Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại xã Nậm Hăn, huyện Sin Hồ, tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2009-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 161 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

 *** __________________

SÙNG THỊ DAO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 
30A/2008/NQ­CP TẠI XàNẬM HĂN, HUYỆN SIN HỒ, 
TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2009 ­ 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


HÀ NỘI ­ 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

 *** __________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 
30A/2008/NQ­CP TẠI XàNẬM HĂN, HUYỆN SIN HỒ, 
TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2009 ­ 2014



Tên sinh viên

: Sùng Thị Dao

Chuyên ngành đào tạo

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: KTNNA – K56

Niên khóa

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Viết Đăng


HÀ NỘI ­ 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số  liệu,  

kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố  cho 
việc bảo vệ học vị nào.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khoá luận: “Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 
30a/2008/NQ­CP tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2009 ­ 
2014”, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực, phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự 
giúp đỡ và động viên của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài Học viện để vượt  
qua mọi trở ngại, hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Để  có được kết quả  này tôi đặc biệt gửi lời cảm  ơn chân thành 
nhất tới thầy giáo – TS. Nguyễn Viết Đăng, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp 
và Chính sách, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp 
Việt Nam đã tận tình, quan tâm giúp đỡ  giúp tôi trong suốt quá trình thực 
tập và hoàn thiện đề tài. 
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm  ơn tới sự giúp đỡ  nhiệt tình của các 
cán bộ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Sìn Hồ và tất cả 
các cán bộ   ở  UBND xã Nậm Hăn – huyện Sìn Hồ  – tỉnh Lai Châu đã tạo 
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ  tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa 
phương.
Cuối cùng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người 
thân, bạn bè luôn là nguồn động viên lớn đối với tôi trong quá trình học tập 
cũng như quá trình thực tập.
Do thời gian nghiên cứu đề  tài có hạn và khả  năng nghiên cứu còn 
hạn chế, tôi rất mong nhận được sự  đóng góp ý kiến, đánh giá của quý 
thầy cô để  đề  tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn, góp phần vào công 
cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương
Hà Nội, ngày….tháng … năm 2015


ii


Sinh viên

Sùng Thị Dao
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra khắp các Châu lục với 
những mức độ  khác nhau và trở  thành thách thức lớn đối với từng khu vực, 
từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Việt Nam là một nước nông 
nghiệp với 70% dân số sống ở nông thôn do đó tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Đảng  
và nhà nước ta đã có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề  đói 
nghèo.
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008 /NQ­CP về 
chương  trình hỗ  trợ  giảm nghèo nhanh và bền vững   đối với 61 huyện 
nghèo (nay là 62 huyện nghèo). Lai Châu quan tâm chỉ đạo thực hiện và đã  
đạt được những thành tựu đáng chú ý, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 50,95% năm 
2006 xuống còn 21,94% năm 2010,  hàng năm tỷ  lệ  hộ  nghèo trong tỉnh 
giảm 5%.  Xã Nậm Hăn vì là một trong 11 xã nghèo nhất của huyện Sìn 
Hồ, thuộc vùng tái định cư  tỉnh Sơn La có tỷ  lệ  hộ  nghèo còn cao do đó  
được thụ  hưởng Nghị  quyết 30a. Trong quá trình thực hiện đã đạt được 
nhiều kết quả đáng chú ý.Tuy nhiên ngoài những kết quả  đã đạt được, xã 
Nậm Hăn vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết 30a. 
Vì vậy để hiểu rõ hơn về  những thay đổi từ  khi có Nghị  quyết 30a tại xã 
Nậm Hăn và những tồn tại trong quá trình thực hiện Nghị  quyết tôi lựa 
chọn đề  tài: “ Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ­CP tại xã 
Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2009 ­  2014”.
iii



