các xét
nghiệm thường quy như công thức máu, CRP,

đường huyết cũng được thực hiện vào ngày
đầu tiên vào nghiên cứu, làm tại khoa xét
nghiệm BV Bệnh Nhiệt Đới.

KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng
12/2015, chúng tôi thu thập được 106 bệnh nhi
đủ tiêu chuẩn chọn mẫu nhập Khoa Nhi C và
Khoa CCHSTCCĐ trẻ em tại BV BNĐ.

Đặc điểm dân sốnghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=106)
Đặc điểm dân số
Phái
Nam
≤ 12
Tuổi (tháng)
12-36
> 36
Nơi cư ngụ
Thành phố
Nhẹ cân
Tình trạng dinh
Trung bình
dưỡng
Thừa cân-béo phì
TC đã bị TCM
Yếu tố dịch tễ
Đến trường
TX bệnh TCM


n
65
20
79
7
76
4
76
26
21
23
15

%
61,3
18,9
74,5
6,6
71,7
3,8
71,7
24,5
19,8
21,7
14,2

Với tuổi trung vị (IQR): 20 (14-24) tháng, dân
số nghiên cứu là những trẻ nhỏ dưới 36 tháng
tuổi (93,4%), tình trạng dịnh dưỡng trung bình

(71,7%). Rất ít trẻ đi học hoặc có tiếp xúc với trẻ
khác bị TCM.
Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng dựa vào bệnh sử, khám
thực thể tại thời điểm vào nghiên cứu (n =106)
Triệu chứng lâm sàng
≥ 39
0
Sốt ( C)
< 39
TC tiêu hóa (ói/tiêu lỏng)
TC hô hấp (ho/chảy mũi)
Giật mình hoặc hốt hoảng
Quấy khóc hoặc li bì

82

n
41
65
67
32
68
63

%
32,1
67,9
63,2
30,2
64,2

59,4

Triệu chứng lâm sàng
Run chi
Sang thương da đơn thuần
Loét họng đơn thuần
Sang thương da+ loét họng

n
3
5
5
96

%
2,8
4,7
4,7
90,6

Tất cả các ca bệnh đều ghi nhận có sốt
(100%). Triệu chứng giật mình hoặc hốt hoảng,
quấy khóc hoặc li bì, thường là lý do chính để
cha mẹ đưa trẻ đi khám bệnh và nhập viện.
Đại đa số các trẻ vừa có sang thương da và lóet
họng (90,6%)
Gần 20% trẻ nhập viện trong 24 giờ đầu của
bệnh và được lấy mẫu sớm. 52,8% được lấy bệnh
phẩm trong thời gian từ 24 đến 48 giờ của bệnh
(ngày thứ 2 của bệnh), 27,4% trẻ được lấy bệnh

phẩm vào ngày thứ 3 (48-72 giờ). Phân độ bệnh
lúc vào nghiên cứu: độ 2a: 104 ca (98,1%). Chỉ có
2 ca 2b, không có ca nào độ 3 hoặc 4.

Kết quả PCR EV, EV71 trong máu, nước
tiểu, họng/trực tràng

Biểu đồ 1. Kết quả PCR trong các mẫu bệnh phẩm
(n=106) (%)
(*) Mỗi mẫu bệnh phẩm máu, nước tiểu,
phết họng đều có n = 106 ca, riêng 14 ca phết
họng âm tính được thực hiện chạy PCR mẫu
phết trực tràng và dương tính thêm 3 ca.
Tỷ lệ PCR phết họng/ trực tràng là 89,6%
(95/106 ca). Có 11 ca âm tính (10,4%, 11/106 ca)
trong cả 3 mẫu phết họng hoặc trực tràng, máu
và nước tiểu.
Tỷ lệ PCR EV dương tính trong máu là
45,3% (48/106 ca) và PCR nước tiểu dương tính
với tỷ lệ 30,2% (32/106 ca) thấp hơn nhiều so
với mẫu phết họng/ trực tràng. Tỷ lệ PCR EV
dương cả 2 mẫu máu và họng là 50,5%. Không

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017
có ca nào PCR máu dương mà PCR phết họng
hoặc trực tràng âm.
Bảng 3. Tỷ lệ PCR máu dương và PCR nước tiểu

dương so với phết họng/trực tràng (n=106)
n
Dương
Âm
PCR Dương
nướctiểu Âm
PCR
máu

