Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phân tích chi phí – hiệu quả của erlotinib so với Gemcitabine carboplatin trong điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR giai đoạn tiến xa tại Việt Nam từ góc nhìn cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.58 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA ERLOTINIB
SO VỚI GEMCITABINE/CARBOPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN EGFR GIAI ĐOẠN
TIẾN XA TẠI VIỆT NAM TỪ GÓC NHÌN CƠ QUAN BẢO HIỂM Y TẾ
Hoàng Bích Thủy*, Ngô Thảo Nguyên*, Nguyễn Thị Thu Thủy*

TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư phổi là ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý
ung thư trên thế giới, trong đó ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm tỷ lệ 80-85% (5). Để nâng cao
hiệu quả điều trị bệnh, ngày nay nhiều liệu pháp điều trị mới đã ra đời, trong đó có thể kể đến liệu pháp trúng
đích, với thuốc điển hình là erlotinib. Với hiệu quả và độ an toàn đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm
sàng, erlotinib đã được FDA chấp thuận trong điều trị bước 1 UTPKTBN có đột biến EGFR dương tính. Tuy
nhiên, giá thành cao của erlotinib là rào cản rất lớn khi chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt ở các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể: Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả của erlotinib so với phác đồ hóa trị hiện tại
(gemcitabin/ carboplatin-GC). Phân tích chi phí-hiệu quả của erlotinib trong điều trị bước 1 UTPKTBN có đột
biến EGFR dựa trên quan điểm của cơ quan BHYT.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: hiệu quả kinh tế của phác đồ erlotinib so với phác đồ
hóa trị GC. Phương pháp: Mô hình hóa bằng mô hình Markov và phân tích chi phí – hiệu quả. Đề tài tiến hành
phân tích dựa trên quan điểm của cơ quan BHYT vì vậy chỉ đánh giá chi phí trực tiếp y tế bao gồm chi phí thuốc
và chi phí dịch vụ y tế. Dữ liệu về hiệu quả, tần số chuyển đổi được trích dẫn từ thử nghiệm lâm sàng
OPTIMAL-CTONG 0802, chi phí thuốc được tính toán dựa trên bảng giá thuốc kê khai và kê khai lại của cục
Quản lý Dược và bảng giá DVYT của sở Y tế TPHCM năm 2015.
Kết quả: Tính trên toàn thời gian sống của bệnh nhân, phác đồ erlotinib có chi phí điều trị cao hơn so với
phác đồ GC 601 triệu (884 triệu so với 283 triệu, tương ứng) đồng thời làm gia tăng 0,75 QALY (số năm sống có
chất lượng). Chỉ số gia tăng chi phí-hiệu quả của phác đồ erlotinib so với phác đồ hóa trị GC là 801.345.992
VNĐ/QALY cao gấp 2,5 lần ngưỡng chi trả của Việt Nam. Như vậy, từ quan điểm của cơ quan BHYT erlotinib


có hiệu quả về mặt kinh tế có điều kiện trong điều trị bước 1 UTPKTBN giai đọan di căn có đột biến EGFR.
Kết luận : Erlotinib có hiệu quả về mặt kinh tế có điều kiện so với phác đồ GC trong điều trị bước 1
UTPKTBN giai đọan di căn có đột biến EGFR. Đây là cơ sở cho các cơ quan quản lý y tế và các nhà cung ứng
đưa ra các quyết định phù hợp trong việc hỗ trợ giá thuốc ở các nhóm đối tượng bệnh nhân nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế của erlotinib trong điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa.
Từ khóa: Erlotinib, UTPKTBN, chi phí, hiệu quả, đột biến EGFR

ABSTRACT
COST – EFFECTIVENESS OF ERLOTINIB VERSUS GEMCITABINE/CARBOPLATIN IN FIRST-LINE
THERAPY OF ADVANCED EGFR-MUTATIONS POSITIVE NON-SMALL CELL LUNG CANCER
FROM HEALTHCARE INSURANCE’S PERSPECTIVE
Hoang Bich Thuy, Ngo Thao Nguyen, Nguyen thi Thu Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 50 - 55
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Hoàng Bích Thủy
ĐT: 097 8546 797