Để  tiến hành nghiên cứu đề  tài, chúng tôi tập trung vào ba mục tiêu 
cụ  thể. Một: Góp phần hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận và cơ  sở  thực tiễn về 
kết quả  thực hiện chính sách hỗ  trợ  giảm nghèo; Hai: Đánh giá kết quả 
thực hiện các chính sách hỗ  trợ  giảm nghèo theo Nghị  quyết 30a tại xã 
Nậm Hăn và phân tích các yếu tố   ảnh hưởng đến kết quả  thực hiện của  
Chương trình; Ba:  Đề  xuất các giải pháp giải nâng cao hiệu quả  thực hiện 
chương trình Nghị quyết 30a tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
Trong đề tài tôi có tìm hiều một số khái niệm có liên quan đến chương 
trình Nghị Quyết 30a như đói nghèo, chuẩn nghèo, xóa đói giảm nghèo và chính 
sách xóa đói giảm nghèo và khái quát một số đặc điểm thực hiện chương trình 
Nghị quyết 30a. Đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một 
số nước trên thế giới.  Ngoài ra còn khái quát sơ qua một số thành tựu xóa đói 
giảm nghèo của nước ta và của Lai Châu.
Trong quá trình thực hiện đề  tài, tôi đã sử  dụng các phương pháp  
nghiên cứu, cụ  thể là: Phương pháp thu thập số  liệu (sơ cấp và thứ  cấp), 
phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp phân tích thống kê mô 
tả, so sánh, phương pháp đánh giá, chọn mẫu điều tra. Do vậy, qua quá  
trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Về công tác chuân bi triên khai th
̉
̣
̉
ực hiên ch
̣
ương trinh Nghi quyêt 30a
̀
̣
́

 
thể  hiện qua số  cuộc họp mà chính quyền xã, bản tổ  chức: Từ  năm 2010  
đến 2014 xã tổ  chức trung bình 4 cuộc họp về  phổ  biến, triển khai, thực  
hiện Nghị  quyết 30a; Hoạt động phổ  biến chính sách chủ  yếu họp bản, 
phát thanh và áp phích; Hoạt động hỗ trợ các chính sách thuộc chương trình 
được triển khai thực hiện trên phạm vi 16/16 bản thuộc địa bàn xã Nậm 
Hăn do đó xã đã thành lập Ban chỉ  đạo Nghị  quyết 30a để  lựa chọn đối 
tượng thụ hưởng phù hợp và đúng đối tượng.  

iv


     Công tac huy đ
́
ộng, phân bô, s
̉ ử  dung vôn th
̣
́ ực hiên ch
̣
ương trinh
̀  
Nghi quyêt 30a: Hàng năm d
̣
́
ựa vào nguồn kinh phí phân bổ của UBND tỉnh  
chi cho huyện, huyện sẽ dựa vào nhu cầu của các xã trình lên, rồi có quyết  
định giao vốn cho các xã. Nguồn vốn có nguồn gốc khác nhau: Chính phủ 
chi, dân góp, doanh nghiệp góp và nhiều nguồn vốn khác. Riêng vốn chính 
phủ từ năm 2009 đến năm 2014 nguồn ngân sách nhà nước chi cho xã Nậm 
Hăn theo nghị quyết 30a tăng từ 666,4 lên 2402.1triệu đồng. 

Trong 06 năm (2009 – 2014) Chính quyền địa phương đã tổ chức tốt  
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ trên địa bàn xã. Thực hiện giao khoán 
thành công cho các hộ nghèo chăm sóc bảo vệ, trồng rừng; hoàn thành việc  
hỗ trợ giống cây trồng – vật nuôi, tăng số lượng lao động qua đào tạo nghề 
qua các năm và có việc làm  ổn định; hoàn thành tốt các chính sách hỗ  trợ,  
tăng cường cán bộ; các công trình xây dựng cơ bản về y tế, giao thông, giáo  
dục, văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả  đạt được thì trong việc 
thực hiện chính sách vẫn tồn tại những khó khăn và hạn chế sau đây, đó là: 
Một số  văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành về  thực hiện Nghị  quyết 30a  
còn chậm, ban hành chưa kịp thời, trong quá trình triển khai còn gặp nhiều  
khó khăn, công tác triển khai,  kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính 
sách từ  cơ  sở  (thôn, bản) chưa được phản ánh kịp thời, đầy đủ, tỷ  lệ  hộ 
nghèo của xã còn rất cao, mức vốn hỗ trợ của Trung  ương bố trí hàng năm 
còn thấp, chưa đáp ứng được nguyện vọng của người dân.
Xét trên nghiên cứu về  kết quả  thực hiện Nghị  quyết 30a trên địa 
bàn, cùng với việc sử dụng lợi thế về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế 
­ xã hội của địa phương chúng tôi đã đề ra các giải pháp sau: Cụ thể hóa và  
đồng bộ  các chính sách để  cán bộ, người dân hiểu đúng và làm đúng các 
chính sách hỗ  trợ  của Nghị  quyết 30a, hoan thiên công tac l
̀
̣
́ ựa chọn đối 

