Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ Catgut kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.46 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT
KẾT HỢP VỚI BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH
Nguyễn Giang Thanh2, Lê Thành Xuân1, Đỗ Thị Phương1
1

Khoa Y học cổ truyền, 2Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp kết
hợp giữa cấy chỉ và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh; Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng mở có so sánh
trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng; Kết quả cho thấy sau 30 ngày điều trị, các chỉ tiêu quan sát:
Chỉ số VAS, chỉ số Lequesne và tầm vận động khớp gối đều có cải thiện rõ rệt so với trước điều trị và so với
nhóm đối chứng và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01; Phương pháp kết hợp cấy chỉ với sử
dụng bài thuốc độc hoạt tang ký sinh có hiệu quả cao và an toàn trong điều trị thoái hóa khớp gối.
Từ khóa: thoái hóa khớp gối, cấy chỉ, độc hoạt tang ký sinh

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp gối (THKG) là một bệnh lý

nhân. Tại các nước châu Âu chi phí trực tiếp

mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ

điều trị thoái hóa khớp gối khoảng 4.000 USD/
bệnh nhân/năm [12]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều

yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn,
dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt


trị nội khoa thoái hóa khớp gối khoảng 2 - 4
triệu Việt Nam đồng, chưa kể các chi phí dịch

dịch. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh vẫn
còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết

vụ khác liên quan [2].

cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình
trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những
nguyên nhân chính dẫn tới căn bệnh này [1].
Ở Mỹ hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh
thoái hóa khớp, với 4 triệu người phải nằm
viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi
lại được do thoái hóa khớp gối nặng. Thoái
hóa khớp gối là nguyên nhân gây tàn tật cho
người cao tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim
mạch [9]. Thoái hóa khớp gối tuy không gây

Ở Việt Nam thoái hóa khớp đứng hàng
thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn thương
khớp, trong đó thoái hóa khớp gối chiếm
56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái hóa
cần điều trị nội trú [3] Theo Y học cổ truyền,
thoái hóa khớp gối thuộc phạm vi chứng tý.
Nguyên nhân do phong hàn thấp xâm phạm
cùng với chính khi suy giảm mà gây nên bệnh,
việc điều trị thường kết hợp châm cứu với
dùng thuốc Y học cổ truyền…


nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh,
nhưng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc

biệt, sử dụng chỉ tự tiêu (catgut) lưu vào

sống cũng như khả năng vận động của bệnh

huyệt, để duy trì kích thích lâu dài, mục đích

Cấy chỉ là một phương pháp châm đặc

gây tác dụng giảm đau kéo dài hơn và liên tục
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Giang Thanh, Khoa Y học cổ
truyền, Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 25/7/2013
Ngày được chấp thuận: 30/10/2013

78

hơn [4]. Ở nước ta hiện nay cũng như trên thế
giới chưa có công trình nào nghiên cứu điều
trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy
chỉ Catgut, đồng thời với mục đích nâng cao

TCNCYH 85 (5) - 2013


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
hiệu quả điều trị, chúng tôi đã tiến hành

nghiên cứu với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương
pháp cấy chỉ Catgut kết hợp với bài thuốc độc

2.2 Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ mọi bệnh nhân: tự dùng thuốc
chống viêm, giảm đau khác trong thời gian

hoạt tang ký sinh.

nghiên cứu; Bệnh nhân đã điều trị thuốc
chống viêm không steroid trong vòng 10 ngày

2. Đánh giá tác dụng không mong muốn
của phương pháp cấy chỉ.

hoặc đã tiêm corticoid tại chỗ trong vòng 3
tháng gần đây; Bỏ điều trị giữa chừng ≥ 3
ngày (bỏ uống thuốc); Bệnh nhân có tiền sử dị

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Chất liệu nghiên cứu
Chỉ catgut 4.0 của Đức, kim cấy chỉ 23 mm,
kim tiêm G23 mm, bông cồn sát khuẩn, cồn
Betadine và Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.
2. Đối tượng
60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa

ứng; Bệnh nhân đang bị xuất huyết tiêu hóa;
Nhiễm khuẩn tại khớp và/hoặc nhiễm khuẩn

toàn thân; thoái hóa khớp gối thứ phát; thoái
hóa khớp gối có tràn dịch khớp gối; Có kèm
theo tổn thương nội tạng hoặc các bệnh mạn
tính khác: suy tim, suy thận, viêm gan, xơ gan,
tăng huyết áp chưa ổn định, bệnh lý ác tính,
rối loạn tâm thần; Phụ nữ có thai; Bệnh nhân
không tình nguyện tham gia nghiên cứu.

khớp gối điều trị tại Khoa khám bệnh - Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương; Khoa Đông

2.3. Phân nhóm nghiên cứu

y - Bệnh viện Đống Đa Hà Nội, thời gian từ

Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn sau

tháng 2/2012 đến tháng 09/2012.
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

khi tiến hành hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng,
làm xét nghiệm theo một mẫu bệnh án thống
nhất, các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên

Nhận mọi bệnh nhân không phân biệt giới
tính, thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp...tự
nguyện tham gia và thỏa mãn các điều kiện sau:
- Được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo
tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ (American
College of Rheumatology - ACR) (1991) [10].

- Bệnh nhân thoái hóa khớp gối thể phong
hàn thấp tý theo y học cổ truyền.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp
gối theo ACR – 1991
1. Đau khớp gối; 2. Mọc gai xương ở rìa
khớp trên Xquang; 3. Dịch khớp là dịch thoái
hóa; 4. Tuổi ≥ 40; 5. Cứng khớp buổi sáng

chia thành hai nhóm:
- Nhóm nghiên cứu (Nhóm NC): gồm 30
bệnh nhân, được điều trị bằng phương pháp
cấy chỉ kết hợp với dùng bài thuốc Độc hoạt
tang ký sinh thang (sắc uống).
- Nhóm đối chứng (Nhóm ĐC): gồm 30
bệnh nhân, được điều trị đơn thuần bằng bài
thuốc Độc hoạt tang ký sinh thang (sắc uống).
3. Phương pháp
Thử nghiệm lâm sàng mở, có so sánh trước
và sau điều trị và so sánh với nhóm đối chứng.
4. Quy trình tiến hành

dưới 30 phút; 6. Lạo xạo ở khớp khi cử động

- Công thức huyệt cấy chỉ gồm: Dương
lăng tuyền, túc tam lý, âm lăng tuyền, huyết

[10].

hải, lương khâu [5].


Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc
1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6.
TCNCYH 85 (5) - 2013

- Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu,
có chẩn đoán thoái hóa cả hai bên khớp gối
79


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thì tiến hành cấy chỉ cả hai bên khớp gối theo
công thức huyệt ở trên. Còn các bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu chỉ thoái hóa một bên
khớp gối thì tiến hành cấy chỉ một bên khớp
gối theo công thức huyệt ở trên.
- Thời điểm cấy chỉ: Các bệnh nhân được
cấy chỉ vào hai thời điểm: Thời điểm D0 và
D15.

7. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phần
mềm thống kê Y học SPSS 16.0.
8. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của bệnh viện
Y học cổ truyền Trung ương, bệnh viện Đống
Đa Hà Nội và khoa Y học cổ truyền trường

- Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (Thiên
Kim Phương) [5].


Đại học Y Hà Nội. Được sự tự nguyện hợp tác

Đỗ trọng:

12g

Ngưu tất

12g

Xuyên khung

12g

Độc hoạt

8g

nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ
và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng mà

Tang ký sinh

12g

Thục địa

12g

Tần giao


10g

Đẳng sâm

12g

Tế tân

06g

Phòng phong

12g

Đương quy

12g

Quế chi

04g

Cam thảo

04g

Bạch thược

12g


Phục linh

12g

của đối tượng nghiên cứu và đối tượng nghiên
cứu có quyền từ chối tham gia chương trình

không nhằm mục đích nào khác. Các thông tin
cá nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm
bảo giữ bí mật. Khách quan trong đánh giá và
phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.

III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu

Thuốc được sắc bằng máy theo quy trình
khép kín tại Khoa Dược bệnh viện Y học cổ

Trong 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối
nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số

truyền Trung ương và khoa Dược bệnh viện
Đống Đa, Hà Nội.Thuốc sắc được đóng dưới

(86,67%); độ tuổi trung bình: 60,17 ± 11,33

dạng túi (200ml/túi), mỗi bệnh nhân uống 2 túi

tuổi; thấp nhất là 34 tuổi, cao nhất là 83 tuổi;

thời gian mắc bệnh trung bình là: 4,10 ±

mỗi ngày.

