Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả ngắn hạn sau đốt nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.21 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN SAU ĐỐT NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH
BẰNG SÓNG CAO TẦN
Lê Quang Đình*, Trần Thanh Vỹ*, Nguyễn Lâm Vương**, Nguyễn Hoàng Bắc***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bướu giáp nhân lành tính là một bệnh lý thường gặp, phương pháp điều trị thường quy hiện
nay là sử dụng levothyroxine và phẫu thuật. Sử dụng sóng cao tần huỷ bướu giáp đã được triển khai tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2016. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá
tính hiệu quả và an toàn của phương pháp điều trị này.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca, theo dõi dọc, thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2016 đến tháng 06/2017, chọn những bệnh nhân chẩn đoán xác định bướu giáp
nhân lành tính qua siêu âm và sinh thiết bằng kim nhỏ, được điều trị huỷ bướu bằng sóng cao tần. Đánh giá tỷ lệ
giảm thể tích bướu và tỷ lệ biến chứng thời điểm sau can thiệp 1 tháng, 3 thángtháng. Sử dụng hồi quy tuyến
tính đơn biến và đa biến để tìm yếu tố liên quan đến tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp.
Kết quả: Có 125 bệnh nhân (113 nữ, 12 nam) được chọn vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 43 ± 12, số
lượng bướu giáp trên 1 bệnh nhân từ 1 đến 4 bướu (trung bình 1,7 bướu), thể tích bướu giáp trung bình là 9,87 ±
8,65 ml. Thời gian can thiệp huỷ bướu bằng sóng cao tần trung bình là 15 ± 12 phút. Tỷ lệ giảm thể tích bướu
giáp trung bình là 49,6 ± 17,7% và 65,5 ± 15,2% sau 1 tháng và 3 tháng can thiệp. Có 2 trường hợp (1,6%) có
biến chứng nhẹ, tự hồi phục, không có biến chứng nghiêm trọng. Nghiên cứu tìm thấy tỷ lệ thành phần mô đặc
bướu giáp trước can thiệp có tương quan nghịch với tỷ lệ giảm thể tích bướu.
Kết luận: Sử dụng sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính là phương pháp điều trị có hiệu quả và an
toàn, có thể triển khai rộng rãi và thường quy.
Từ khoá: bướu giáp nhân, sóng cao tần, hiệu quả, an toàn

ABSTRACT
THE SHORT-TERM CLINICAL OUTCOME AFTER RADIOFREQUENCY ABLATION IN TREATING
BENIGN THYROID NODULES


Le Quang Dinh, Nguyen Lam Vuong, Tran Thanh Vy, Nguyen Hoang Bac
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 20 - 25
Introduction: Thyroid nodules are a common problem, of which the most common treatments are surgery
and levothyroxine. Radiofrequency ablation (RFA) has been applied for treatment of thyroid nodules at the
University Medical Center, Ho Chi Minh city (UMC HCMC) since November 2016. This study was to evaluate
the efficacy and safety of this method.
Methods: A retrospective longitudinal case series study was performed at the UMC HCMC between
November 2016 and June 2017, included patients with diagnosis of benign thyroid nodules through ultrasound
and fine needle aspiration and treatment with RFA. Follow-up ultrasound examinations were performed at one
month after treatment to evaluate volume reduction of the nodules and complications. Using univariate and
multivariate linear regression to explore the factors associated with volume reduction of the nodules.
* Khoa Lồng ngực Mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
** Bộ môn Thống kê y học và tin học, Đại học Y Dược TP. HCM
*** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS BS. Lê Quang Đình,
ĐT: 0983 015 351,

20

Email:

