Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
NHẬN XÉT KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG
DO THOÁI HÓA BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH PHÚ THỌ (2012 ‐ 2014)
Nguyễn Văn Sơn*,Vi Trường Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trượt đốt sống do thoái hóa thường gặp ở cột sống thắt lưng đặc biệt là đốt sống L4‐L5. Bệnh
thường xuất hiện ở những bệnh nhân trên 50 tuổi và tỷ lệ nữ nhiều hơn nam 6/1(2). Có nhiều phương pháp điều
trị đã được áp dụng và phẫu thuật giải chèn ép phía sau, cố định cột sống bằng nẹp vít kèm hàn xương liên thân
đốt (PLIF) được đánh giá là mang lại kết quả tốt cho người bệnh.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật 40 trường hợp trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa bằng kỹ
thuật PLIF tại khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả lâm sàngcứu tiến cứu được tiến
hành trên 40 bệnh nhân được chẩn đoán trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa đã được phẫu thuật.
Kết quả: Kết quả sau mổ cho thấy có sự cải thiện rõ rệt của các triệu chứng đau lưng và dấu hiệu chèn ép rễ
thần kinh dựa vào thang điểm VAS (Visual analogue Scale) và ODI (Oswestry Disability Index 2.0)
Kết luận: Trượt đốt sống do thoái hóa là bệnh thường gặp ở nữ tuổi trung niên ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng cuộc sống. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán và điều trị bệnh.Tuy nhiên phẫu thuật PLIF được đánh
giá là mang lại kết quả tốt cho người bệnh.
Từ khóa: Trượt đốt sống do thoái hóa; Kỹ thuật PLIF
ABSTRACT
THE FIRST RESULT OF POSTERIOR LUMBAR INTERBODY FUSION SURGERY ON TREATMENT
OF DEGENERATIVE SPONDYLOLISTHESIS IN PHU THO GENERAL HOSPITAL (2012‐2014
Nguyen Van Son, Vi Truong Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 12 – 15
Degenerative spondylolisthesis (DS) is defined as a forward slipping of a vertebra with an intact neural arch
on another vertebra. Most lumbar DS affects the L4–L5 level. It commonly occurs in patients over the age of 50
and affects females 6:1. DS is generally asymptomatic but can be associated with symptomatic spinal stenosis and
radiculopathy. In patients with degenerative spondylolisthesis who are treated surgically, decompression and
fusion provides a good clinical outcome.
Objectives: The purpose of this studyevaluatedthe result of 40 patients, with lumbar degenerative
spondylolisthesis and operated in Phu Tho general Hospital by the PLIF (Posterior lumbar interbody fusion)
technique.
Methods: We performed prospective analyses of 40 patients operated with lumbar degenerative
spondylolisthesis.Survey of symtoms after operation find out the improve of symptoms.
Results: Whole patients have improved on their symptoms and grade of spodylolisthesis after surgery.
However, the patients who over 75 years oldhad recovery time longer than other groups.
* Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ
Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Văn Sơn
Điện thoại: 0983632555
12
Email:
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Conclusion: There are many solutions for patients with degenerative spondylolisthesis. However who are
treated surgically, decompression and fusion provides a good clinical outcome
Keyword: Lumbar degenerative spondylolisthesis; PLIF (Posterior lumbar interbody fusion) technique
ĐẶT VẤN ĐỀ
‐ Phản xạ gân xương
Trượt đốt sống là sự dịch chuyển bất thường
của đốt sống trên so với đốt sống dưới, hay gặp
ở cột sống thắt lưng đặc biệt là đốt sống L4‐L5.
Có nhiều nguyên nhân gây trượt đốt sống: Hở
eo, chấn thương, bẩm sinh, bệnh lý, trượt sau
phẫu thuật và do thoái hóa(5). Trượt đốt sống do
thoái hóathường xuất hiện ở những bệnh nhân
trên 50 tuổi và tỷ lệ nữ nhiều hơn nam 6/1. Bệnh
thường không có triệu chứng tuy nhiên khi kết
hợp với hẹp ống sống có thể gây nên đau lưng
và đau kiểu rễ. Phẫu thuật PLIF được đánh giá
mang lại kết quả tốt cho người bệnh(3).