v


tượng hưởng lợi, Tăng cương năng l
̀
ực của cộng đồng, hoan thiên công tac
̀

̣
́ 
huy đông, phân bô kinh phi th
̣
̉
́ ực hiên ch
̣
ương trinh Nghi quyêt 30a tai xa
̀
̣
́
̣
̃ 
Nâm Hăn.
̣

vi


MỤC LỤC

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................................1
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.......................................................................................1
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................................i
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........................................................................................i
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................121

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1  Chuẩn nghèo đói qua từng giai đoạn ở Việt Nam................Error:
Reference source not found
Bảng 3.1  Hiện trạng sử dụng đất xã Nậm Hăn giai đoạn 2010 ­2014Error:
Reference source not found
Bảng 3.2  Tình hình phân bố  dân cư  xã Nậm Hăn giai đoạn 2010 ­ 2014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3  Kết quả  sản xuất nông nghiệp của xã qua các năm 2010 ­2014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Hiện trạng ngành chăn nuôi xã Nậm Hăn qua các năm 2010 ­2014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.5 Công tác giáo dục trên địa bàn xã Nậm Hăn qua các năm 2010 – 
2014............................................Error: Reference source not found
Bảng 3.6 Hiện trạng hệ thống giao thông xã Nậm Hăn.....Error: Reference
source not found
Bảng 4.1 Số cuộc họp các bản tổ chức (2009 – 2014).......Error: Reference
source not found
Bảng 4.2 Nguồn vốn giai ngân theo t
̉
ừng chính sách tai xa Nâm Hăn qua
̣
̃ ̣
 
các năm 2009 – 2014.................Error: Reference source not found
Bảng 4.3

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ sản xuất của xã Nậm Hăn giai đoạn 2009 – 
2014............................................Error: Reference source not found


Bảng 4.4 Kinh phí hỗ trợ phát triển rừng của xã Nậm Hăn, giai đoạn 2009 
– 2013.........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Tổng hợp kinh phí hỗ  trợ  cán bộ  huyện nghèo theo Nghị  quyết 
30a, năm 2013............................Error: Reference source not found
viii


Bảng 4.6 Hình thức tham gia của người dân trong quá trình thực thi chính  
sách.............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất....Error: Reference
source not found
Bảng 4.8 Hình thức tham gia của người dân vào quá trình thực thi chính sách
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện chính sách phát triển rừng.....Error: Reference
source not found
Bảng 4.10 Hình thức tham gia của người dân trong quá trình thực thi chính  
sách.............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.11 Biến động diện tích và năng suất của các hộ  nông dân qua các  
năm 2009 ­ 2014........................Error: Reference source not found
Bảng 4.12 Biến động tình hình chăn nuôi của các hộ  qua các năm 2009­2014
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.13 Tác động của chính sách phát triển rừng đến thu nhập.......Error:
Reference source not found
Bảng 4.14 Tác động của chính sách tới sản xuất, sinh hoạt của người dân
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.15 Đánh giá kết quả  thực hiện Nghị  quyết 30a tại xã Nậm Hăn
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.16 Đánh giá của người dân về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ 
sản xuất.....................................Error: Reference source not found
Bảng 4.17 Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chính sách......Error:

Reference source not found
Bảng 4.18 Đánh giá của người dân về kết quả thực hiện chính sách đầu tư 
cơ sở hạ tầng............................Error: Reference source not found

ix


Bảng 4.19 Một số đặc điểm chung của các hộ điều tra.......Error: Reference
source not found

x


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Dạng đầy đủ

ESCAP

Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương  
của Liên Hiệp Quốc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