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Results: 125 patients (113 females, 12 males) were included in the study, mean age was 43 ± 12 years, the
number of thyroid nodules per 1 patient ranged from 1 to 4 (the mean number was 1.7), the mean initial nodule

volume was 9.87 ± 8.65 mL. The mean time of RFA procedures was 15 ± 12 minutes. The mean volume reduction
was 49.6 ± 17.7% and 65.5 ± 15.2% after 1 month and 3 months of treatment. There were 2 cases (1.6%) with
self-limited minor complications, there was no major complication. Univariate and multivariate linear regression
analysis showed that initial nodule solidity was reversely correlated with volume reduction.
Conclusion: RFA is efficacious and safe in treating benign thyroid nodules, this procedure could be applied
commonly.
Key words: thyroid nodule, radiofrequency ablation, efficacy, safety
tần cho thấy ưu thế làm giảm thể tích mô bướu
ĐẶT VẤN ĐỀ
giáp tốt hơn la-ze và tỷ lệ biến chứng của hai
Bướu giáp nhân là một vấn đề thường gặp
phương pháp bằng nhau(7). Chính vì vậy, huỷ
trên lâm sàng, bệnh có tần suất từ 20% đến
bướu giáp bằng sóng cao tần hiện nay được ứng
76% trong dân số chung(6). Mặc dù phần lớn
dụng nhiều hơn la-ze.
bướu giáp nhân là lành tính, nhưng bướu giáp
Kỹ thuật huỷ bướu giáp nhân lành tính bằng
nhân vẫn có khả năng hoá ác tính(1) và ngoài ra
sóng cao tần đã được ứng dụng và triển khai tại
có thể gây ra một số vấn đề chèn ép vùng cổ
bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ
như khàn tiếng hay khó nuốt, những trường
tháng 11/2016, bước đầu chúng tôi đã hoàn thiện
hợp này cần được điều trị(10). Những phương
được quy trình can thiệp cũng như theo dõi
pháp điều trị bướu giáp nhân đang áp dụng
đánh giá bệnh nhân sau can thiệp. Vấn đề đánh
chủ yếu tại Việt Nam là phẫu thuật và liệu
giá tính hiệu quả và an toàn của phương pháp

pháp hóc môn levothyroxine đều có những
này rất quan trọng. Chính vì vậy chúng tôi thực
hạn chế. Phương pháp phẫu thuật, bao gồm
hiện đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu
phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi, đòi hỏi
quả và an toàn sau 1 tháng, 3 tháng can thiệp của
vô cảm toàn thân, có một số biến chứng do vết
phương pháp huỷ bướu giáp nhân lành tính
mổ, ảnh hưởng giọng nói và gây suy giáp sau
bằng sóng cao tần.
mổ(8). Trong khi đó, liệu pháp levothyroxine có
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
thể gây ra những triệu chứng cường giáp và
(5)
hiệu quả điều trị không cao .
Thiết kế nghiên cứu
Những năm gần đây, các phương pháp can
thiệp dưới hướng dẫn siêu âm, huỷ bướu giáp
không cần phẫu thuật, đang được sử dụng ngày
càng nhiều ở các nước phát triển, bao gồm huỷ
bướu bằng sóng cao tần (RFA), la-ze (LA) và cồn.
Trong đó, huỷ bướu giáp bằng cồn ít được
khuyến cáo vì có nhiều biến chứng như thay đổi
giọng nói, gây tổn thương trực tiếp những dây
thần kinh và mô gần bướu giáp vì bị dò rỉ cồn(2).
Hai phương pháp huỷ bướu bằng sóng cao tần
và bằng tia la-ze đều cho thấy tính hiệu quả và
an toàn trong điều trị bướu giáp nhân lành tính.
Tuy nhiên những bằng chứng gần đây cho thấy
la-ze gây tổn thương mô xung quanh vùng can

thiệp rộng hơn sóng cao tần(11), mặc dù sóng cao

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Đây là nghiên cứu báo cáo loạt ca, theo dõi
dọc, được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2016 đến
tháng 06/2017.
Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi chọn đưa vào nghiên cứu tất cả
những bệnh nhân được chẩn đoán xác định
bướu giáp nhân lành tính và được điều trị bằng
sóng cao tần tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh. Chẩn đoán bướu giáp nhân lành
tính qua khám lâm sàng, kết quả siêu âm không
hoặc ít nghi ngờ bướu giáp ác tính, và sinh thiết
bằng kim nhỏ (FNA) có kết quả lành tính. Tất cả
các bệnh nhân đều được giải thích rõ ràng về

21


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

bệnh lý, các phương pháp điều trị và đồng ý với
phương pháp điều trị bằng sóng cao tần bằng
phiếu đồng ý thực hiện can thiệp.
Phương pháp can thiệp bằng sóng cao tần

