Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá một số yếu tố trên cộng hưởng từ ảnh hưởng tới phù não quanh u của u màng não liềm đại não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.94 KB, 5 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ
ẢNH HƯỞNG TỚI PHÙ NÃO QUANH U CỦA
U MÀNG NÃO LIỀM ĐẠI NÃO
Nguyễn Xuân Phương1; Vũ Văn Hòe1
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá một số đặc điểm trên phim cộng hưởng từ ảnh hưởng tới phù quanh u
màng não liềm đại não. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 62 bệnh nhân u màng não liềm
đại não được vi phẫu thuật có định vị thần kinh hỗ trợ từ tháng 8 - 2015 đến 12 - 2016. Đánh
giá các yếu tố liên quan đến phù quanh u bao gồm dấu hiệu ngoại trục, bờ viền u và cường độ
tín hiệu T2W. Tính tỷ lệ phù u bằng chỉ số phù. Kết quả: thể tích u trung bình 67,37 ± 66,61 cm³
(6 - 370 cm³). 28 bệnh nhân (45,16%) phù quanh u. Bờ viền u không đều, không có dấu hiệu
ngoại trục trên phim cộng hưởng từ, đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới phù quanh
u màng não liềm đại não. Kết luận: bờ viền u không đều, không có dấu hiệu ngoại trục trên
phim chụp cộng hường từ.
* Từ khóa: U màng não liềm đại não; Phù não quanh u; Cộng hưởng từ.

ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não liềm não chiếm 8,5% [1]
u màng não trong sọ, là u xuất phát
từ liềm đại não, hoàn toàn không liên
quan đến vỏ não và xoang tĩnh mạch
dọc trên.
Phù não quanh u là vấn đề quan trọng
trong phù não, ảnh hưởng tới áp lực nội
sọ. U màng não nói chung thường lành
tính, tỷ lệ phù não chiếm khoảng 60% [8].
Nhiều yếu tố liên quan đến phát triển phù
não quanh u màng não đã được nghiên
cứu như: thể tích u, vị trí u, giới tính và đặc


điểm của u trên phim cộng hưởng từ (CHT).

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá một số
đặc điểm trên phim CHT ảnh hưởng đến
phù não quanh u màng não liềm đại não.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tiến hành phẫu thuật cho 62 bệnh
nhân (BN) tại Bệnh viện Quân y 103 và
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng
8 - 2015 đến 12 - 2016. Tất cả BN được
chẩn đoán u màng não liềm đại não và
chụp phim CHT trước mổ.
Phân tích đặc điểm u trên phim CHT:
bờ viền u, dấu hiệu ngoại trục và cường
độ tín hiệu T2W.

1. Bệnh viện Quân y 103

Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Xuân Phương ()
Ngày nhận bài: 08/07/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 12/08/2019

90


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019

Thể tích u và thể tích phù quanh u tính theo công thức: V = 4/3p.x/2.y/2. z/2 (trong
đó: x: đường kính lớn nhất của u và phù quanh u trên mặt phẳng axial; y: đường kính

lớn nhất của u và phù quanh u trên mặt phẳng sagital; z: đường kính lớn nhất của u và
phù quanh u trên mặt phẳng coronal).
Chỉ số phù (EI):(Vu + phù)/(Vu). Kết quả ≤ 1: không phù.
Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng phù não quanh u và đặc điểm bờ viền u trên
CHT, chúng tôi chia thành bờ viền u đều và không đều. Đặc điểm của bờ viền u đều
tương phản với bờ u không đều với tính chất bờ lồi lõm và khía cạnh.
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0, mối liên quan phù não quanh u và
các yếu tố khảo sát được phân tích đơn biến, sử dụng X² test. Các biến có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thể tích u.
Thể tích u trung bình 67,37 ± 66,61 cm3 (6 - 370 cm³).
2. Chỉ số phù.
28 BN (45,16%) phù não quanh u.
3. Bờ viền u.
Bảng 1: Liên quan ranh giới u và chỉ số phù.
Chỉ số phù
Bờ viền u
Đều
Không đều
Tổng
p

