Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện nhân dân 115

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.77 KB, 8 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH NHÂN SUY ĐA TẠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Huỳnh Thị Ngọc Thúy*; Hoàng Trung Vinh**; Đỗ Quốc Huy*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng
tại Bệnh viện Nhân dân 115. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang 77 bệnh nhân
được chẩn đoán suy đa tạng theo thang điểm SOFA. Các thông số thu được dựa vào khai thác
bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán. Kết quả: có 4 nhóm nguyên nhân gây
suy đa tạng, trong đó nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%), sốc mất máu chiếm tỷ lệ
thấp nhất (1,3%). Các tạng hoặc cơ quan bị tổn thương gặp với tỷ lệ giảm dần: thận 100%;
hô hấp 97,4%; tim mạch 89,6%; thần kinh 63,6%; đông máu 26% và gan 19,5%. Số lượng tạng
suy trên 1 bệnh nhân dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó suy 4 tạng gặp với tỷ lệ cao nhất (51,9%).
Vô niệu 22,1% và thiểu niệu 37,7% ở BN có tổn thương thận cấp. Kết luận: suy đa tạng do
nhiễm khuẩn là nguyên nhân hay gặp nhất. Suy 4 tạng chiếm tỷ lệ cao nhất, 59,8% BN tổn thương
thận cấp có thiểu/vô niệu.
* Từ khóa: Suy đa tạng; Tổn thương thận cấp; Thang điểm SOFA.

Survey of Clinical and Subclinical Characteristics in Patients with
Multiple Organ Failure at People’s Hospital 115
Summary
Objectives: To study some clinical and subclinical characteristics of patients with multiple
organ failure at People's Hospital 115. Subjects and methods: Cross-sectional study on 77 patients
diagnosed multiple organ failure by SOFA score. Data were selected from medical history,
clinical examination and diagnostic tests. Results: There were 4 groups of cause for multiple
organ failure, sepsis was the highest (77.9%), hemorrhagic shock was the lowest (1.3%).
The ratio of injured organs was: kidney 100%, lung 97.4%, cardiovascular 89.6%, central nervous
system 63.6%, coagulation 26% and liver: 19.5%. The number of declined organ was from 2 to
6 for one patient, but the prevalence of 4 organ failure was the highest (51.9%). Patients with
acute kidney injury had 22.1% of oliguria and 37.7% of anuria. Conclusions: Infection was the


main cause of multiple organ failure. Patients with 4 organ failure accounted for the highest
proportion and oliguria/anuria was accounted for 59.8% in patients with acute kidney injury.
* Keywords: Multiple organ failure; Acute kidney injury; SOFA score.
* Bệnh viện Nhân dân 115
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Thị Ngọc Thúy ()
Ngày nhận bài: 02/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 28/06/2018

60


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy đa tạng là suy cùng lúc hoặc liên
tiếp ít nhất 2 tạng. Mặc dù có nhiều tiến
bộ trong điều trị, nhưng tỷ lệ tử vong vẫn
rất cao, do đó mục tiêu điều trị là hỗ trợ
chức năng các tạng và phòng ngừa biến
chứng do điều trị cho đến khi các tạng hồi
phục. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên
cứu đánh giá về bệnh nhân (BN) suy đa
tạng, nhưng cho đến nay vẫn chưa có
nghiên cứu chính thức nào tại Bệnh viện
Nhân dân 115. Đề tài thực hiện nhằm
mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng của BN suy đa tạng
điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU


+ Nồng độ creatinin máu tăng ≥ 2 lần
so với mức bình thường,
+ Thể tích nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ
trong 12 giờ.
- Có nguyên nhân gây suy đa tạng khác
nhau: nhiễm khuẩn, sốc, viêm tụy cấp.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Suy đa tạng nhưng không có tổn
thương thận cấp.
- Tử vong trước 24 giờ sau khi nhập
Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc.
- Có chỉ định can thiệp ngoại khoa,
nhưng chưa được điều trị hiệu quả.
- Có bệnh lý nặng giai đoạn cuối như:
xơ gan mất bù, ung thư di căn.
- BN có thai hoặc đang cho con bú.
2. Phương pháp nghiên cứu.