BN nằm ngửa cổ. Tê tại chổ vùng da cổ bằng
lidocain 2% 2ml. Chích tê bao tuyến giáp dưới
hướng dẫn siêu âm bằng lidocain pha loãng 1%
20ml. Điện cực được đưa từ phía đối bên, xuyên
qua eo giáp hướng đến nhân giáp. Toàn bộ chiều
dài của điện cực có thể nhìn thấy dưới hướng
dẫn siêu âm, và có khoảng an toàn tối thiểu đến
tam giác nguy hiểm (bao gồm thần kinh quặt
ngược, và thực quản).Tiến hành đốt từ chổ sâu
nhất và xa nhất của nhân giáp, sau đó đốt phần
nhân giáp giật lùi ra nông để tránh bị nhiễu hình
do tình trạng sủi bọt khi đốt. Nguồn năng lượng
RF từ 50 – 70W tuỳ thuộc kích cỡ đầu đốt điện
cực và đặc tính nhân giáp.
Theo dõi bệnh nhân
Tất cả bệnh nhân sau khi can thiệp đều được
theo dõi tại bệnh viện trong 30 phút đến 1 giờ để
kiểm tra các biến chứng và tình trạng của bệnh
nhân. Sau đó bệnh nhân sẽ được xuất viện ngay
trong ngày nếu sinh hiệu ổn định và bệnh nhân
cảm thấy không hoặc ít đau. Bệnh nhân được tái
khám sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng để kiểm tra
xác định các biến chứng và siêu âm đo kích
thước của bướu giáp được can thiệp để xác định
tỷ lệ giảm kích thước.
Phân tích thống kê
Các biến số kết cuộc chính bao gồm tỷ lệ
giảm thể tích của bướu giáp sau can thiệp 1
tháng, 3 tháng (biến số hiệu quả) và tổng các
biến chứng ngay sau can thiệp đến 1 tháng, 3

tháng sau can thiệp (biến số an toàn). Các biến số
kết cuộc này và đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm
can thiệp được báo cáo bằng tần số và tỷ lệ % với
biến định tính, trung bình và độ lệch chuẩn với
biến định lượng. Sử dụng hồi quy tuyến tính
đơn biến và đa biến để tìm các yếu tố liên quan
đến tỷ lệ giảm thể tích bướu sau can thiệp 3
tháng, báo cáo kết quả hồi quy bằng hệ số hồi
quy và giá trị p, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi

22

p < 0,05. Tất cả các phân tích thống kê được thực
hiện bằng phần mềm R 3.3.2

KẾT QUẢ
Sau 7 tháng triển khai phương pháp huỷ
bướu giáp nhân lành tính bằng sóng cao tần tại
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,
chúng tôi đã thực hiện được 134 bệnh nhân,
trong đó có 125 bệnh nhân thoả tiêu chí chọn lựa
vào nghiên cứu này. Các bệnh nhân có tuổi
trung bình là 43, giới nữ chiếm đa số (113/125), 1
bệnh nhân có từ 1 đến 4 bướu giáp xác định trên
siêu âm, thể tích trung bình của bướu giáp là 9,87
ml. Các đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm của
phương pháp can thiệp được mô tả trong Bảng 1
và Bảng 2.
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân (n=125)
Đặc điểm lâm sàng


Tần số (%) Trung bình
(độ lệch chuẩn)

Giới tính
Nam
12 ( 9,6%)
Nữ
113 (90,4%)
Tuổi (năm)
43 ± 12
Đặc điểm phát hiện bệnh
Đã biết có bướu giáp
65 (52,0%)
Tình cờ phát hiện
13 (10,4%)
Có triệu chứng lâm sàng
112 (89,6%)
Triệu chứng chèn ép
98 (78,4%)
Vấn đề thẩm mỹ
12 ( 9,6%)
Thay đổi giọng nói
0 ( 0,0%)
Chức năng tuyết giáp
Bình giáp
117 (93,6%)
Cường giáp (do thuốc)
8 ( 6,4%)
Suy giáp

0 ( 0,0%)
Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm
Đường kính lớn nhất (cm)
3,48 ± 1,13 (2,1 – 5,6)*
Thể tích bướu giáp (ml)
9,87 ± 8,65
Số lượng bướu giáp
1,7 (1 - 4)*
Tỷ lệ thành phần mô đặc (%)
69,3 ± 34,5
* Trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất)

