HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________
*** __________________
SÙNG THỊ DAO
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
30A/2008/NQCP TẠI XÃ NẬM HĂN, HUYỆN SIN HỒ,
TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2009 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________
*** __________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
30A/2008/NQCP TẠI XÃ NẬM HĂN, HUYỆN SIN HỒ,
TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2009 2014
Tên sinh viên
: Sùng Thị Dao
Chuyên ngành đào tạo
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: KTNNA – K56
Niên khóa
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Viết Đăng
HÀ NỘI 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố cho
việc bảo vệ học vị nào.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khoá luận: “Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết
30a/2008/NQCP tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2009
2014”, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực, phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và động viên của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài Học viện để vượt
qua mọi trở ngại, hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Để có được kết quả này tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới thầy giáo – TS. Nguyễn Viết Đăng, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp
và Chính sách, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình, quan tâm giúp đỡ giúp tôi trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thiện đề tài.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Sìn Hồ và tất cả
các cán bộ ở UBND xã Nậm Hăn – huyện Sìn Hồ – tỉnh Lai Châu đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa
phương.
Cuối cùng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người
thân, bạn bè luôn là nguồn động viên lớn đối với tôi trong quá trình học tập
cũng như quá trình thực tập.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và khả năng nghiên cứu còn
hạn chế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá của quý
thầy cô để đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn, góp phần vào công
cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương
Hà Nội, ngày….tháng … năm 2015
ii
Sinh viên
Sùng Thị Dao
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra khắp các Châu lục với
những mức độ khác nhau và trở thành thách thức lớn đối với từng khu vực,
từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Việt Nam là một nước nông
nghiệp với 70% dân số sống ở nông thôn do đó tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Đảng
và nhà nước ta đã có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề đói
nghèo.
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008 /NQCP về
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo (nay là 62 huyện nghèo). Lai Châu quan tâm chỉ đạo thực hiện và đã
đạt được những thành tựu đáng chú ý, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,95% năm
2006 xuống còn 21,94% năm 2010, hàng năm tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh
giảm 5%. Xã Nậm Hăn vì là một trong 11 xã nghèo nhất của huyện Sìn
Hồ, thuộc vùng tái định cư tỉnh Sơn La có tỷ lệ hộ nghèo còn cao do đó
được thụ hưởng Nghị quyết 30a. Trong quá trình thực hiện đã đạt được
nhiều kết quả đáng chú ý.Tuy nhiên ngoài những kết quả đã đạt được, xã
Nậm Hăn vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết 30a.
Vì vậy để hiểu rõ hơn về những thay đổi từ khi có Nghị quyết 30a tại xã
Nậm Hăn và những tồn tại trong quá trình thực hiện Nghị quyết tôi lựa
chọn đề tài: “ Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQCP tại xã
Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2009 2014”.
iii
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi tập trung vào ba mục tiêu
cụ thể. Một: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về
kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo; Hai: Đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết 30a tại xã
Nậm Hăn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của
Chương trình; Ba: Đề xuất các giải pháp giải nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình Nghị quyết 30a tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
Trong đề tài tôi có tìm hiều một số khái niệm có liên quan đến chương
trình Nghị Quyết 30a như đói nghèo, chuẩn nghèo, xóa đói giảm nghèo và chính
sách xóa đói giảm nghèo và khái quát một số đặc điểm thực hiện chương trình
Nghị quyết 30a. Đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một
số nước trên thế giới. Ngoài ra còn khái quát sơ qua một số thành tựu xóa đói
giảm nghèo của nước ta và của Lai Châu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu, cụ thể là: Phương pháp thu thập số liệu (sơ cấp và thứ cấp),
phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp phân tích thống kê mô
tả, so sánh, phương pháp đánh giá, chọn mẫu điều tra. Do vậy, qua quá
trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Về công tác chuân bi triên khai th
̉
̣
̉
ực hiên ch
̣
ương trinh Nghi quyêt 30a
̀
̣
́
thể hiện qua số cuộc họp mà chính quyền xã, bản tổ chức: Từ năm 2010
đến 2014 xã tổ chức trung bình 4 cuộc họp về phổ biến, triển khai, thực
hiện Nghị quyết 30a; Hoạt động phổ biến chính sách chủ yếu họp bản,
phát thanh và áp phích; Hoạt động hỗ trợ các chính sách thuộc chương trình
được triển khai thực hiện trên phạm vi 16/16 bản thuộc địa bàn xã Nậm
Hăn do đó xã đã thành lập Ban chỉ đạo Nghị quyết 30a để lựa chọn đối
tượng thụ hưởng phù hợp và đúng đối tượng.