50

Email:

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Background: Lung cancer is the most common type of cancer over the world, from which 80-85% is nonsmall cell lung cancer (NSCLC). Erlotinib, a representative of targeted therapy, has been approved by FDA for
first-line therapy in EGFR-mutations positive NSCLC based on its proved high effectiveness and safety by many

clinical trials. However, the high price of drug has been creating a large barrier in using this drug in practice.
Objectives: Evaluate the cost - effectiveness of erlotinib versus current chemotherapy
(gemcitabine/carboplatin - GC) in first-line therapy of EGFR - mutations positive NSCLC from Vietnamese
healthcare payers’ perspective.
Methods: A three-state Markov model has been constructed to predict expected costs and outcomes for each
regimen. Only medical direct cost including cost for drug and medical services has been evaluated due to the
healthcare payers’ perspective of research. Data of effectiveness has been retrieved from the clinical trial
OPTIMAL – CTONG 0802, data of treatment cost has been estimated based on the treatment guideline of
Ministry of Health of Vietnam. One-way deterministic sensitivity analysis has been conducted to evaluate the
sensitivity of model.
Results: It has been shown that within life-time horizon, erlotinib regimen required approximately 601
million VNĐ more than the GC regimen (884 million VNĐ vs 283 million VNĐ, respectively) with 0.75 QALY
gained (1.51 vs 0.76; respectively). The incremental cost – effectiveness ratio (ICER) was accounted for 801.3
million VNĐ per QALY gained, which is as high as 2.5 times of willingness-to-pay of Viet Nam. That means
erlotinib was limited cost-effective compared with GC regimen in first-line therapy of advanced EGFR-mutations
positive NSCLC from healthcare payers’ perspective.
Conclusions: Erlotinib was limited cost-effective compared with GC in first-line therapy of advanced EGFRmutations positive NSCLC. The result revealed the necessity of supports from suppliers or heath insurance
agencies to enhance economic effectiveness of erlotinib in advanced NSCLC treatment.
Key words: Erlotinib, NSCLC, Cost-effectiveness, EGFR-mutations positive
điều này thật sự có ý nghĩa đối với bệnh nhân
MỞ ĐẦU
UTPKTBN, đặc biệt là bệnh nhân châu Á nói
Ung thư phổi (UTP) là ung thư phổ biến
chung và Việt Nam nói riêng, bởi đây là nhóm
nhất hiện nay, đứng đầu trên thế giới về tỉ lệ mới
dân số có tỷ lệ đột biến EGFR cao(3). Mặc dù vậy,
mắc cũng như tỉ lệ tử vong do các bệnh lý ung
erlotinib chỉ được sử dụng ở Việt Nam trong
thư gây ra. Trong các bệnh lý do UTP,
điều trị UTPKTBN có đột biến EGFR sau khi đã

UTPKTBN chiếm tỷ lệ 80-85% với đa số bệnh
thất bại với các phác đồ hóa trị trước đó. Điều
nhân phát hiện ở giai đoạn muộn(5). Bên cạnh
này được giải thích bởi giá thành cao của
những phương pháp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị
erlotinib là rào cản rất lớn khi chỉ định thuốc trên
kinh điển, những bước tiến trong nghiên cứu ở
thực tế lâm sàng đặc biệt đối với quốc gia có
mức độ phân tử đã cho ra đời nhiều thuốc mới,
ngân sách dành cho y tế chưa cao như tại Việt
mang đến hy vọng kéo dài thời gian sống cho
Nam. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều đề tài
nhiều bệnh nhân ung thư nói chung và
đánh giá hiệu quả kinh tế của erlotinib trong
UTPKTBN nói riêng, trong đó có erlotinib là
điều trị UTPKTBN giai đoạn muộn. Tuy nhiên,
thuốc có cơ chế ức chế yếu tố tăng trưởng biểu
tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào được
mô (EGFR), từ đó gây ức chế cạnh tranh gắn kết
thực hiện. Vì vậy, đề tài ‘‘Phân tích chi phí - hiệu
với ATP làm bất hoạt quá trình tăng sinh không
quả của phác đồ erlotinib so với GC trong điều
kiểm soát của khối u(1,2,4). Năm 2014, FDA đã
trị bước 1 UTPKTBN giai đoạn muộn ở Việt
chấp thuận sử dụng erlotinib để điều trị bước
Nam từ góc nhìn của cơ quan bảo hiểm y tế’’
đầu ở bệnh nhân UTPKTBN có đột biến EGFR,
được tiến hành nhằm phân tích hiệu quả kinh tế