1. Đối tượng nghiên cứu.
77 BN được chẩn đoán suy đa tạng,
điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực - Chống
độc, Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng
02 - 2014 đến hết 02 - 2016.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:
- BN được chẩn đoán xác định suy đa
tạng, trong đó có thận và ít nhất 1 tạng khác.
- Có tổn thương thận cấp theo tiêu
chuẩn RIFLE:


* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả
quan sát cắt ngang.
* Nội dung nghiên cứu:
- Khai thác bệnh sử, đặc biệt liên quan
đến nguyên nhân dẫn đến suy đa tạng.
- Khám phát hiện các triệu chứng
lâm sàng tổn thương cơ quan.
- Xét nghiệm đánh giá tổn thương các
cơ quan tương ứng.
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng
trong nghiên cứu:

Bảng 1: Thang điểm SOFA [1].
Điểm

Hệ cơ quan
Hô hấp
PaO2/FiO2
Tim mạch
huyết áp trung bình (HATB)
(mmHg)

1

2

≤ 400

≤ 300


< 70

Dopamin ≤ 5*,
dobutamin
liều bất kỳ

3

4

≤ 200 + hỗ trợ hô hấp ≤ 100 + hỗ trợ hô hấp
Dopamin ≤ 5*,
epinephrine ≤ 0,1
hoặc NE ≤ 0,1

Dopamin > 5*,
epinephrine > 0,1
hoặc NE > 0,1

61


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
Thận
Creatinin (mg/dl)
Nước tiểu (ml/24 giờ)
Gan
Bilirubin toàn phần (mg/dl)


1,2 - 1,9

2 - 3,4

3,5 - 4,9
< 500

>5
< 200

1,2 - 1,9

2 - 5,9

6 - 11,9

> 12

≤ 150

≤ 100

≤ 50

≤ 20

13 - 14

10 - 12


6-9

<6

Đông máu
3
3
Tiểu cầu (x10 /mm )
Thần kinh
Điểm Glasgow

Bảng 2: Tiêu chuẩn RIFLE [2].
RIFLE

Creatinin máu

Lượng nước tiểu

Tăng 1,5 lần

< 0,5 ml/kg/giờ x 6 giờ

Tăng 2 lần

< 0,5 ml/kg/giờ x 12 giờ

Suy thận

Tăng 3 lần hoặc creatinin ≥ 4 mg/dl
(tăng cấp ≥ 0,5 mg/dl)


< 0,5 ml/kg/giờ x 24 giờ
hoặc vô niệu trong 12 giờ

Mất chức năng

Suy thận cấp dai dẳng = mất hoàn toàn chức năng thận > 4 tuần

Bệnh thận giai đoạn cuối

Bệnh thận giai đoạn cuối

Nguy cơ
Tổn thương

Bảng 3: Chẩn đoán suy gan cấp theo AASLD (American Association for the Study of
Liver Diseases) [3].
Tiêu chuẩn
Bệnh gan cấp

Đặc điểm
< 26 tuần mà không có bằng chứng xơ gan từ trước
Giai đoạn 1: thay đổi cách cư xử cùng với thay đổi nhẹ ý thức
Giai đoạn 2: mất định hướng, lơ mơ, ngủ gà, có thể run tay, cư xử không phù hợp

Bệnh não gan

Giai đoạn 3: rối loạn ý thức đáng kể, giọng nói đứt quãng, ngủ nhiều nhưng có
thể đáp ứng với kích thích bằng lời nói
Giai đoạn 4: hôn mê, không đáp ứng với kích thích đau


Rối loạn đông máu

INR ≥ 1,5

* Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 22.0 và so sánh tỷ lệ phần trăm, giá trị
trung bình.
62


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 02 - 2014 đến
02 - 2016, tại Khoa Hồi sức Tích cực Chống độc, Bệnh viện Nhân dân 115,
chúng tôi nghiên cứu 77 BN với chẩn đoán
suy đa tạng.
Bảng 4: Đặc điểm chung đối tượng
nghiên cứu (n = 77).
Số lượng
(n)

Tỷ lệ
(%)

> 65

47

61


≤ 65

30

39

Nữ

45

58,4

Nam

32

41,6

Không có

26

33,8

Có bệnh mạn tính

51

66,2


Tăng huyết áp

29

37,7

Đái tháo đường

22

28,6

Bệnh thận mạn

12

15,6

COPD, hen phế quản

10

13

Bệnh tim thiếu máu cục
bộ mạn

8


10,4

Tai biến mạch máu não cũ

8

10,4

Bệnh gan mạn

4

5,2

Tuổi (năm)

Giới tính

Bệnh mạn tính

Nhóm tuổi > 65 chiếm tỷ lệ cao nhất
(61%) và tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Kết quả
này tương tự nghiên cứu của Hoàng Văn
Quang [1], nhưng trong nghiên cứu của
Elizabeth, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ [7].
Các nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy
chênh lệch tỷ lệ nữ/nam thay đổi tùy theo
quốc gia.