iv
Công tac huy đ
́
ộng, phân bô, s
̉ ử dung vôn th
̣
́ ực hiên ch
̣
ương trinh
̀
Nghi quyêt 30a: Hàng năm d
̣
́
ựa vào nguồn kinh phí phân bổ của UBND tỉnh
chi cho huyện, huyện sẽ dựa vào nhu cầu của các xã trình lên, rồi có quyết
định giao vốn cho các xã. Nguồn vốn có nguồn gốc khác nhau: Chính phủ
chi, dân góp, doanh nghiệp góp và nhiều nguồn vốn khác. Riêng vốn chính
phủ từ năm 2009 đến năm 2014 nguồn ngân sách nhà nước chi cho xã Nậm
Hăn theo nghị quyết 30a tăng từ 666,4 lên 2402.1triệu đồng.
Trong 06 năm (2009 – 2014) Chính quyền địa phương đã tổ chức tốt
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ trên địa bàn xã. Thực hiện giao khoán
thành công cho các hộ nghèo chăm sóc bảo vệ, trồng rừng; hoàn thành việc
hỗ trợ giống cây trồng – vật nuôi, tăng số lượng lao động qua đào tạo nghề
qua các năm và có việc làm ổn định; hoàn thành tốt các chính sách hỗ trợ,
tăng cường cán bộ; các công trình xây dựng cơ bản về y tế, giao thông, giáo
dục, văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong việc
thực hiện chính sách vẫn tồn tại những khó khăn và hạn chế sau đây, đó là:
Một số văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành về thực hiện Nghị quyết 30a
còn chậm, ban hành chưa kịp thời, trong quá trình triển khai còn gặp nhiều
khó khăn, công tác triển khai, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính
sách từ cơ sở (thôn, bản) chưa được phản ánh kịp thời, đầy đủ, tỷ lệ hộ
nghèo của xã còn rất cao, mức vốn hỗ trợ của Trung ương bố trí hàng năm
còn thấp, chưa đáp ứng được nguyện vọng của người dân.
Xét trên nghiên cứu về kết quả thực hiện Nghị quyết 30a trên địa
bàn, cùng với việc sử dụng lợi thế về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của địa phương chúng tôi đã đề ra các giải pháp sau: Cụ thể hóa và
đồng bộ các chính sách để cán bộ, người dân hiểu đúng và làm đúng các
chính sách hỗ trợ của Nghị quyết 30a, hoan thiên công tac l
̀
̣
́ ựa chọn đối
v
tượng hưởng lợi, Tăng cương năng l
̀
ực của cộng đồng, hoan thiên công tac
̀
̣
́
huy đông, phân bô kinh phi th
̣
̉
́ ực hiên ch
̣
ương trinh Nghi quyêt 30a tai xa
̀
̣
́
̣
̃
Nâm Hăn.