2,40 năm.

5. Thời điểm theo dõi đánh giá điều trị
Các bệnh nhân nghiên cứu được theo dõi
và đánh giá trong vòng một tháng, qua 5 thời
điểm: D0 (trước khi điều trị), D7 (sau 7 ngày
điều trị), D15 (sau 15 ngày điều trị), D21 (sau 21
ngày điều trị) và D30 (sau 30 ngày điều trị).
6. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
- Đánh giá mức độ đau khớp gối theo
thang điểm VAS.
- Đánh giá tổn thương chức năng khớp gối
theo thang điểm Lequesne [11].
- Đánh giá tầm vận động khớp gối.
- Tác dụng phụ của phương pháp cấy chỉ
Catgut.
80

2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau
điều trị theo thang điểm VAS
Điểm VAS trung bình tại mỗi thời điểm
đánh giá ở nhóm nghiên cứu giảm nhanh hơn
nhóm đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01 (biểu đồ 1).
2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo

thang điểm Lequesne
Điểm Lequesne trung bình sau mỗi tuần
đánh giá ở hai nhóm đều có xu hướng giảm
nhưng ở nhóm nghiên cứu điểm Lequesne
trung bình giảm xuống nhanh và rõ rệt hơn
nhóm đối chứng với p < 0,01.
TCNCYH 85 (5) - 2013


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6,53 ± 0,97

7
6
5
4
3
2
1
0

6,07 ± 0,87

Nhóm NC
Nhóm ĐC

5,93 ± 0,79
4,67 ± 0,92

6,47 ± 1,22


3,93 ± 1,02
4,37 ± 1,25
3,32 ± 1,19
2,27 ± 1,23
1,13 ± 1,22
D0

D7

D15

D21

D30

Biểu đồ 1. Thay đổi chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm
Điểm VAS trung bình tại mỗi thời điểm đánh giá ở nhóm nghiên cứu giảm nhanh hơn nhóm
đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).

Chỉ
số
Leque
sne

16
14,62 ± 2,67
13,43 ± 2,66
Nhóm NC
14

11,5 ± 2,74
10,55 ± 2,76
Nhóm ĐC
12 14,45 ± 2,85
10
10,47 ± 3,15
8
7,19 ± 3,07
8,42 ± 3,62
6
4
5,97 ± 3,19
2,58 ± 1,83
2
Thời gian (ngày)
0
D0
D7
D15
D21
D30

Biểu đồ 2. Thay đổi chỉ số Lequesne trung bình tại các thời điểm
Điểm Lequesne trung bình sau mỗi tuần đánh giá ở hai nhóm đều có xu hướng giảm nhưng ở
nhóm nghiên cứu điểm Lequesne trung bình giảm xuống nhanh và rõ rệt hơn nhóm đối chứng,
p < 0,01.
2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị theo tầm vận động khớp

140


Nhóm NC

Độ

135 ± 10,67

135

Nhóm ĐC

129,5 ± 11,26

130
125
120

137 ± 9,06

123,67 ± 11,37

128,33 ± 9,77
126 ± 10,54
122,17 ± 10,72

113,33 ± 14,16
119,33 ± 10,65

115

114,83 ± 10,46


110
D0

D7

D15

D21

D30

Biểu đồ 3. Mức độ cải thiện tầm vận động khớp gối qua các thời điểm
Tầm vận động khớp gối ở nhóm nghiên cứu tăng nhanh rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, sự
khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
2.4. Tác dụng phụ không mong muốn
Trong 1 tháng điều trị, không thấy xuất hiện các dấu hiệu bất thường nào.
TCNCYH 85 (5) - 2013

81


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

IV. BÀN LUẬN

trầm trọng, rất nặng, nặng, trung bình đến nhẹ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm

Trong 60 bệnh nhân nghiên cứu của chúng

tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số 86,67%,
kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu
của các tác giả trong nước và ngoài nước. Đa

trước nghiên cứu các bệnh nhân ở hai nhóm
chủ yếu tổn thương chức năng khớp gối ở
mức độ trầm trọng (điểm Lequesne > 14 điểm).
Tại từng thời điểm đánh giá sau mỗi tuần điều

số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi

trị điểm Lequesne trung bình nhóm nghiên

từ 50 tuổi trở lên, tuổi cao là một yếu tố nguy

cứu giảm nhanh hơn nhóm đối chứng với

cơ cao nhất của thoái hóa khớp nói chung và

p < 0,01. Sau 30 ngày điều trị điểm Lequesne

thoái hóa khớp gối nói riêng. Các kết quả này,
hoàn toàn phù hợp với những nhận định về

trung bình của nhóm nghiên cứu là 2,58 ±
1,83 còn ở nhóm đối chứng là 7,19 ± 3,07.

bệnh thoái hóa khớp gối của các tác giả khác,
đó là: nữ nhiều hơn nam và độ tuổi càng cao


Thời điểm trước điều trị các bệnh nhân ở

thì nguy cơ mắc bệnh cũng như tình trạng

hai nhóm có tầm vận động hạn chế nhiều, sự

bệnh càng nặng [6; 7; 8].

khác biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa

Thoái hóa khớp gối là một bệnh mạn tính,
bệnh tiến triển nặng dần lên, lúc đầu bệnh

thống kê với p > 0,05. Điều này cũng phản
ánh tình trạng bệnh diễn biến lâu ngày, bệnh

nhân chỉ đau khớp gối khi vận động, đi lai hay

tiến triển dần, tổn thương xương sụn nhiều

mang vác nặng... dần dần đau có thể xảy ra

làm hẹp khe khớp, biến dạng khớp và hậu

cả khi nghỉ ngơi, đau liên tục và khiến bệnh

quả là làm hạn chế vận động khớp gối. Sau

nhân phải đến viện điều trị. Thời điểm trước


điều trị 30 ngày, tầm vận động khớp gối ở

điều trị sự khác biệt giữa hai nhóm theo thang

nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt có ý nghĩa

điểm VAS không có ý nghĩa thống kê với

thống kê với p < 0,01 so với nhóm đối chứng,

p > 0,05. Sau mỗi tuần điều trị mức độ đau

ở nhóm nghiên cứu tầm vận động khớp gối

của mỗi nhóm đều có xu hướng giảm xuống,

trung bình là 137 ± 9,06 (độ) còn ở nhóm đối

tuy nhiên ở nhóm nghiên cứu giảm xuống

chứng là 128,33 ± 9,77 (độ).

nhanh hơn và khác biệt với nhóm đối chứng
với p < 0,01. Theo nhận định của chúng tôi,
kết quả này có được là do sự kết hợp cùng lúc
của châm cứu (điều khí, thông kinh) phối hợp
với tác dụng giảm đau của bài thuốc (phát tán
phong thấp, thông kinh lạc), đây là thế mạnh
của y học cổ truyền trong điều trị các bệnh lý
cơ xương khớp và nhờ đó bệnh nhân đã đỡ

đau nhanh và nhiều sau khi được điều trị.

Theo nhận định của chúng tôi: nhờ có khả
năng giảm đau mạnh và kéo dài nên bệnh
nhân sau điều trị đa phần đã đỡ đau, gân cơ
mềm mại hơn do đó việc vận động của khớp
gối cũng dễ dàng hơn, dẫn đến có những cải
thiện đáng kể trong tầm vận động.
Cấy chỉ là một phương pháp điều trị đã
được áp dụng tại Việt Nam từ những thập

Thang điểm Lequesne đánh giá chức năng

niên 70, và cho đến nay cấy chỉ đã đang được

vận động khớp gối, đây là thang điểm dùng

áp dụng điều trị hiệu quả rất nhiều mặt bệnh

phổ biến trong các nghiên cứu. Có 5 mức tổn

trên lâm sàng. Cho đến nay phương pháp cấy

thương trong thang điểm Lequesne từ mức độ

chỉ đã được cải tiến rất nhiều về kỹ thuật cấy

82

TCNCYH 85 (5) - 2013



TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
và công thức huyệt đã đem lại hiệu quả cao

của bệnh nhân sau phẫu thuật trĩ, Luận văn

trên lâm sàng đồng thời ít gặp tác dụng phụ

thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2125, 29.

trên lâm sàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 2 lần
cấy chỉ thì chưa gặp một trường hợp bệnh
nhân nào bị tác dụng phụ của cấy chỉ như là
đau, nhiễm trùng, dị ứng với chỉ catgut…

V. KẾT LUẬN
Phương pháp điều trị kết hợp cấy chỉ catgut với uống độc hoạt tang ký sinh là phương
pháp đem lại hiệu quả tốt trong điều trị thoái
hóa khớp gối, đồng thời giảm thời gian nằm
viện và chi phí cho bệnh nhân.
Trong thời gian theo dõi 30 ngày, chưa
nhận thấy các dấu hiệu bất thường nào của
phương pháp.