PPP

Phương pháp tính theo sức mua tương đương

TĐC

Tái định cư

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

UN

Liên hợp quốc

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

VNPT

Vinaphone

WB


Ngân hàng thế giới (World bank)

xi


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra khắp các Châu lục 
với những mức độ  khác nhau và trở thành thách thức lớn đối với từng khu 
vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Việt Nam là một nước 
nông nghiệp với 70% dân số  sống  ở  nông thôn. Với trình độ  dân trí, canh 
tác còn hạn chế  nên năng suốt lao động chưa cao, thu nhâp của nông dân 
còn thấp, tình trạng đói nghèo diễn ra rộng khắp các khu vực. Vấn đề  đói 
nghèo đã được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm. Đảng và nhà nước ta  
đã có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề  đói nghèo để  thu 
hẹp khoảng cách và trình độ  phát triển giữa các vùng, địa phương và các 
nhóm dân tộc, dân cư.
Nói đến Lai Châu, người ta nghĩ đến xa xôi, cách trở  và những khó 
khăn đặc thù. Đó là đường biên giới dài với 20 dân tộc, 2/3 xã thuộc diện  
đặc biệt khó khăn, địa hình chia cắt, hạ  tầng thấp kém, giao thông đi lại  
khó khăn, tỷ lệ  nghèo rất cao,… Đây còn là địa bàn có vị  trí quan trọng về 
quốc phòng, an ninh. Nhận thức đúng đắn điều đó, ngay từ những ngày đầu 
chia tách, thành lập, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Lai Châu đã 
xác định phải đưa Lai Châu phát triển trên mọi lĩnh vực (Thu Hằng, 2014). 
Công tác xóa đói, giảm nghèo được tỉnh quan tâm chỉ  đạo đồng bộ, hiệu  
quả. Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008 /NQ­CP về 
chương  trình hỗ  trợ  giảm nghèo nhanh và bền vững   đối với 61 huyện 
nghèo (nay là 62 huyện nghèo), Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu đã 
tập trung chỉ đạo, phân công lãnh đạo tỉnh, các sở, ban ngành tỉnh phụ trách, 

giúp đỡ các xã nghèo và tập trung mọi nguồn lực xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ 
hộ  nghèo giảm từ  50,95% năm 2006 xuống còn 21,94% năm 2010,  hàng 
1


năm tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm 5%; đến nay cơ bản tỉnh đã hoàn thành  
6837/6837 nhà. Với chủ  trương xóa nhà tạm theo phương châm "3 cứng": 
Mái cứng (mái nhà lợp ngói hoặc tấm lợp Prôximăng); tường cứng (tường  
xây,  ốp ván gỗ, …); nền cứng (nền nhà lát gạch hoặc láng xi măng) công 
tác hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ rừng, công tác khuyến nông 
­ khuyến lâm – khuyến ngư  trên địa bàn được triển khai và đạt hiệu quả,  
tạo niềm tin vững chắc của người dân vùng sâu, vùng xa đối với Đảng và 
Nhà nước (Nghiêm Đẳng, 2011).
Toàn tỉnh đã đạt được một số  kết quả  đáng chú ý nhưng đối với xã  
Xã Nậm Hăn vì là một trong 11 xã nghèo nhất của huyện Sìn Hồ, thuộc 
vùng tái định cư tỉnh Sơn La. Địa hình hiểm trở, đường xá xa xôi cách trung  
tâm huyện 120km, trình độ  dân trí thấp, kinh nghiệm sản xuất cũng như 
học vấn còn hạn chế nên hầu hết các hộ trong xã đều thuộc hộ nghèo. Từ 
khi ban hành Nghị  quyết 30a, xã Nậm Hăn đã triển khai và thực hiện đầy 
đủ các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a. Người dân có ý thức tham gia 
thực thi, đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực góp phần  cải thiện đời  
sống vệ  mặt vật chất cũng như  tinh thần cho đồng bào. Tuy nhiên ngoài  
những kết quả đã đạt được, xã Nậm Hăn vẫn còn nhiều hạn chế trong quá  
trình thực hiện Nghị  quyết 30a. Vì vậy để  hiểu rõ hơn về  những thay đổi 
từ khi có Nghị quyết 30a tại xã Nậm Hăn và những tồn tại trong quá trình 
thực hiện Nghị quyết tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện Nghị 
quyết 30a/2008/NQ­CP tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, giai 
đoạn 2009 ­  2014”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung


2


Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị 
quyết 30a/NQ­CP nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách và phân tích các 
yếu tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện của  
chương trình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
­ Góp phần hệ thống hóa cơ  sở  lý luận và cơ  sở  thực tiễn về  kết quả 
thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
­ Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị 
quyết 30a tại xã Nậm Hăn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực  
hiện của Chương trình.
­ Đề xuất các giải pháp giải nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình 
Nghị quyết 30a tại xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
1.3  Đối tượng nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là:  Kết quả  thực hiện chương  
trình Nghị  quyết 30a và các yếu tố   ảnh hưởng  đến kết quả  thực hiện  
Chương trình Nghị quyết 30a.
­ Đối tượng điều tra, khảo sát: Là các hộ nghèo, cán hộ xã, huyện.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung 
Đánh giá kết quả  thực hiện chính sách hỗ  trợ  sản xuất, chính sách 
phát triển rừng, chính sách đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng thuộc chương trình Nghị 
quyết 30a đang triển khai tại xã Nậm Hăn   trong   đó không đánh giá các  
chương   trình   lồng   ghép   khác   như   chương   trình   135,   chương   trình   167, 
chương trình 105, chương trình 146.

3



Thực hiện chọn mẫu 03 bản (3/16 bản): Pá Pha, Nậm Hăn, Co Sản  
để làm điều tra 55 hộ nông dân. Phỏng vấn trực tiếp 5 cán bộ (Trong đó có  
02 cán bộ thực hiện chính sách và 03 trưởng bản).
1.4.2 Phạm vi không gian
Địa điểm nghiên cứu: xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
Thực hiện chọn mẫu 03 bản (3/16 bản): Pá Pha, Nậm Hăn, Co Sản.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu đối với số liệu thứ cấp là 2009 – 2014.

4


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ 
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

2.1 Cơ sở lý luận kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo
2.1.1 Vấn đề nghèo đói
2.1.1.1 Khái niệm nghèo đói
a. Theo quan niệm quốc tế
Hiện nay, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về nghèo đói,  
kể  cả  các tổ  chức quốc tế. Tại hội nghị  về  chống nghèo đói do  Ủy ban  
kinh tế ­ xã hội Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok  
– Thái Lan tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất và  đưa 
ra như sau:  
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư  không được hưởng và  
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận  
tùy theo trình  độ phát triển kinh tế ­ xã hội và phong tục tập quán của các  
địa phương” (Lê Xuân Tư, 2014).

Để  hiểu rõ hơn về  khái niệm nghèo đói, chúng ta có thể  phân thành  
hai khái niệm nghèo và đói: 
+ Đói là tình trạng một bộ  phận dân cư  không được hưởng hoặc 
được hưởng rất ít ỏi những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội 
thừa nhận tùy theo trình độ  phát triển kinh tế  ­ xã hội và phong tục tập  
quán của các dân tộc ở các địa phương. 
+ Nghèo là tình trạng một bộ  phận dân cư  không được thỏa mãn 
những nhu cầu cơ  bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo 

5


trình độ  phát triển kinh tế  ­ xã hội và phong tục tập quán của các địa 
phương (Nguyễn Thị Mai Phương, 2014).
+ Theo liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để 
tham gia vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ  ăn, đủ 
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để  trồng  
trọt hoặc không có nghề  nghiệp để  nuôi sống bản thân, không được tiếp 
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền và bị 
loại trừ  của các cá nhân, hộ  gia đình và cộng đồng. Nghèo có dễ  bị  bạo 
hành, phải sống ngoài lề  xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không 
được tiếp cận nước sạch và công trình an toàn”  (Hồ  Xuân Khanh, 2014). 
Mặc dù có nhiều khái niệm và nhiều cách định nghĩa khác nhau về  nghèo  
đói nhưng tựu chung lại các quan niệm đó đều phản ánh 3 khía cạnh của  
người nghèo, đó là
+ Không được hưởng những nhu cầu cơ  bản  ở  mức tối thiều dành 
cho con người
+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
+ Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
Tóm lại nghèo đói là một khái niệm động, biến động theo thời gian 