Chuyên Đề Dược


51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

của erlotinib, từ đó đánh giá việc sử dụng
erlotinib trong điều trị bước 1 UTPKTBN có đột
biến EGFR trong thực tế lâm sàng tại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu :
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu
quả của phác đồ phác đồ erlotinib so với GC
trong điều trị bước 1 UTPKTBN giai đoạn muộn
ở Việt Nam
Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ
phác đồ erlotinib so với GC trong điều trị bước 1
UTPKTBN giai đoạn muộn ở Việt Nam dựa trên
mô hình xây dựng

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế của phác đồ phác đồ
erlotinib so với GC trong điều trị bước 1
UTPKTBN giai đoạn muộn ở Việt Nam.
Mô hình hóa bằng mô hình Markov, phân
tích chi phí – hiệu quả.
Đề tài sử dụng phương pháp mô hình hóa

bằng mô hình Markov. Mô hình Markov được
xây dựng gồm 3 trạng thái cơ bản là ổn định, tiến
triển và tử vong.

TIẾN TRIỂN

TỬ VONG

Hình 1 : Mô hình Markov

Bệnh nhân
Dân số đầu vào là bệnh nhân UTPKTBN có
đột biến EGFR giai đoạn tiến xa. Bệnh nhân
được theo dõi trong toàn bộ thời gian sống. Bệnh
nhân ở phác đồ erlotinib sử dụng liều 150mg 1
lần/ngày và bệnh nhân ở phác đồ GC là
gemcitabin 1000mg/m2 và carboplatine AUC=5.

52

Tần số chuyển là tần suất chuyển đổi từ
trạng thái này sang trạng thái khác sau mỗi chu
kì Markov. Tần số chuyển được đánh giá theo
công thức
Tp = 1- ( 1-p ) 1/t
Trong đó : TP : tần số chuyển (Transition
Probability)
p : tần số tích lũy
t : thời gian (tính theo tháng)
Tần số chuyển đổi từ trạng thái này sang

trạng thái khác được tính toán từ thời gian sống
bệnh không tiến triền (progression-free survival)
và thời gian sống toàn phần (overall survival)
trong thử nghiệm lâm sàng OPTIMAL-CTONG
0802 (7).

Hiệu quả

Phương pháp nghiên cứu

ỔN ĐỊNH

Tần số chuyển

Chỉ số chất lượng sống được trích dẫn từ thử
nghiệm lâm sàng OPTIMAL-CTONG 0802 thực
hiện trên 165 bệnh nhân ở 22 trung tâm tại
Trung Quốc từ tháng 8/2008 đến tháng 7/2009.
Hiệu quả điều trị ở mỗi trạng thái bệnh được
đánh giá bằng số tháng sống được điều chỉnh
bởi chất lượng sống QALY (Quality-adjusted
life-years gained).
QALY= LYG x U
Trong đó: QALY: số năm sống được điều chỉnh bởi
chất lượng sống ; LYG: số nămsống tăng thêm
(Life-years gained); U: chỉ số chất lượng sống
(Utility)

Chi phí trung bình
Đề tài thực hiện trên quan điểm của cơ quan

BHYT nên chỉ đánh giá chi phí trực tiếp y tế, cụ
thể bao gồm thuốc và dịch vụ y tế (DVYT) được
lấy từ bảng giá thuốc kê khai và kê khai lại của
cục QLD và bảng giá DVYT của sở Y tế TPHCM
năm 2015. Trong đó, chi phí thuốc bao gồm
thuốc hóa trị, thuốc chăm sóc hỗ trợ và thuốc
điều trị tác dụng phụ. Chi phí DVYT bao gồm

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
chi phí khám lâm sàng và cận lâm sàng, chi phí
ngày giường, chi phí tiêm truyền.