̣
vi
MỤC LỤC
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................................1
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.......................................................................................1
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................................i
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........................................................................................i
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................121
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Chuẩn nghèo đói qua từng giai đoạn ở Việt Nam................Error:
Reference source not found
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Nậm Hăn giai đoạn 2010 2014Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình phân bố dân cư xã Nậm Hăn giai đoạn 2010 2014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất nông nghiệp của xã qua các năm 2010 2014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Hiện trạng ngành chăn nuôi xã Nậm Hăn qua các năm 2010 2014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.5 Công tác giáo dục trên địa bàn xã Nậm Hăn qua các năm 2010 –
2014............................................Error: Reference source not found
Bảng 3.6 Hiện trạng hệ thống giao thông xã Nậm Hăn.....Error: Reference
source not found
Bảng 4.1 Số cuộc họp các bản tổ chức (2009 – 2014).......Error: Reference
source not found
Bảng 4.2 Nguồn vốn giai ngân theo t
̉
ừng chính sách tai xa Nâm Hăn qua
̣
̃ ̣
các năm 2009 – 2014.................Error: Reference source not found
Bảng 4.3
Tổng hợp kinh phí hỗ trợ sản xuất của xã Nậm Hăn giai đoạn 2009 –
2014............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Kinh phí hỗ trợ phát triển rừng của xã Nậm Hăn, giai đoạn 2009
– 2013.........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cán bộ huyện nghèo theo Nghị quyết
30a, năm 2013............................Error: Reference source not found
viii
Bảng 4.6 Hình thức tham gia của người dân trong quá trình thực thi chính
sách.............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất....Error: Reference
source not found
Bảng 4.8 Hình thức tham gia của người dân vào quá trình thực thi chính sách
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện chính sách phát triển rừng.....Error: Reference
source not found
Bảng 4.10 Hình thức tham gia của người dân trong quá trình thực thi chính
sách.............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.11 Biến động diện tích và năng suất của các hộ nông dân qua các
năm 2009 2014........................Error: Reference source not found
Bảng 4.12 Biến động tình hình chăn nuôi của các hộ qua các năm 20092014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.13 Tác động của chính sách phát triển rừng đến thu nhập.......Error:
Reference source not found
Bảng 4.14 Tác động của chính sách tới sản xuất, sinh hoạt của người dân
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.15 Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a tại xã Nậm Hăn
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.16 Đánh giá của người dân về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
sản xuất.....................................Error: Reference source not found
Bảng 4.17 Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chính sách......Error:
Reference source not found
Bảng 4.18 Đánh giá của người dân về kết quả thực hiện chính sách đầu tư
cơ sở hạ tầng............................Error: Reference source not found
ix
Bảng 4.19 Một số đặc điểm chung của các hộ điều tra.......Error: Reference
source not found
x
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Dạng đầy đủ
ESCAP
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương
của Liên Hiệp Quốc
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP
Phương pháp tính theo sức mua tương đương
TĐC
Tái định cư
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Uỷ ban nhân dân
UN
Liên hợp quốc
UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
VNPT
Vinaphone
WB
Ngân hàng thế giới (World bank)
xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra khắp các Châu lục
với những mức độ khác nhau và trở thành thách thức lớn đối với từng khu
vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Việt Nam là một nước
nông nghiệp với 70% dân số sống ở nông thôn. Với trình độ dân trí, canh
tác còn hạn chế nên năng suốt lao động chưa cao, thu nhâp của nông dân
còn thấp, tình trạng đói nghèo diễn ra rộng khắp các khu vực. Vấn đề đói
nghèo đã được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm. Đảng và nhà nước ta
đã có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề đói nghèo để thu
hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa phương và các
nhóm dân tộc, dân cư.
Nói đến Lai Châu, người ta nghĩ đến xa xôi, cách trở và những khó
khăn đặc thù. Đó là đường biên giới dài với 20 dân tộc, 2/3 xã thuộc diện
đặc biệt khó khăn, địa hình chia cắt, hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại
khó khăn, tỷ lệ nghèo rất cao,… Đây còn là địa bàn có vị trí quan trọng về
quốc phòng, an ninh. Nhận thức đúng đắn điều đó, ngay từ những ngày đầu
chia tách, thành lập, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Lai Châu đã
xác định phải đưa Lai Châu phát triển trên mọi lĩnh vực (Thu Hằng, 2014).