Dương tính

Âm tính

Tổng

2 (7,14%)


31 (91,18%)

33 (53,23%)

26 (92,86%)

3 (8,82%)

29 (46,77%)

28 (100%)

34 (100%)

62 (100%)

0,000

Trong 29 BN có bờ viền u không đều, 26 BN phù quanh u; trong 33 BN bờ u đều,
chỉ có 2 BN phù quanh u.
Bờ viền u không đều có liên quan tới phù não quanh u, p < 0,001.
91


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019
4. Dấu hiệu ngoại trục.
Bảng 2: Liên quan dấu hiệu ngoại trục và chỉ số phù.
Chỉ số phù


Dương tính

Âm tính

Tổng

Dương tính

7 (25%)

30 (88,24%)

37 (59,68%)

Âm tính

21 (75%)

4 (11,76%)

25 (40,32%)

28 (100%)

34 (100%)

62 (100%)

Dấu hiệu ngoại trục


Tổng
p

< 0,001

OR

0,044

r

0,642

- 21/25 BN không có dấu hiệu ngoại trục, có phù quanh u.
- 7/37 BN có dấu hiệu ngoại trục, có phù quanh u.
BN không có dấu hiệu ngoại trục liên quan chặt chẽ tới phát triển phù quanh u.
5. Tín hiệu T2W.
Bảng 3: Liên quan cường độ tín hiệu T2W và chỉ số phù.
Chỉ số phù

Dương tính

Âm tính

Tổng

Tăng

22 (78,57%)


27 (79,41%)

49 (79,03%)

Đồng

5 (17,86%)

3 (8,83%)

8 (12,9%)

Giảm

0

2 (5,88%)

2 (3,23%)

1 (3,57%)

2 (5,88%)

3 (4,84%)

28 (100%)

34 (100%)


62 (100%)

Tín hiệu T2W

Hỗn hợp
Tổng

p

> 0,05

22/49 BN tăng tín hiệu T2W có phù quanh u. Kết quả cho thấy mối liên quan giữa
cường độ tín hiệu T2W với mức độ phù quanh u không rõ, p > 0,05.
BÀN LUẬN
- Nhiều nghiên cứu đưa ra mối liên
quan giữa vị trí u với tình trạng phù não
quanh u. U màng não ở các vị trí như: vỏ
não, đường giữa, liềm não, cánh xương
bướm, nền sọ trước và nền sọ giữa là
những vị trí có phù quanh u lớn hơn.
Kết quả của chúng tôi (45,16%) có phù
92

não quanh u gần giống với nghiên cứu
của Takashi Tamiya, phù quanh u màng
não nói chung có tỷ lệ 45 - 92%, tùy thuộc
vào từng nghiên cứu. Hầu hết các tác giả
đều cho rằng không có mối liên quan
giữa tuổi hoặc giới tính với tình trạng phù
não quanh u [4, 6].

- Chúng tôi thấy có hai mối quan hệ có
ý nghĩa thống kê với phát triển phù não


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019
quanh u màng não liềm đại não, đó là
không có dấu hiệu ngoại trục và bờ viền u
không đều, phù hợp với nhận định của
các nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu
của Lobato và CS [3] cho thấy bờ viền u
không đều liên quan chặt chẽ với phù
não quanh u hơn so với bờ u đều.
Các tác giả khác đều cho rằng tính chất
bề mặt giữa u và nhu mô não là yếu tố
quan trọng nhất dẫn đến hình thành phù
não quanh u.
Salpietro [7] báo cáo có mối liên quan
chặt chẽ giữa mức độ phù não và thấm
qua vùng vỏ và phát hiện vùng vỏ não lân
cận bị phá vỡ do xâm lấn u màng não.
Hàng rào máu não, màng nhện có tác
dụng ngăn cản sự xâm nhập. Ngoài ra,
màng nhện như hàng rào vật lý, dường
như nó là cấu trúc giới hạn. Màng mềm
và dịch não tủy có thể giúp ngăn cản gây
phù não do đại phân tử xâm nhập từ nhu
mô não lành lân cận. Khi lớp màng nhện
không còn, yếu tố mạch não phát triển lên
màng não mềm và tạo mạch máu tân tạo
từ mạch máu màng mềm tới u màng não.