48
58
32
74

PCR EV họng/trực tràng (n,%)
Dương
Âm
48 (50,5)
0 (0,0)
47 (49,5)
11 (100)
32 (33,7)
0
63 (66,3)
11 (100)

Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ PCR máu dương, tính theo
thời gian bệnh
Tỷ lệ PCR máu dương tính cao nhất (76,2%)
khi lấy mẫu máu nghiên cứu trong vòng 24 giờ

từ khi khởi bệnh. Tỷ lệ này giảm dần theo thời
gian: tại thời điểm 24-48 giờ và 48-72 giờ của
bệnh, tỷ lệ dương tính chỉ còn 42,9% và 27,6%
(khác biệt có ý nghĩa thống kê).
Tỷ lệ PCR dương tính trong nước tiểu lấy
tại thời điểm khởi bệnh sau 24 giờ, 24-48 giờ,
48-72 giờ gần tương đương nhau là 29%, 30%
và 31%, khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).

RT-PCR

Bảng 4. Kết quả định danh siêu vi bằng phương pháp
Multiplex Taqman RT-PCR (n=106)

EV
EV71
Âm

Họng/trực
tràng (n,%)
79 (74,5)
16 (15,1)
11 (10,4)

Máu (n,%)
44 (41,5)
4 (3,8)
58 (54,7)


Nước tiểu
(n,%)
25 (23,6)
7 (6,6)
75 (69,8)

Kết quả PCR EV trong mẫu phết họng/trực
tràng hiện diện với tỷ lệ cao nhất (74,5%), kế
đến là trong máu và thấp nhất là nước tiểu

Bệnh Nhiễm

Nghiên cứu Y học

tương ứng 41,5% và 23,6%. Tương tự, tỷ lệ
PCR EV71 dương tính cao nhất trong mẫu
phết họng/trực tràng là 15,1% (16/106), kế đến
là nước tiểu với tỷ lệ 6,6% (7/106), thấp nhất là
máu 3,8% (4/106). EV71 hiện diện trong 23 ca
(ca bệnh có ít nhất một mẫu).

BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Thu thập được 106 trường hợp trẻ em được
chẩn đoán là bệnh Tay chân miệng gồm 104, với
những đặc điểm dịch tễ học, tiền căn và lâm
sàngtương tự với với nhận xét của các tác giả đã
từng khảo sát về TCM như tác giả Trương Thị
Thuý Trinh 2013, tỷ lệ nhập viện N2 của bệnh là
56,6%(6). Giờ vào nghiên cứu: chỉ chọn những trẻ

đến trong 72 giờ đầu của bệnh, trong dân số
nghiên cứu của chúng tôi: 52,8% đã vào viện từ
24-48 giờ (N2) của bệnh, tương tự như nghiên
cứu của Trương Thị Thuý Trinh. Tỷ lệ nhập viện
trong 24 giờ đầu (N1) của bệnh chiếm tỷ lệ 19,8%
và trong 48-72 giờ (N3) chiếm 27,4%.

Kết quả vi sinh học
Enterovirus là các vi rút đường ruột, xâm
nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và thường
khu trú trong vùng hầu họng và trong phân(1).
Do vậy, phết họng và trực tràng là những bệnh
phẩm thường được các nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước lựa chọn để phân lập và thực
hiện RT-PCR nhằm phát hiện EV, trong đó RTPCR phết họng được chứng minh cho độ nhạy
và độ đặc hiệu cao(3). Kết quả của nghiên cứu
chúng tôi:
Số ca có PCR máu dương tính là 48 với tỷ lệ
45,3% (48/106 ca).
Số ca có PCR nước tiểu dương tính là 32 với
tỷ lệ 30,2% (32/106 ca).
Có 92 ca (86,8%) có PCR phết họng dương
tính. Trên 14 ca phết họng âm tính, chúng tôi
tiến hành thực hiện thêm PCR phết trực tràng
trên 14 ca đó và kết quả dương tính thêm 3 ca.
Do đó, tỷ lệ được xác định chẩn đoán tác nhân
bệnh TCM với PCR phết họng hoặc trực tràng
đạt 95 ca (89,6%). Đây là một kết quả khá cao,