và không gian. Vì vậy, không có một khái niệm chung cho tất cả các quốc  
gia, lãnh thổ hoặc chung cho cả khu vực, thành thị và nông thôn.
b. Theo quan niệm của Việt Nam
Nghèo đói có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau. Nghèo đói 
được tách ra thành hai khái niệm riêng như sau:  
Khái niệm đói
­ Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức  
tối thiểu và thu nhập không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc 

6


sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng,  
thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. 
­ Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới  
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để  duy 
trì cuộc sống. Hay có thể  nói đói là một nấc thấp nhất của nghèo (Hoàng 
Tuấn Anh, 2009).
Khái niệm đói cũng có 2 dạng: Đói kinh niên và đói cấp tính
+ Đói kinh niên: Là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời  
điểm đang xét
+ Đói cấp tính: là bộ  phận dân cư  rơi vào tình trạng nghèo đói đột 
xuất do nhiều nguyên nhân như  gặp tai nạn, thiên tai, tủi ro khác tại thời 
điểm đang xét.
+ Hộ  đói: là hộ  cơm không đủ  ăn, áo không đủ  mặc, con cái không 
được học hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà của rách nát 
(Thái Văn Hoạt, 2007)….
Khái niệm nghèo
Nghèo là tình trạng một bộ  phận dân cư  chỉ  có điều kiện thỏa mãn 
một phần nhu cầu tối thiểu cơ  bản của cuộc sống và có mức sống thấp  

hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Nghèo cũng có hai dạng đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng bộ  phận dân cư  không được hưởng  
và thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng bộ  dân cư  có mức sống dưới trung 
bình của cộng đồng ở một thời điểm nhất định (Hoàng Tuấn Anh, 2009).
Như  vậy, nghèo đói là khái niệm mang tính chất tương đối về  cả 
không gian và thời gian. Xem xét quan niệm và đói cho thấy: Đói là khái 

7


niệm được dùng để phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân cư.  
Giữa đói và nghèo có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó phản ánh cấp độ 
và mức độ  khác nhau, nghèo là một kiểu đói tiềm tang và đói là một trạng 
thái hiển nhiên của nghèo.

8


2.1.1.2

 Tiêu chí xác định nghèo đói và chuẩn nghèo đói
Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của thế giới.

Để  đánh giá nghèo đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ  sở  phân 
phối thu nhập theo đầu người hay nhóm dân cư.
Hiện nay, Ngân hàng thế  giới đưa ra các chỉ  tiêu đánh giá mức độ 
giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức “thu nhập quốc dân” bình quân 
đầu người trong một năm với cách tính đó là phương pháp PPP (Purchasing  

Power Parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và được tính  
bằng đô la Mỹ (Thái Văn Hoạt, 2007).
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính hiện 
nay nhiều nước và nhiều tổ  chức quốc tế  đang dùng để  xác định giàu ­  
nghèo. 
Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của Việt Nam.
Trong những năm qua, tại Việt Nam có hai loại tiêu chí được sử 
dụng để xác định chuẩn nghèo
Một là, chuẩn nghèo do Bộ Lao động ­ Thương Binh và Xã hội (LĐ­
TB&XH) đưa ra để  áp dụng trong công tác XĐGN, theo tiêu chí thu nhập 
bình quân đầu người.
Hai là, chuẩn nghèo do Tổng cục thống kê (TCTK) và Ngân hàng  
thế giới đưa ra để đánh giá đói nghèo trên giác độ vĩ mô, dựa theo mức chi  
tiêu thông qua các cuộc điều tra mức sống dân cư.
Bộ  Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ  quan thường trực của 
chương trình xóa đói giảm nghèo đã 6 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng 
giai đoạn khác nhau. (Tính theo thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo hoặc  
ra tiền VNĐ).

9


Tiêu chí xác định nghèo đói thay đổi theo từng giai đoạn và phù hợp  
với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi giai đoạn.

10


×