Chi phí thuốc hóa trị
Đơn giá thuốc erlotinib 150mg là 920.488
VNĐ/viên, gemcitabine là 2.355 VNĐ/ mg và
carboplatine là 2.378 VNĐ/ mg. Chi phí thuốc ở
mỗi phác đồ được tính toán theo từng chu kỳ.
Chi phí thuốc chăm sóc hỗ trợ
Theo thử nghiệm lâm sàng OPTIMALCTONG 0802, bệnh nhân nhóm sử dụng phác đồ
hóa trị cần thêm thuốc hỗ trợ sau mỗi chu kỳ hóa
trị bao gồm ondansetron 4 mg,pantoprazole 40
mg và dexamethasone 5 mg. Đơn giá trung bình
lần lượt của các thuốc trên là 15.070 VNĐ; 4.119
VNĐ và 1.905 VNĐ.
Chi phí thuốc điều trị tác dụng phụ
Ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng phác đồ
hóa trị GC, ba tác dụng phụ được ghi nhận

thường xảy ra nhất là giảm bạch cầu, giảm tiểu
cầu và thiếu máu(6). Tuy nhiên, các tác dụng phụ
này đều ở mức độ nhẹ (0 đến 2) theo thang đo
tình trạng biểu hiện của nhóm hợp tác ung thư
phía Đông (Eastern Cooperative Oncology
Group –ECOG). Do đó, bệnh nhân chỉ cần theo
dõi bằng các xét nghiệm cận lâm sàng sau mỗi
chu kỳ hóa trị và dùng thuốc bổ máu hằng ngày
với chi phí 732 đồng, 1 viên x 1 lần/ngày trong
suốt thời gian hóa trị.
Chi phí DVYT

Chi phí DVYT bao gồm chi phí khám lâm
sàng - cận lâm sàng, chi phí tiêm truyền và chi
phí ngày giường. Chi phí khám lâm sàng- cận
lâm sàng bao gồm phí khám bệnh, xét nghiệm
phân tử EGFR, xét nghiệm hóa sinh máu, xét
nghiệm huyết học, xét nghiệm nước tiểu, xét
nghiệm chức năng gan và các kỹ thuật y tế.
Chi phí ngày giường và chi phí tiêm truyền
chỉ có ở nhóm bệnh nhân điều trị với phác đồ
GC. Theo đó,chi phí tiêm truyền bao gồm chi phí
dịch vụ thủ thuật tiêm truyền là 700.000 VNĐ và
chi phí dung môi NaCl 0,9% dùng để pha loãng
với đơn giá mỗi chai là 7.000 VNĐ. Đơn giá cho

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Y học


mỗi ngày giường là 68.000 VNĐ tương ứng với
một ngày nằm viện để thực hiện thủ thuật tiêm
truyền. Bệnh nhân được chỉ định 2 lần hóa trị
trong một chu kỳ.

Phân tích chi phí-hiệu quả
Kết quả được biểu thị dưới dạng chỉ số ICER
là chi phí phải trả thêm cho một đơn vị hiệu quả
tăng thêm. Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả sau
khi tính toán được so sánh với ngưỡng chi trả
WTP để đánh giá tính khả thi khi chỉ định thuốc
trong thực tế lâm sàng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xây dựng mô hình phân tích chi phí hiệu
quả
Mô tả mô hình
Để phân tích chi phí hiệu quả của phác đồ
erlotinib so với GC đề tài xây dựng mô hình
Markov cho từng phác đồ với các đặc điểm sau:
Trạng thái Markov: gồm 3 trạng thái ổn định,
tiến triển, tử vong
Chu kỳ Markov: 1 tháng
Thời gian Markov: toàn thời gian sống của
bệnh nhân
Quần thể bệnh nhân: là bệnh nhân mục tiêu
với số lượng được đánh giá dựa trên dữ liệu
dịch tễ học và đặc điểm tương đồng với quần thể
trong thử nghiệm lâm sàng pha 3 OPTIMALCTONG 0802
Thời gian nghiên cứu: toàn thời gian sống