83



Nghiên cứu Y học
khẳng định được tình trạng nhiễm siêu vi thật
sự của trẻ, dù triệu chứng lâm sàng không
nặng nề. Kết quả này tương đương với tác giả
Phạm Lan Chi(Error! Reference source not found.), tỷ lệ phết
họng và phết trực tràng là 88,9%. Nhưng khi
so sánh với tỷ lệ phát hiện Enterovirus trong
các nghiên cứu trước đây của tác giả Trương
Thị Thúy Trinh(6), Trương Hữu Khanh(4), Tăng
Chí Thượng(5), kết quả của chúng tôi có phần
cao hơn (89,6% so với 70,2%, 76% và 84,5%).
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
tác giả TsaiJD và cộng sự 2014(7), tỷ lệ PCR
dương tính trong mẫu phết họng và trực tràng
lên tới 90,9%. Nếu khảo sát về tỷ lệ PCR máu
trong vòng 3 ngày đầu của bệnh, chúng tôi có
thể so sánh với công trình của tác giả Cheng,
khi lấy mẫu từ ngày đầu tiên khởi bệnh đến
ngày thứ 7, nhận định rằng tình trạng vi rút
máu cao nhất trong ngày khởi bệnh đầu tiên
(100%) và thấp nhất sau lấy mẫu từ ngày bệnh
thứ 3 trở đi(2).

So sánh kết quả PCR máu và nước tiểu với
các bệnh phẩm khác
Nếu tỷ lệ PCR dương tính trong họng hoặc
trực tràng đạt được tỷ lệ cao, thì PCR máu chỉ có
45,3% và thấp hơn nữa là PCR nước tiểu, chỉ

dương tính 30,2%. Khác biệt về sự hiện diện của
EV trong các loại bệnh phẩm được giải thích tùy
thuộc vào cơ chế bệnh sinh hoặc đường lây lan
của EV: rõ ràng là EV tồn tại chủ yếu và kéo dài
trong đường tiêu hóa, còn trong máu hoặc nước
tiểu chỉ là thoáng qua. Tỷ lệ PCR máu và phết
họng hoặc trực tràng dương cùng lúc là 50,5%,
tương tự PCR EV dương tính cùng lúc trong
nước tiểu và phết họng hoặc trực tràng là 33,7%.
Không có ca nào dương tính trong máu và nước
tiểu khi phết họng hoặc trực tràng âm tính.

Phân bố theo thời gian của kết quả PCR máu
và nước tiểu
Tỷ lệ PCR máu dương tính cao nhất khi
thời gian khởi phát bệnh < 24 giờ (76,2%) và tỷ
lệ PCR máu dương giảm dần sau khởi phát
bệnh >24 giờ (42,9% tại thời điểm 24-48 giờ,

84

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
27,6% nếu khởi bệnh từ 48-72 giờ). Vi rút máu
được phát hiện trước ngày thứ 3 của bệnh: tỷ
lệ PCR EV71 dương tính vào ngày thứ 3 của
bệnh chỉ 31% so với lẫy mẫu vào ngày 1 của
bệnh là 100% (p=0,03)(2).
Riêng đối với PCR nước tiểu, số ca dương
tính tăng cao hơn trong thời gian từ 48-72 giờ so
với số ca dương tính dưới 24 giờ (81,3%), tỷ lệ

nghịch với PCR máu. Tuy nhiên, sự khác biệt
trong PCR nước tiểu qua 3 thời điểm này không
khác biệt thống kê, p=0,66. Điều này cũng có thể
giải thích có lẽ EV tồn tại trong nước tiểu lâu
nhưng xác suất phát hiện không cao có thể do
mật độ không cao.

Kết quả định danh siêu vi qua PCR máu và
nước tiểu
Bảng 4 cho chúng tôi kết quả định danh siêu
vi với phương pháp Multiplex Taqman RT-PCR
ở các bệnh phẩm khác nhau. Quy trình chỉ cho
phép chúng tôi định danh sự hiện diện của EV
nói chung và EV71.
Nếu chỉ riêng về EV, hiện diện trong phết
họng hoặc trực tràng 74,5% (79 ca), trong máu
41,5% (44 ca) và thấp nhất là trong nước tiểu
23,6% (25 ca). Tỷ lệ hiện diện này đã được phần
nào giải thích bên trên. Nếu tính riêng về EV71,
EV71 chỉ hiện diện trong 23 ca bệnh (ca bệnh mà
có ít nhất một bệnh phẩm phát hiện được EV71).
Vậy tỷ lệ EV71 trong thời gian nghiên cứu là
21,7% nhưng tính riêng trong những ca có PCR
máu dương, tỷ lệ này là 24,2% (23/95 ca PCR EV
dương). Nếu so sánh với nghiên cứu của Phạm
Lan Chi thực hiện tại BV BNĐ từ cuối 2013 đến
giữa năm 2015, tỷ lệ gặp được EV71 là 25,1%,
gần tương đương với chúng tôi. Trong vài năm
gần đây, có nhiều Enterovirus đồng lưu hành tại
Việt Nam và EV71 không còn đóng một vai trò