Các tác giả cho rằng có mối liên quan
giữa mạch máu của u màng não với mức
độ phù quanh u.
Mối liên quan giữa cường độ tín hiệu
T2W trên phim CHT và phù não quanh u:
so sánh cường độ tín hiệu T2W của u với
tín hiệu chất xám nhu mô não, kết quả
cho thấy có mối liên quan giữa hình ảnh
T2W với phù não quanh u. Tuy vậy, xu
hướng phù quanh u cao hơn với mức độ
cường độ tín hiệu T2W. Ildan và CS [5]
cũng cho rằng cường độ tín hiệu T2W có
liên quan với phù não quanh u, mức độ

cường độ tín hiệu T2W có thể dự báo các
thể giải phẫu bệnh của u.
KẾT LUẬN
Phù não quanh u màng não liềm não
là nguyên nhân ảnh hưởng tới tỷ lệ di
chứng của bệnh, phù não không chỉ làm
tăng áp lực nội sọ mà còn làm tăng nguy
cơ tổn thương của nhu mô não lân cận.
Phù quanh u ảnh hưởng tới kết quả
phẫu thuật.
28 BN (45,16%) có phù quanh u. Bờ u
không đều, không có dấu hiệu ngoại trục
trên phim CHT là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới phù não quanh u
màng não liềm đại não.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chung S.B et al. Falx Meningiomas:
Surgical results and lessons learned from 68
cases. J Korean Neurosurg Soc. 2007, 42 (4),
pp.276-280.
2. Hou J et al. Peritumoral brain edema in
intracranial meningiomas: The emergence of
vascular endothelial growth factor-directed
therapy. Neurosurg Focus. 2013, 35 (6), p.E2.
3. Lobato R.D, Alday R, Gomez P.A,
Rivas J.J, Dominguez J, Cabrera A, Madero
S, Ayerbe J. Brain oedema in patients with
intracranialmeningioma: Correlation between
clinical, radiological, and histological factors
and the presence and intensity of oedema.
Acta Neurochir (Wien). 1996, 138, pp.485-493.
4. Nakano T, Asano K, Miura H, Itoh S,
Suzuki S. Meningiomas with brain edema:
Radiological characteristics on MRI and review
of the literature. Clin Imaging. 2002, 26,
pp.243-249.

93


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019
5. Ildan F, Tuna M, Gocer A.I, Boyer B,
Bagdatoglu H, Sen O. Correlation of the
relationships
ofbrain-tumor
interfaces,

magneticresonance imaging, andangiographic
findings to predict cleavage of meningiomas. J
Neurosurg. 1999, 91, pp.384-390.

7. Salpietro F.M, Alafaci C, Lucerna S,
Iacopino D.G. Peritumoral edema in
meningiomas: Microsurgical observations of
different brain tumor interfaces related to
computed tomography. Neurosurgery. 1994,
35, pp.638-641.

6. Tamiya T, Ono Y, Matsumoto K,
Ohmoto T. Peritumoral brain edema in
intracranial meningiomas: Effects of radiological
and histological factors. Neurosurgery. 2001,
49, pp.1046-1051; discussion 1051-1052.

8. Simis A et al. Peritumoral brain edema
in benign meningiomas: Correlation with
clinical, radiologic, and surgical factors and
possible role on recurrence. Surg Neuro.
2008, 70 (5), pp.471-477; discussion 477.

94



×