+ Phản xạ gân xương bình thường
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
40 bệnh nhân chẩn đoán trượt đốt sống do
thoái hóa dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận
lâm sàng trong đó 04 nam và 36 nữ đã được
phẫu thuật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
từ năm 2010 đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả lâm sàng cắt
ngang, nghiên cứu tiến cứu. Xử lý số liệu thống
kê y học phần mềm SPSS 16.0.
Nội dung nghiên cứu
Triệu chứng lâm sàng
‐ Đau thắt lưng: Sử dụng thang điểm VAS
(Visual Analogue Scale) để đánh giá mức độ đau
từ 0 đến 10 điểm theo mức độ đau tăng dần.
‐ Dấu hiệu đau kiểu rễ: Đau rễ được xác định
khi đau theo vùng da do rễ thần kinh chi phối.
Tổn thương rễ được khám bằng sức cơ, rối loạn
cảm giác, rối loạn phản xạ
+ Giảm, mất phản xạ gân gót
+ Giảm, mất phản xạ gân gối
‐ Hội chứng khập khiễng giãn cách rễ được
xác định đau lưng và đau rễ thần kinh xuất hiện
khi bệnh nhân đi được một đoạn đường hoặc
đứng lâu, đặc biệt khi xuống dốc, xuống cầu
thang buộc bệnh nhân phải dừng lại.
‐ Chỉ số NCOS (Neurogenic claudication
outcome score) được xác định khi bệnh nhân
được hỏi và trả lời bảng câu hỏi theo mẫu.
‐ Hội chứng đuôi ngựa được xác định khi có
liệt các rễ thần kinh ở vùng thắt lưng cùng, rối
loạn cảm giác hai chi dưới và vùng yên ngựa, rối
loạn cơ tròn.
Triệu chứng cận lâm sang
Dựa vào kết quảchụp XQ, chụp cắt lớp vi
tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI).
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Đặc điểm về tuổi
Bảng 1: Đặc điểm phân bố tuổi
Tuổi
Dưới 40
40- 60
Trên 60
Tổng số
Số bệnh nhân
03
32
05
40
Tỷ lệ (%)
7,5
80
12,5
100
Đặc điểm về giới tính
Bảng 2: Đặc điểm về giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
Số bệnh nhân
04
36
40
Tỷ lệ (%)
10
90
100
‐ Dấu hiệu kích thích rễ
+ Dấu hiệu Lasègue
+ Điểm Valleix
+ Dấu hiệu bấm chuông
Phẫu Thuật Cột Sống
13
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Kết quả phẫu thuật
Kết quả lâm sàng ngay sau phẫu thuật
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
trước phẫu thuật
Bảng 3: Kết quả lâm sàng sau mổ
Đặc điểm lâm sàng
Tốt
Khá
Trung bình
Xấu
Tổng
Số lượng
37
2
1
0
40
Tỷ lệ (%)
92,5
5
2,5
100
Biến chứng trong mổ
Số lượng
02
0
02
Tỷ lệ (%)
5,0
5,0
Biến chứng sau mổ
Bảng 5: Biến chứng sau mổ
Biến chứng sau mổ
Khớp giả
Gãy nẹp vít
Tổng
Số lượng
01
0
01
Tất cả bệnh nhân đều được chụp XQ thường
quy cột sống thắt lưng tư thế thẳng, nghiêng và
cúi,ưỡn tối đa. Phương pháp này cho thấy mức
độ trượt của các đốt sống. Nghiên cứu của
chúng tôi thấy rằng 100% đốt sống bị trượt phát
hiện được khi chụp XQ quy ước.
‐ Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Tỷ lệ (%)
2,5
2,5
Kết quả điều trị
Đánh giá kết quả ngay sau mổ chúng tôi
thấy rằng có sự cải thiện về rõ rệt về dấu hiệu
đau thắt lưng và chèn ép rễ với kết quả tốt
92,5%, kết quả khá 5% và kết quả trung bình
2,5%, không có kết quả xấu
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Về tuổi
Trong tổng sô 40 bệnh nhân của chúng tôi có
độ trung bình là 38,3. Trong đó thấp nhất là 38
và cao nhất là 74. Nhóm tuổi từ 40 – 60 chiếm tỷ
lệ khá cao chiếm tới 80%. Các nghiên cứu khác
cũng cho thấy tỷ lệnhóm này cũng chiếm đa số.