5. Trường Đại Học Y Hà Nội (2006). Đau
nhức các khớp không có nóng đỏ. Chuyên đề
nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học,
470 - 473.

6. Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng (2012).
Đánh giá hiệu quả của Axit Hyaluronic dạng
uống trong điều trị thoái hóa khớp gối ở bệnh
nhân đái tháo đường cao tuổi, Tạp chí Y học
Việt Nam, 394(2), 73 - 77.
7. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2009). Nghiên
cứu hiệu quả của Glucosamin Sulfat (Viartril
S) trong điều trị thoái hóa khớp gối, Tạp chí
nội khoa, 4, 112 - 119.
8. Trần Trung Dũng, Đoàn Việt Quân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

(2012). Nhận xét kết quả phẫu thuật thay
khớp gối toàn bộ cho bệnh nhân thoái hóa

1. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011). Thoái
hóa khớp. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa,
Nhà xuất bản Y học, 140 - 154.

khớp gối tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Tạp

2. Nguyễn Thị Mộng Trang, Lê Thị Anh

chí Y học thực hành, 3, 20 0 22.
9. Aggaarwal Anita (2003). A.H. injection
for knee osteoarthritis. Canadian family physi-

Thư (2004). Tình hình thoái hóa khớp tại khoa
nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy trong


cian, 133 - 135.

3 năm (2/2001 - 2/2004), Báo cáo khoa học

10. Altman RD (1991). Critieria for classification of clinical osteoarthritis, J Rheumatol

hội thấp khớp học lần thứ 3. Hội thấp khớp
học Việt Nam, 13 - 18.
3. Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị
Tâm, Phạm Thắng (2012), Đặc điểm thoái
hóa khớp gối ở bệnh nhân đái tháo đường
cao tuổi, Tạp chí nghiên cứu Y học, 80(3),
19 - 24.

Suppl, 27, 10 - 12.
11. Lequesne M (1985). Athrose de la
hanche et du Genou, Criteres de diagnostic,
indices de mesure de la doubecr de la function
et du re’sultats therapeutique osteoarthritis,
39 - 43.
12. Gabriel SE, Crowson CS, Campion ME

4. Nguyễn Thị Bích Đào (2001). Nghiên
cứu tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut

(1997). Direct medical costs unique to people

vào huyệt lên một số sinh học và lâm sàng


with arthritis, J Rheumatol. 24(4), 719 - 725.

TCNCYH 85 (5) - 2013

83


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Summary
EFFECTIVENESS OF TREATMENT KNEE OSTEOARTHRITIS
BY COMBINATION CATGUT EMBEDDING THERAPY WITH
“DOC HOAT TANG KY SINH”
The study was to evaluate the effectiveness of treatment of knee osteoarthritis by combination
catgut embedding therapy and “Doc hoat tang ky sinh”. The open clinical trial compared the
results before and after treatment of 60 patients with ostoarthritis. The 60 patients were divided
into 2 groups. One group was treated with a combination of catgut embedding therapy and “Doc
hoat tang ky sinh” and the other group was treated with the “Doc hoat tang ky sinh” alone. After
30 days of treatment, patients in both groups showed significant improvement prior treatment
according to VAS indicators, Lequesne index and range of knee movement. However, those
patients treated with a combination of catgut embedding therapy and “Doc hoat tang ky sinh”
showed significant more improvement (p < 0.01) than those treated with the “Doc hoat tang ky
sinh” alone. In conclusion, the method of combining both catgut embedding therapy and “Doc
hoat tang ky sinh” method is an effective and safe method in treating knee osteoarthritis.
Keywords: Knee osteoarthritis, Catgut embedding therapy, Doc hoat tang ky sinh

84

TCNCYH 85 (5) - 2013




×