Bảng 2. Đặc điểm phương pháp điều trị (n=125)
Đặc điểm can thiệp
Thời gian đốt sóng cao tần (giây)
Năng lượng sóng cao tần (Watt)

Trung bình (độ lệch
chuẩn)
15 ± 12 (12 – 30 phút)
50 – 70W

Kết quả điều trị sau 1 tháng và 3 tháng cho
thấy tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp trung bình lần
lượt là 47,6% và 65,5%, có 2 trường hợp bệnh

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

nhân có biến chứng nhẹ sau điều trị, bao gồm 1
trường hợp khàn giọng tự hồi phục sau 3 tuần và
1 trường hợp tụ máu tự hồi phục sau 1 tuần.
Bảng 3. Kết quả sau 1 tháng điều trị (n=125)
Kết quả điều trị
% giảm thể tích sau 1 tháng
% giảm thể tích sau 3 tháng
Biến chứng nhẹ
Khàn giọng tự hồi phục
Tụ máu
Bỏng da
Vỡ nhân giáp
Biến chứng nghiêm trọng

Tần số (%)
Trung bình (độ lệch
chuẩn)
47,6 ± 17,5
65,5 ± 15,2
2 (1,6%)
1 (0,8%)
1 (0,8%)
0 (0,0%)
0 (0,0%)
0 (0,0%)

Phân tích đơn biến và đa biến cho thấy tỷ lệ
mô đặc của bướu giáp trước can thiệp có liên
quan chặt đến tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp 3
tháng sau can thiệp. Cụ thể, sau khi hiệu chỉnh

cho các yếu tố khác, tăng mỗi 10% tỷ lệ mô đặc
của bướu giáp làm giảm đi 3,5% tỷ lệ giảm thể
tích của bướu giáp sau can thiệp 1 tháng.
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ giảm thể tích
sau 3 tháng
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
Yếu tố liên quan Hệ số hồi Giá trị Hệ số hồi Giá trị
quy
p
quy
p
Giới (nam)
3,3
0,534
3,7
0,457
Tuổi (năm)
0,1
0,368
-0,3
0,243
Thể tích ban đầu
-0,3
0,335
-0,4
0,078
(ml)
Số lượng bướu
-2,3
0,144

-1,9
0,145
giáp
Tỷ lệ mô đặc (mỗi
-3,0
<0,001
-3,5
<0,001
10%)

BÀN LUẬN
Qua 3 tháng theo dõi 125 bệnh nhân bướu
giáp nhân lành tính được điều trị huỷ bướu bằng
sóng cao tần tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh cho thấy sóng cao tần là một
phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, giúp
giảm thể tích bướu giáp trung bình lần lượt là
1/2 và 2/3 thể tích bướu ban đầu sau 1 tháng và 3
tháng can thiệp. Ngoài 1 bệnh nhân có biến
chứng khàn giọng do liệt dây thanh sau can
thiệp, chúng tôi không gặp biến chứng nghiêm
trọng nào khác. Thời gian can thiệp 1 bệnh nhân

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

trung bình là 15 ± 12 phút, rút ngắn hơn nhiều so
với điều trị bằng phẫu thuật. Tất cả các bệnh
nhân đều xuất viện trong ngày, không cần phải