BN lớn tuổi thường có nhiều bệnh mạn

tính; đặc biệt là tăng huyết áp, bệnh phổi
mạn, đái tháo đường, bệnh mạch vành mạn,
đột quỵ. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
bệnh mạn tính gặp với tỷ lệ khác nhau,
trong đó tăng huyết áp có tỷ lệ cao nhất
(37,7%) và thấp nhất là bệnh gan mạn
(5,2%). Nghiên cứu của Hoàng Văn Quang:
tỷ lệ các bệnh mạn tính lần lượt là tăng
huyết áp (48,8%), đái tháo đường (19,5%),
bệnh phổi mạn (9,8%), suy giảm miễn dịch
(8,5%), bệnh mạch vành (7,3%), bệnh gan
mạn (4,9%) [1].
* Tỷ lệ BN dựa vào căn nguyên gây
suy đa tạng (n = 77):
Nhiễm khuẩn: 60 BN (77,9%); sốc tim:
9 BN (11,7%); sốc mất máu: 1 BN (1,3%):
viêm tụy cấp hoại tử: 7 BN (9,1%).
Có 4 nhóm nguyên nhân gây suy đa
tạng với tỷ lệ khác nhau.
Trong các bệnh lý căn nguyên dẫn đến
suy đa tạng, chúng tôi thấy nhiễm khuẩn
và sốc nhiễm khuẩn 77,9%. Kết quả này
phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.
Nghiên cứu của Jae Yoon Park trên
607 BN suy đa tạng có lọc máu cho thấy
45,3% BN bị suy đa tạng với nguyên nhân
khởi phát là nhiễm khuẩn [8]. Sốc nhiễm
khuẩn và nhiễm khuẩn huyết nặng 68,6%
trong nghiên cứu của Trương Ngọc Hải
[2]. Nghiên cứu của Ngô Gia Bình và CS

ghi nhận nhiễm khuẩn là nguyên nhân
chính dẫn đến suy đa tạng (93,8%) [3].
Như vậy, việc kiểm soát tốt nhiễm khuẩn
tại các khoa hồi sức đóng vai trò quan
trọng trong phòng ngừa tiến triển suy đa
tạng, góp phần cải thiện tiên lượng cho
BN nặng.
63


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
* Tỷ lệ tạng tổn thương (n = 77):
Thận: 77 BN (100%); hô hấp: 75 BN
(97,4%); tim mạch: 69 BN (89,6%); thần
kinh trung ương: 49 BN (63,6%); đông máu:
20 BN (26%); gan: 15 BN (19,5%).
Có 6 tạng hoặc cơ quan tổn thương
với các tỷ lệ khác nhau. Tất cả BN đều có
tổn thương thận. Tổn thương gan chiếm
tỷ lệ thấp nhất.
Bệnh não do nhiễm khuẩn biểu hiện
rất đa dạng, tiến triển với giảm ý thức,
cuối cùng là hôn mê. Thay đổi tri giác gặp
ở 23% BN nhiễm khuẩn, góp phần làm
tăng tỷ lệ tử vong lên đến 49% so với
26% ở BN không có biến chứng thần kinh
[10]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
63,6% BN có tổn thương hệ thần kinh
trung ương trước thời điểm can thiệp.
Bảng 5: Tỷ lệ BN theo số lượng tạng/cơ

quan tổn thương (n = 77).

Tất cả BN trong nghiên cứu đều có tổn
thương thận cấp, trong đó vô niệu và
thiểu niệu gặp 59,8%. Kết quả nghiên
cứu của Elizabeth cho thấy tỷ lệ BN có
suy thận 50%, còn của Hoàng Văn Quang
là 80,5% [1, 7].
* Các biện pháp hỗ trợ hô hấp ở BN có
tổn thương hô hấp (n = 75):
Thở oxy qua ống thông mũi: 10 BN
(13,3%); thở oxy qua mặt nạ: 12 BN (16%);
thở máy: 53 BN (70,7%). Tất cả BN tổn
thương hệ hô hấp đều phải hỗ trợ hô hấp
qua ống thông mũi, mặt nạ hoặc thở máy.
BN suy hô hấp phải thở máy chiếm tỷ lệ
cao nhất.
Bảng 6: Một số biểu hiện tổn thương
tim mạch (n = 69).
Số lượng
(n)

Tỷ lệ
(%)

HATB < 70 mmHg

69

100


24,7

Rối loạn nhịp tim

52

75,3

42

51,9

Nhịp nhanh

45

65,2

5

14

18,2

Bloc nhĩ thất

5

7,2


6

2

2,6

Nhịp chậm

1

1,45

Nhịp tự thất

1

1,45

Rung nhĩ

1

1,45

Số lượng tạng

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)