của bệnh nhân (life-time horizon)
Tần số chuyển giữa các trạng thái trong mô
hình được rút ra từ thử nghiệm lâm sàng pha 3
OPTIMAL-CTONG 0802.
Mô hình có các chức năng sau:
Mô hình cho phép ghi nhận số lượng bệnh
nhân ở mỗi trạng thái sau mỗi chu kì Markov, từ
đó tính toán được chi phí và hiệu quả của từng
phác đồ so sánh
Mô hình cho phép phân tích chi phí và hiệu
quả theo từng chu kỳ và chi phí- hiệu quả tích
lũy trong toàn bộ thời gian sống của bệnh nhân

53


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Mô hình cho phép phân tích chi phí – hiệu
quả của phác đồ erlotinib so với phác đồ GC
trong điều trị UTPKTBN có đột biến EGFR
Mô hình cho phép đánh giá các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến chi phí – hiệu quả của phác đồ
erlotinib so với phác đồ GC trong điều trị
UTPKTBN có đột biến EGFR.

Các thông số của mô hình
Các thông số của mô hình bao gồm : chi phí,

hiệu quả và tần số chuyển.
Chi phí thuốc hóa trị trong 1 chu kỳ của phác
đồ erlotinib cao gấp đôi so với phác đồ GC, cụ
thể là 19.330.248 VNĐ so với 9.684.771 VNĐ. Tuy
nhiên, chi phí thuốc khác (hỗ trợ, tác dụng phụ,
khám lâm sàng, DVYT) của phác đồ GC lại cao
hơn so với phác đồ erlotinib.
Tần số chuyển và QALYs được tính toán
theo dữ liệu lâm sàng OPTIMAL-CTONG 0802.
Các thông số của mô hình được liệt kê trong
bảng 1.
Phác đồ GC
0,86
01
0,13
99

OD
C= 13.642.635;
E= 0,56

0,90
70

TT
C= 17.303.764;
E= 0,47

Bảng 1: Thông số sử dụng trong mô hình
Chi phí (VNĐ)

Thuốc hóa trị
Thuốc chăm sóc
hỗ trợ
Thuốc điều trị tác
dụng phụ
Khám lâm sàngcận lâm sàng
Chu kỳ 1
Chu kỳ 2+

Erlotinib
19.330.248

732

Tiêm truyền

11.109.000
364.000
1.428.000

Ngày giường

136.000

Ổn định-Ổn định
Ổn định- Tiến triển
Tiến triển-Tiến
triển
Tiến triển- Tử vong
Ổn định

Tiến triển

11.317.000
572.000

Tần số chuyển
0,950
0,094
0,905
0,094
QALYs
0,56
0,47

0,860
0,139
0,907
0,093
0,65
0,47

Đưa các thông số đầu vào đã đánh giá ở trên
vào mô hình Markov, đề tài xây dựng hoàn thiện
mô hình Markov và được trình bày trong hình 2.
0,95
07

OD
C= 28.930.326
E= 0,65


Phác đồ
erlotinib

0,90
57

0,04
93

TT
C= 28.134.633
E= 0,47
0,09
43

30

TV

TV
C= 0

GC
9.684.771
21.094

E=0

1


C= 0

E=0

1

Hình 2: Mô hình Markov của phác đồ GC và phác đồ erlotinib
quả của hai phác đồ với kết quả được trình bày
Phân tích chi phí-hiệu quả
trong bảng 2.
Với chi phí hiệu quả trên toàn thời gian sống
của bệnh nhân được tính toán dựa trên mô hình
Markov, đề tài tiến hành so sánh chi phí – hiệu

54

Để thuận tiện hơn trong đánh giá chi phí
hiệu quả của hai phác đồ, kết quả được thể hiện
dưới dạng biểu đồ trong hình 3.