điều trị nội trú.
Phương pháp huỷ bướu giáp nhân bằng
sóng cao tần đã được ứng dụng tại các nước phát
triển như Hàn Quốc, Ý, Đức,… từ hơn 15 năm
nay. Đã có nhiều báo cáo kết quả giảm thể tích
bướu giáp sau can thiệp qua thời gian theo dõi,
cho thấy tỷ lệ giảm thể tích sau 1 tháng can thiệp
trong khoảng từ 33% đến 58%, sau 6 tháng là 5192%, sau 12 tháng là 75-95%(4). Nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả không khác nhiều, với tỷ lệ
giảm thể tích sau 1 tháng là gần 50%, sau 3 tháng
là 65,5%. Với diễn tiến thông thường như các
nghiên cứu ở trên, chúng tôi kỳ vọng những
bướu giáp này sẽ giảm thể tích trung bình trên
90% sau 12 tháng can thiệp.
Hiện nay, các nhà lâm sàng đang ngày càng
cải tiến kỹ thuật can thiệp nhằm tăng hiệu quả
của sóng cao tần trong điều trị bướu giáp nhân
lành tính, tăng tỷ lệ giảm thể tích bướu qua thời
gian theo dõi. Song song với việc cải tiến kỹ
thuật, các nghiên cứu đồng thời khám phá
những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ giảm thể tích
bướu giáp sau can thiệp. Một nghiên cứu tại Hàn
Quốc trên 111 bệnh nhân được huỷ bướu giáp
nhân bằng sóng cao tần theo dõi trong 4 năm tìm
thấy 2 yếu tố liên quan đến tỷ lệ giảm thể tích
bướu sau can thiệp là thể tích bướu giáp trước
điều trị và tỷ lệ mô đặc trong bướu. Theo nghiên
cứu này, thể tích bướu giáp càng lớn và tỷ lệ mô
đặc của bướu càng cao thì tỷ lệ giảm thể tích sau
điều trị bằng sóng cao tần càng thấp(9). Phân tích

đơn biến và đa biến trong nghiên cứu của chúng
tôi cho kết quả tương tự, mặc dù thể tích bướu
giáp trước can thiệp không cho thấy có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê (p = 0,055) nhưng vẫn
có tương quan nghịch với tỷ lệ giảm thể tích
bướu giáp sau can thiệp. Lý giải cho yếu tố liên
quan này, khi tỷ lệ mô đặc của bướu càng thấp
thì tỷ lệ dịch trong bướu cao, trong quá trình can
thiệp các phẫu thuật viên thường hút dịch ra hết
và huỷ phần mô bướu đặc nên thể tích bướu

23


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

giảm nhiều.
Mặc dù phương pháp huỷ bướu giáp nhân
bằng sóng cao tần không đạt được hiệu quả triệt
để tức thì ngay sau can thiệp như phương pháp
phẫu thuật, tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng thấp hơn
phẫu thuật rất nhiều. Theo một nghiên cứu đa
trung tâm tại Hàn Quốc với 1459 bệnh nhân
được điều trị huỷ bướu giáp nhân bằng sóng cao
tần, tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng là 1,4%, nhiều
nhất là biến chứng thay đổi giọng nói (1,02%),
sau đó là các biến chứng vỡ nhân giáp (0,14%),
vỡ nhân giáp kèm áp xe (0,07%), suy giáp

(0,07%) và tổn thương đám rối cánh tay (0,07%);
những biến chứng ít nghiêm trọng có tỷ lệ là
1,92%, với các biến chứng tụ máu (1,02%), nôn
(0,62%) và bỏng da (0,27%)(3). Trong nghiên cứu
của chúng tôi chỉ có 2 trường hợp có biến chứng
nhẹ: 1 trường hợp thay đổi giọng nói (0,8%) tự
hồi phục sau 3 tuần và 1 trường hợp tụ máu
vùng can thiệp (0,8%) tự hồi phục sau 1 tuần.
Với tỷ lệ biến chứng rất thấp, phương pháp huỷ
bướu giáp bằng sóng cao tần thật sự là một
phương pháp điều trị an toàn đối với các bệnh
nhân bướu giáp nhân lành tính.
Nghiên cứu này có một vài điểm yếu như cỡ
mẫu còn nhỏ (125 ca), thời gian theo dõi ngắn (3
tháng), dữ liệu nghiên cứu chủ yếu dựa vào hồ
sơ bệnh án nên có nguy cơ sai lệch do đánh giá
chủ quan của bác sĩ lâm sàng và chẩn đoán hình
ảnh. Tuy nhiên, điểm mạnh của nghiên cứu là
quy trình chẩn đoán, can thiệp và theo dõi bệnh
nhân tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh đã được chuẩn hoá và đồng bộ, các bệnh
nhân đều được theo dõi tái khám vào thời điểm
1 tháng và 3 tháng sau can thiệp. Chính vì vậy,
kết quả của nghiên cứu này bước đầu cho thấy
phương pháp huỷ bướu giáp nhân bằng sóng
cao tần hiệu quả và an toàn. Trong tương lai cần
thực hiện nhiều hơn những nghiên cứu đánh giá
hiệu quả và an toàn của phương pháp điều trị
này với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi kéo
dài hơn, tìm thêm những yếu tố có khả năng liên