Công tác xóa đói, giảm nghèo được tỉnh quan tâm chỉ đạo đồng bộ, hiệu
quả. Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008 /NQCP về
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo (nay là 62 huyện nghèo), Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu đã
tập trung chỉ đạo, phân công lãnh đạo tỉnh, các sở, ban ngành tỉnh phụ trách,
giúp đỡ các xã nghèo và tập trung mọi nguồn lực xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm từ 50,95% năm 2006 xuống còn 21,94% năm 2010, hàng
1
năm tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm 5%; đến nay cơ bản tỉnh đã hoàn thành
6837/6837 nhà. Với chủ trương xóa nhà tạm theo phương châm "3 cứng":
Mái cứng (mái nhà lợp ngói hoặc tấm lợp Prôximăng); tường cứng (tường
xây, ốp ván gỗ, …); nền cứng (nền nhà lát gạch hoặc láng xi măng) công
tác hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ rừng, công tác khuyến nông
khuyến lâm – khuyến ngư trên địa bàn được triển khai và đạt hiệu quả,
tạo niềm tin vững chắc của người dân vùng sâu, vùng xa đối với Đảng và
Nhà nước (Nghiêm Đẳng, 2011).
Toàn tỉnh đã đạt được một số kết quả đáng chú ý nhưng đối với xã
Xã Nậm Hăn vì là một trong 11 xã nghèo nhất của huyện Sìn Hồ, thuộc
vùng tái định cư tỉnh Sơn La. Địa hình hiểm trở, đường xá xa xôi cách trung
tâm huyện 120km, trình độ dân trí thấp, kinh nghiệm sản xuất cũng như
học vấn còn hạn chế nên hầu hết các hộ trong xã đều thuộc hộ nghèo. Từ
khi ban hành Nghị quyết 30a, xã Nậm Hăn đã triển khai và thực hiện đầy
đủ các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a. Người dân có ý thức tham gia
thực thi, đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực góp phần cải thiện đời
sống vệ mặt vật chất cũng như tinh thần cho đồng bào. Tuy nhiên ngoài
những kết quả đã đạt được, xã Nậm Hăn vẫn còn nhiều hạn chế trong quá
trình thực hiện Nghị quyết 30a. Vì vậy để hiểu rõ hơn về những thay đổi
từ khi có Nghị quyết 30a tại xã Nậm Hăn và những tồn tại trong quá trình
thực hiện Nghị quyết tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQCP tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, giai
đoạn 2009 2014”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
2
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị
quyết 30a/NQCP nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện của
chương trình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kết quả
thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị
quyết 30a tại xã Nậm Hăn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện của Chương trình.
Đề xuất các giải pháp giải nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình
Nghị quyết 30a tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kết quả thực hiện chương
trình Nghị quyết 30a và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
Chương trình Nghị quyết 30a.
Đối tượng điều tra, khảo sát: Là các hộ nghèo, cán hộ xã, huyện.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, chính sách
phát triển rừng, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc chương trình Nghị
quyết 30a đang triển khai tại xã Nậm Hăn trong đó không đánh giá các
chương trình lồng ghép khác như chương trình 135, chương trình 167,
chương trình 105, chương trình 146.
3
Thực hiện chọn mẫu 03 bản (3/16 bản): Pá Pha, Nậm Hăn, Co Sản
để làm điều tra 55 hộ nông dân. Phỏng vấn trực tiếp 5 cán bộ (Trong đó có
02 cán bộ thực hiện chính sách và 03 trưởng bản).
1.4.2 Phạm vi không gian
Địa điểm nghiên cứu: xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
Thực hiện chọn mẫu 03 bản (3/16 bản): Pá Pha, Nậm Hăn, Co Sản.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu đối với số liệu thứ cấp là 2009 – 2014.