quan trọng nữa. Với tác giả Phạm Lan Chi,
chiếm tỷ lệ cao nhất là CVA 6: 27,8%, còn CVA16
là 17,2% và CVA10 là 8,3%(Error! Reference source not
found.). Sự hiện không cao của EV71 cũng được
tìm thấy trong mẫu máu: 3,8% (4/106 ca) và nước
tiểu 6,6% (7/106 ca) của chúng tôi. Sự hiện diện
của virút trong máu giảm nhiều sau 48-72 giờ

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017
bệnh (nồng độ thấp), trong khi khả năng vi rút
vẫn còn tồn tại trong nước tiểu với nồng độ
không cao ở các thời điểm này, nên khả năng
vẫn còn định danh ra được.

KẾT LUẬN
Đây chỉ là một nghiên cứu nhỏ, chứng minh
sự hiện diện của Enterovirus trong máu và trong
nước tiểu ở bệnh nhân TCM. Tuy tỷ lệ hiện diện
không cao so với phết họng/phết trực tràng,
nhưng phần nào đã chứng minh sinh bệnh học
của nhiễm trùng do Enterovirus. Hiện diện của
EV trong máu trong những đầu của bệnh có thể
xem là xét nghiệm khẳng định ca bệnh. Việc ứng
dụng kết quả này cần được xác định qua những
nghiên cứu lớn hơn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

Chang PW, Huang YC, Chang LY, Lin TY,Ning HC (2001),
"Duration of enterovirus shedding in stool".J Microbiol Immunol
Infect,34, pp. 167-170.
Cheng HY, Huang YC, Yen TY, Hsia SH, Hsieh YC, Li
CC, Chang LY, Huang LM(2014), "The correlation between the
presence of viremia and clinical severity in patients with
enterovirus 71 infection: a multi-center cohort study".BMC
Infectious Diseases,14(1), pp. 1-8.

Bệnh Nhiễm

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Nghiên cứu Y học
Herrero LJ, Lee CS, Hurrelbrink RJ, Chua BH, Chua KB, et al
(2003), "Molecular epidemiology of enterovirus 71 in

peninsular Malaysia, 1997-2000".Arch Virol,148(7), pp. 1369-85.
Khanh TH, Sabanathan S, Thanh TT, Thoa LPK, Thuong TC, et
al (2012), "Enterovirus 71–associated Hand, Foot, and Mouth
Disease, Southern Vietnam, 2011".Emerg Infect Dis,18(12), pp.
2002-5.
Phạm Lan Chi, Đông Thị Hoài Tâm (2015), "Đặc điểm dịch tể
học, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến của trẻ bệnh tay chân
miệng tại phòng khám Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới".Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ nội trú.
Tăng Chí Thượng, Hùng Nguyễn Thanh, Thịnh Lê Quốc,
Khanh Trương Hữu, Niệm Đỗ Văn, et al (2011), "Giá trị các
mẫu bệnh phẩm và mật độ virus trong chẩn đoán và tiên
lượng bệnh tay chân miệng".Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
MInh,15(3), pp. 94-101.
Trương Thị Thúy Trinh, Đông Thị Hoài Tâm (2013), "Yếu tố
liên quan đến diễn tiến nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em
tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới".Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú.
Tsai JD, Tsai HJ, Lin TH, Chang YY, Yang SH, et al (2014),
"Comparison of the detection rates of RT-PCR and virus
culture using a combination of specimens from multiple sites
for
enterovirus-associated
encephalomyelitis
during
enterovirus 71 epidemic".Jpn J Infect Dis,67(5), pp. 333-8.

Ngày nhận bài báo:

29/11/2016


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

21/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

85



×