quan đến tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp nhằm

24

tăng hiệu quả của phương pháp điều trị bằng
sóng cao tần.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu với 125 bệnh nhân bướu giáp
nhân lành tính được điều trị với sóng cao tần tại
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cho
thấy trung bình tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp sau
can thiệp 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 47,6% và
65,5%, có 2 trường hợp có biến chứng nhẹ tự hồi
phục, không có biến chứng nghiêm trọng.
Phương pháp huỷ bướu giáp nhân bằng sóng
cao tần có thể triển khai rộng rãi và trở thành
phương pháp điều trị thường quy đối với bệnh
nhân bướu giáp nhân lành tính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.


6.

7.

8.

9.

Arora N, Scognamiglio T, Zhu B, Fahey TJ (2008). Do benign
thyroid nodules have malignant potential? An evidence-based
review. World J Surg, 32(7): 1237-46.
Baek JH, Ha EJ, Choi YJ, Sung JY, Kim JK, Shong YK (2015).
Radiofrequency versus Ethanol Ablation for Treating
Predominantly Cystic Thyroid Nodules: A Randomized
Clinical Trial. Korean J Radiol, 16(6): 1332-40.
Baek JH, Lee JH, Sung JY, Bae JI, Kim KT, Sim J, Baek SM, Kim
YS, Shin JH, Park JS, Kim DW, Kim JH, Kim EK, Jung SL, Na
DG (2012). Complications encountered in the treatment of
benign thyroid nodules with US-guided radiofrequency
ablation: a multicenter study. Radiology, 262(1): 335-42.
Baek JH, Lee JH, Valcavi R, Pacella CM, Rhim H, Na DG
(2011). Thermal ablation for benign thyroid nodules:
radiofrequency and laser. Korean J Radiol, 12(5): 525-40.
Bandeira-Echtler E, Bergerhoff K, Richter B (2014).
Levothyroxine or minimally invasive therapies for benign
thyroid nodules. Cochrane Database Syst Rev, 6: CD004098.
Gharib H, Papini E, Paschke R, Duick DS, Valcavi R, Hegedus
L, Vitti P (2010). American Association of Clinical
Endocrinologists, Associazione Medici Endocrinologi, and

European Thyroid Association medical guidelines for clinical
practice for the diagnosis and management of thyroid
nodules: executive summary of recommendations. J Endocrinol
Invest, 33(5 Suppl): 51-6.
Ha EJ, Baek JH, Kim KW, Pyo J, Lee JH, Baek SH, Dossing H,
Hegedus L (2015). Comparative efficacy of radiofrequency
and laser ablation for the treatment of benign thyroid nodules:
systematic review including traditional pooling and bayesian
network meta-analysis. J Clin Endocrinol Metab, 100(5): 1903-11.
Jeong WK, Baek JH, Rhim H, Kim YS, Kwak MS, Jeong HJ,
Lee D (2008). Radiofrequency ablation of benign thyroid
nodules: safety and imaging follow-up in 236 patients. Eur
Radiol, 18(6): 1244-50.
Lim HK, Lee JH, Ha EJ, Sung JY, Kim JK, Baek JH (2013)
.Radiofrequency ablation of benign non-functioning thyroid
nodules: 4-year follow-up results for 111 patients. Eur Radiol,
23(4): 1044-9.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
10.

11.

Miccoli P, Minuto MN, Ugolini C, Pisano R, Fosso A, Berti P
(2008). Minimally invasive video-assisted thyroidectomy for
benign thyroid disease: an evidence-based review. World J
Surg, 32(7): 1333-40.

Ritz JP, Lehmann KS, Schumann T, Knappe V, Zurbuchen U,
Buhr HJ, Holmer C (2011). Effectiveness of various thermal
ablation techniques for the treatment of nodular thyroid

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

disease--comparison of laser-induced thermotherapy and
bipolar radiofrequency ablation. Lasers Med Sci, 26(4): 545-52.

Ngày nhận bài báo:

30/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

06/12/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018

25



×