Về giới tính
Đa số chúng tôi gặp nữ giới chiếm tỷ lệ cao
60%. Tỷ lệ nữ/nam là 6/1. Nghiên cứu của chúng
tôi cũng giống như hầu hết các tác giả khác.
14
Đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh
‐ XQ quy ước
Bảng 4: Biến chứng trong mổ
Biến chứng trongmổ
Rách màng cứng
Tổn thương rễ thần kinh
Tổng
‐ Đau thắt lưng chiếm tới 94,7%, đau kiểu rễ
chiếm tỷ lệ 74,2%, đau cách hồi thần kinh 24%
đây là những dấu hiệu chính khiến bệnh nhân đi
khám và điều trị.
Chúng tôi chụp 40 bệnh nhân chiếm tỷ lệ
100%. Kết quả cho thấy: Dựa vào các kết quả MRI
giúp chúng tôi phân loại chính xác thương tổn để
có hướng điều trị, đồng thời đưa ra phương án
mổ phù hợp với từng bệnh nhân cụ thể.
Biến chứng trong và sau mổ
‐ Có 2 trường hợp bị rách màng cứng trong
phẫu thuật do ống sống bị hẹp nhiều. Chúng tôi
đã tiến hành khâu màng cứng thuận lợi và
không để laị di chứng gì.
‐ Có 1 bệnh nhân bị khớp giả sau mổ 6 tháng
chúng tôi đã tiến hành mổ lại bằng đặt lại dụng
cụ và bổ sung thêm xương chậu của bệnh nhân.
Phương pháp mổ
Chúng tôi sử dụng phương pháp :
‐ Phẫu thuật giải chèn ép phía sau cố định cột
sống bằng nẹp vít và hàn xương liên thân đốt (PLIF)
‐ Xương ghép được sử dụng là xương chậu
hoặc xương tại chỗ.Vật liệu cố định chúng tôi sử
dụng là nẹp vít được bắt vào cuống cung của
thân đốt sống và dụng cụ thay thế đĩa đệm Cage
có nhồi xương.
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
KẾT LUẬN
Trượt đốt sống do thoái hóa là bệnh thường
gặp ở phụ nữ tuổi trung niên và ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng cuộc sống. Có nhiều
phương pháp để chẩn đoán và điều trị. Tuy
nhiên phẫu thuật giải chèn ép phía sau cố định
cột sống bằng nẹp vít kèm hàn xương liên thân
đốt được đánh giá là mang lại kết quả tốt cho
người bệnh.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
XQ sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MRI trước mổ
1.
Eismont FJ, Norton RP and Hirsch BP (2014). “Surgical
Management of Lumbar Degenerative Spondylolisthesis”
American Academy of Orthopaedic Surgeons 2014. pp: 234‐
239.
2.
HerkowitzHN, Kurz LT (1991). “Degenerative lumbar
spondylolisthesis with spinal stenosis” The Journal of bone
and Join surgery 1991. pp: 802‐ 808.
3.
Lian XF, Hou TS, Xu JG, Zeng BF, Zhao J, Liu XK, (2013).
“Posterior lumbar interbody fusion for aged patients with
degenerative spondylolisthesis: is intentional surgical
reduction essential?” The Spine JournalVolume 13, Issue 10,
October 2013, pp: 1183–1189.
4.
Miao J, Wang S, Wan Z (2012). “Motion characteistics of the
degenerative
vertebral
segments
with
lumbar
spondylolisthesis in elderly patients” European Spine Journal
2012. pp: 12‐14.
5.
Phan Trọng Hậu (2006). “ Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị
bệnh trượt đốt sống thắt lưng do hở eo ở người trưởng
thành” luận án tiến sĩ y học 2006. pp: 7‐ 22.
Ngày nhận bài báo:
02/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
27/10/2014
Ngày bài báo được đăng:
05/12/2014
XQ trước mổ
Phẫu Thuật Cột Sống
15