2

2

2,6

3

17

4

BN nghiên cứu có biểu hiện suy 2 6 tạng. Suy 4 tạng chiếm tỷ lệ cao nhất,
suy 2 tạng và 6 tạng chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu tổng hợp ở Mỹ và
châu Âu cho thấy tỷ lệ tử vong là 22%
khi suy 1 tạng tăng lên đến 83% khi suy
≥ 4 tạng [11].
* Một số biểu hiện tổn thương thận (n = 77):
Phù: 10 BN (13%); vô niệu: 17 BN
(22,1%); thiểu niệu: 29 BN (37,7%);
64

tăng ure máu: 77 BN (100%); tăng creatinin
máu: 77 BN (100%).

Biểu hiện tổn thương
tim mạch


Tất cả các trường hợp đều có HATB ở
mức thấp (< 70 mmHg). Nhịp nhanh
chiếm tỷ lệ cao nhất trong số BN có rối
loạn nhịp tim.
Tất cả BN trong nghiên cứu được điều
trị hỗ trợ các tạng theo đúng khuyến cáo.
Tùy theo tình trạng BN, việc sử dụng
kháng sinh, an thần, bù dịch, chống sốc,


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
hỗ trợ hô hấp, bảo vệ gan, cân bằng dịch
- điện giải và các biện pháp hỗ trợ khác
được thực hiện thích hợp. Hiện nay, tiêu
chuẩn RIFLE thường được sử dụng trên
lâm sàng nhằm xác định sớm tổn thương
thận cấp và điều trị tích cực.
Tỷ lệ suy hô hấp trong nghiên cứu
97,4%, tất cả BN tổn thương hệ hô hấp
đều cần hỗ trợ hô hấp qua ống thông mũi,
mặt nạ hoặc thở máy, trong đó nhu cầu
thông khí cơ học là 70,7%. Tỷ lệ suy
hô hấp trong nghiên cứu của Zhang và

Hoàng Văn Quang lần lượt là 82,3% và
86,7% [1, 9]. Khi chẩn đoán suy đa tạng,
nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ rối loạn nhịp
tim 75,3%. Biểu hiện chủ yếu của suy
tuần hoàn là tụt huyết áp với HATB
< 70 mmHg và nhịp tim nhanh. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tổn thương hệ tim
mạch chiếm 89,6%, khá tương đồng với
các nghiên cứu khác, tỷ lệ suy tuần hoàn
lần lượt là 70,4% và 73,5% trong nghiên
cứu của Elizabeth và Trương Ngọc Hải
[2, 7].

Bảng 7: Đặc điểm một số chỉ số xét nghiệm
Chỉ số

Tăng (n, %)

Giảm (n, %)

Bình thường (n, %)

Glucose (mg/dl)

51 (66,2)

6 (7,8)

20 (26,0)

Ure (mg/dl)

77 (100)

0


0

Creatinin (mg/dl)

77 (100)

0

0

SGOT (U/L)

58 (75,3)

0

19 (24,7)

SGPT (U/L)

42 (54,5)

0

35 (45,5)

Bilirubin TP (mg/dl)

20 (51,3)


0

19 (48,7)

Natri (mmol/l)

9 (11,7)

27 (35,1)

41 (53,2)

Kali (mmol/l)

14 (18,2)

18 (23,4)

45 (58,4)

Lactat máu (mmol/l)

71 (92,2)

0

6 (7,8)

Bạch cẩu (K/µl)


60 (77,9)

4 (5,2)

13 (16,9)

Hemoglobin (g/dl)

4 (5,2)

47 (61,0)

26 (33,8)

Tiểu cầu (K/µl)

1 (1,3)

37 (48,1)

39 (50,6)

INR ≥ 1,5

35 (45,5)

0

42 (54,5)


aPTT ≥ 60 giây

8 (10,4)

0

69 (89,6)

Phần lớn BN có bạch cầu tăng (77,9%) và thiếu máu (61%); trong khi tiểu cầu và
INR chủ yếu ở mức bình thường. Nồng độ các marker viêm đều tăng cao ở BN
nghiên cứu.
65


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
Rối loạn chức năng đông máu thường
xuất hiện muộn trong vòng 4 ngày đầu
nhập khoa hồi sức. Chúng tôi đánh giá
tổn thương hệ thống đông máu theo
thang điểm SOFA, cho thấy tỷ lệ rối loạn
chức năng đông máu 26% vào thời điểm
chẩn đoán suy đa tạng. Tổn thương gan có
tần suất thấp nhất (19,5%) và 45,5% BN
có INR tăng khi chẩn đoán suy đa tạng.
Nhìn chung, đây là nghiên cứu tương
đối đầy đủ về đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng trên BN suy đa tạng nằm điều trị
tại Khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc,
kết quả tương tự nhiều nghiên cứu khác.
KẾT LUẬN