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo
2.1.1 Vấn đề nghèo đói
2.1.1.1 Khái niệm nghèo đói
a. Theo quan niệm quốc tế
Hiện nay, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về nghèo đói,
kể cả các tổ chức quốc tế. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban
kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok
– Thái Lan tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất và đưa
ra như sau:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các
địa phương” (Lê Xuân Tư, 2014).
Để hiểu rõ hơn về khái niệm nghèo đói, chúng ta có thể phân thành
hai khái niệm nghèo và đói:
+ Đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng hoặc
được hưởng rất ít ỏi những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của các dân tộc ở các địa phương.
+ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo
5
trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa
phương (Nguyễn Thị Mai Phương, 2014).
+ Theo liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có dễ bị bạo
hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không
được tiếp cận nước sạch và công trình an toàn” (Hồ Xuân Khanh, 2014).
Mặc dù có nhiều khái niệm và nhiều cách định nghĩa khác nhau về nghèo
đói nhưng tựu chung lại các quan niệm đó đều phản ánh 3 khía cạnh của
người nghèo, đó là
+ Không được hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiều dành
cho con người
+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
+ Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
Tóm lại nghèo đói là một khái niệm động, biến động theo thời gian
và không gian. Vì vậy, không có một khái niệm chung cho tất cả các quốc
gia, lãnh thổ hoặc chung cho cả khu vực, thành thị và nông thôn.
b. Theo quan niệm của Việt Nam
Nghèo đói có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau. Nghèo đói
được tách ra thành hai khái niệm riêng như sau:
Khái niệm đói
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
6
sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng,
thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy
trì cuộc sống. Hay có thể nói đói là một nấc thấp nhất của nghèo (Hoàng
Tuấn Anh, 2009).
Khái niệm đói cũng có 2 dạng: Đói kinh niên và đói cấp tính
+ Đói kinh niên: Là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời
điểm đang xét
+ Đói cấp tính: là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo đói đột
xuất do nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, tủi ro khác tại thời
điểm đang xét.
+ Hộ đói: là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không
được học hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà của rách nát
(Thái Văn Hoạt, 2007)….
Khái niệm nghèo
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Nghèo cũng có hai dạng đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng bộ dân cư có mức sống dưới trung
bình của cộng đồng ở một thời điểm nhất định (Hoàng Tuấn Anh, 2009).
Như vậy, nghèo đói là khái niệm mang tính chất tương đối về cả
không gian và thời gian. Xem xét quan niệm và đói cho thấy: Đói là khái
7
niệm được dùng để phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân cư.
Giữa đói và nghèo có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó phản ánh cấp độ
và mức độ khác nhau, nghèo là một kiểu đói tiềm tang và đói là một trạng
thái hiển nhiên của nghèo.
8
2.1.1.2
Tiêu chí xác định nghèo đói và chuẩn nghèo đói
Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của thế giới.
Để đánh giá nghèo đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân
phối thu nhập theo đầu người hay nhóm dân cư.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức “thu nhập quốc dân” bình quân
đầu người trong một năm với cách tính đó là phương pháp PPP (Purchasing
Power Parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và được tính
bằng đô la Mỹ (Thái Văn Hoạt, 2007).
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính hiện
nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu
nghèo.
Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của Việt Nam.
Trong những năm qua, tại Việt Nam có hai loại tiêu chí được sử
dụng để xác định chuẩn nghèo
Một là, chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (LĐ
TB&XH) đưa ra để áp dụng trong công tác XĐGN, theo tiêu chí thu nhập
bình quân đầu người.
Hai là, chuẩn nghèo do Tổng cục thống kê (TCTK) và Ngân hàng
thế giới đưa ra để đánh giá đói nghèo trên giác độ vĩ mô, dựa theo mức chi
tiêu thông qua các cuộc điều tra mức sống dân cư.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực của
chương trình xóa đói giảm nghèo đã 6 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng
giai đoạn khác nhau. (Tính theo thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo hoặc
ra tiền VNĐ).
9
Tiêu chí xác định nghèo đói thay đổi theo từng giai đoạn và phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi giai đoạn.
10