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Hình 3: Chi phí và hiệu quả của phác đồ GC và Erlotinib
Theo hình 3, với chi phí cao gấp 3,12 lần

(884.588.300 VNĐ so với 283.578.806 VNĐ), phác
đồ erlotinib làm gia tăng 0,75 QALY (năm sống
có chất lượng) so với phác đồ hóa trị GC. Như
vậy, với mỗi năm sống có chất lượng tăng thêm,
bệnh nhân phải chịu thêm 1 khoản chi phí là
801.345.992 VNĐ.
Để đánh giá khả năng chi trả của Việt Nam
đối với phác đồ erlotinib trong điều trị
UTPKTBN giai đoạn tiến xa, chi phí tăng thêm
cho một năm sống có chất lượng này được so
sánh với ngưỡng chi trả (Willing to pay – WTP)
của người dân Việt Nam dựa trên khuyến cáo
của WHO. Theo đó, WTP tương ứng của Việt
Nam năm 2014 là 325.042.875 VNĐ. Như vậy,
ICER nằm trong ngưỡng chấp nhận có điều kiện.
Hay nói cách khác so với phác đồ GC, phác đồ
erlotinib có hiệu quả về mặt kinh tế có điều kiện
trong điều trị UTPKTBN có đột biến EGFR giai
đoạn tiến xa, việc sử dụng phác đồ này được cân
nhắc nếu có sự hỗ trợ từ bên ngoài (nhà cung
ứng, cơ quan bảo hiểm y tế….).
Kết quả nghiên cứu đóng vai trò nhất định
trong việc tạo ra cơ sở giúp bác sĩ và bệnh nhân
định hướng, lựa chọn được phác đồ điều trị phù
hợp với hiệu quả và khả năng chi trả; giúp cơ
quan quản lý y tế ước lượng chi phí khi đưa
thuốc vào sử dụng trong thực tế, cũng như đề ra

Chuyên Đề Dược


các chính sách y tế hợp lý nhằm sử dụng nguồn
lực một cách có hiệu quả.

KẾT LUẬN
Phác đồ erlotinib có hiệu quả về mặt kinh tế
có điều kiện trong điều trị bước 1 UTPKTBN có
đột biến EGFR giai đoạn tiến xa. Để nâng cao
hiệu quả kinh tế của erlotinib, cần thiết phải có
sự hỗ trợ về giá thuốc từ nhà cung ứng cũng như
cơ quan BHYT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.
7.

American Cancer Society (2014). Targeted therapies for nonsmall cell lung cancer.
Khanh TV, Hieu TM, Thinh TH, Thanh TV (2011), “EGFR
mutations, KRAS in Cancer and Targeted therapy”, Journal of
Medical Research , 76(5), 138-143.
Kumar A, Petri ET, Halmos B et al (2008), “Structure and
clinical relevance of the epidermal growth factor receptor in

human cancer”.
Raymond E, Faivre S, Armand J (2000), "Epidermal growth
factor receptor tyrosine kinase as a target for anticancer
therapy", Drugs, 60 (l), 15–23
World Health Organization. International Agency for Research
on Cancer. GLOBOCAN 2012: Estimated Cancer Incidence,
Mortality and Prevalence Worldwide in 2012. Lung Cancer.
www.rxlist.com/tarceva-drug/side-effects-interations/
ngày
truy cập 2-1-2015.
Zhou C, et al (2011), “Erlotinib versus chemotherapy as firstline treatment for patients with advanced EGFR mutationpositive non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802):
a multicentre, open-label, randomised, phase 3 study”, Lancet
Oncol, 12(8), 735-742.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

30/10/2015
20/11/2015
20/02/2016

55



×