Nghiên cứu 77 BN suy đa tạng điều trị
tại Bệnh viện Nhân dân 115, chúng tôi có
kết luận:
- Trong 4 nhóm nguyên nhân gây suy
đa tạng, nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất
(77,9%).
- 6 tạng/cơ quan tổn thương gặp với
tỷ lệ khác nhau, trong đó tổn thương thận
gặp ở tất cả BN; hô hấp 97,4%; tim mạch
89,6%; tổn thương gan chiếm tỷ lệ thấp
nhất (19,5%).
- Số lượng tạng/cơ quan tổn thương ở
mỗi BN dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó
suy đồng thời 4 tạng gặp với tỷ lệ cao
nhất (51,9%), suy 2 và 6 tạng chiếm tỷ lệ
bằng nhau và thấp nhất (2,6%).
- Một số biểu hiện tổn thương các cơ
quan gặp với tỷ lệ cao nhất:
+ Thận: thiểu/vô niệu (59,8%).
+ Tim mạch: tụt huyết áp (100%), nhịp
nhanh (65,2%).
66

+ Hô hấp: thở máy (70,7%).
- Phần lớn BN có bạch cầu tăng
(77,9%) và thiếu máu (61%), trong khi
nồng độ các marker viêm đều tăng cao ở
tất cả BN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Văn Quang. Nghiên cứu đặc

điểm lâm sàng và kết quả điều trị suy đa
tạng ở BN sốc nhiễm khuẩn. Luận án Tiến sỹ
Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2009.
2. Trương Ngọc Hải. Nghiên cứu lâm sàng,
cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của liệu pháp
lọc máu liên tục ở BN suy đa tạng. Luận án
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2009.
3. Nguyễn Gia Bình, Đặng Quốc Tuấn,
Đỗ Tất Cường, Trần Duy Anh, Đỗ Quốc Huy
và CS. Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật
lọc máu hiện đại trong cấp cứu, điều trị một
số bệnh. Đề tài cấp Nhà nước. Bộ Khoa học
và Công nghệ - Bộ Y tế. 2013.
4. Vincent J.L, Moreno R, Takala J et al.
The SOFA (Sepsis.related Organ Failure
Assessment) score to describe organ
dysfunction/failure: On behalf of the Working
Group on Sepsis. Related problems of the
European Society of Intensive Care Medicine
(see contributors to the project in the
appendix). Intensive Care Med. 1996, 22,
pp.707-710.
5. Bellomo R, Ronco C, Kellum J.A et al.
Acute renal failure - definition, outcome measures,
animal models, fluid therapy and information
technology needs: the Second International
Consensus Conference of the Acute Dialysis
Quality Initiative (ADQI) Group. Crit Care Clin.
2004, 8 (4), R204-R212.



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
6. Julie Polson and William M. Lee. AASLD
position paper: The management of acute
liver failure. Hepatology. 2005, 41 (45),
pp.1179-1197.
7. Elizabeth B, Desanka D, Sanja D,
Sebastiao A, Antonio, Renato G.G, Terzi.
Multiple organ failure in septic patients.
Brazilian journal of infectious diseases.
Brazilian Journal of Infectious Diseases. 2001,
5 (3), Salvado june, pp.1-8.
8. Jae Yoon Park, Jung Nam An, Jong
Hyun Jhee et al. Early initiation of continuous
renal replacement therapy improves survival
of elderly patients with acute kidney injury:
a multicenter prospective cohort study. Crit Care.
2016, 20, p.260.

9. Ping Zhang, Yi Yang, Rong Lv, Yuntao
Zhang, Wenqing Xie, Jianghua Chen. Effect of
the intensity of continuous renal replacement
therapy in patients with sepsis and acute
kidney injury: a single-center randomized
clinical trial. Nephrol Dial Transplant. 2012, 27,
pp.967-973.
10. Zampieri F.G, Park M, Machado F.S,
Azevedo L.C. Sepsis-associated encephalopathy:
not just delirium. Clinics (Sao Paulo). 2011,
66 (10), pp.1825-1831.

11. John Hunter. The ICU book:
th
Inflammatory Shock Syndromes. 4 edition,
Lippincott Williams & Wilkins. 2014, 14,
pp.384-408.

67



×