Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
CỦA U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Lê Quang Khang*, Nguyễn Văn Hải**, Võ Tấn Đức***, Trần Minh Hoàng***
TÓM TẮT
Mở đầu: Tất cả các u mô đệm đường tiêu hóa (UMĐĐTH) đều có tiềm năng ác tính (TNAT) nên không có
sự phân chia rõ ràng là lành tính hay ác tính vì vậy cần đánh giá đầy đủ các đặc điểm hình ảnh cũng như dự báo
các yếu tố nguy cơ của UMĐĐTH trước khi điều trị là vô cùng cần thiết.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của UMĐĐTH trên X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT). Xác định
mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh với TNAT của UMĐĐTH.
Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca từ tháng 06/2010 đến tháng 12/2012 tại bệnh
viện Đại Học Y Dược TPHCM.
Kết quả: U mô đệm đường tiêu hóa thường gặp nhất ở dạ dày (61,3%), tiếp đến là ở ruột non (38,7%).
Phần lớn u có kích thước ≥ 5cm (77,4%), có dạng nhiều thùy (67,7%) và phát triển hướng ra bên ngoài (54,8%).
Đa số u có đậm độ không đồng nhất trước tiêm (61,3%) và sau tiêm thì u tăng quang không đồng nhất (67,7%),
trong đó tăng quang với mức độ trung bình chiếm đa số (61,3%). Đặc điểm có hay không có thâm nhiễm mỡ
quanh u là tương đương nhau nhưng xét về tính xâm lấn thì số trường hợp u có xâm lấn chiếm gấp đôi so với u
không có xâm lấn (67,7% so với 32,3%). Vôi hóa trong u cùng với di căn lúc mới phát hiện bệnh là đặc điểm ít
gặp trong UMĐĐTH, chỉ chiếm 9,7%. Hạch phì đại cũng là đặc điểm hình ảnh không gặp với UMĐĐTH.
Kết luận: Có mối tương quan mạnh giữa tính xâm lấn của u với TNAT của u, còn lại các đặc điểm về
kích thước, đậm độ u trước tiêm ‐ kiểu tăng quang sau tiêm và hình dạng u thì tương quan trung bình với
TNAT của u.
Từ khóa: đặc điểm hình ảnh của u mô đệm đường tiêu hóa, mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh với
TNAT của u.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS ON
COMPUTEDTOMOGRAPHY
Le Quang Khang, Nguyen Van Hai, Vo Tan Đuc, Tran Minh Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 231 ‐ 236
Background: All of gastrointestinal stromal tumors (GISTs) have malignant potential; there isn’t clear
division between benign and malignant. So, there is necessary to evaluate all of imaging characteristics as well as
forecast risk factors of GISTs before treatment. Purpose: Describe the characteristics of GISTs on Computed
Tomography. Determine the correlation between the image characteristics with malignant potential of GISTs.
Methods: Report case series from 06/2010 to 12/2012 at the University Medical Center HCMC.
Results: GISTs are the most common in the stomach (61%) followed by the small intestine (38.7%).
Predominantly tumors size is more than or equal to 5 cm (77.4%), with lobulated shape (67.7%) and exophytic
growth (54.8%). The majority of tumors have heterogeneous density previous contrast (61.3%) and after
* Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Ngoại Tổng quát – Đại học Y Dược Tp.HCM
*** Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Lê Quang Khang
ĐT: 0924925555 Email:
Chẩn Đoán Hình Ảnh
231
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
injection, the tumors are heterogeneous enhancement (67.7%), the majority of moderate enhancement (61.3 %).
Characteristics about with or without mesenteric fat infiltration is similar, but the number of cases of present
organ invasion is twice as many as the absent organ invasion (67.7% compared with 32.3%). Calcification in
tumors along with metastatic lesions at early stage is rare with 9.7%. Lymphadenopathy is also image
characteristic not seen with GISTs.
Conclusion: There is strong correlation between the organ invasions of tumors with malignant potential of
tumor. Besides, the characteristics about size, tumor density before the injection –enhancement pattern and tumor
shape is average correlation with malignant potential of tumor.
Keywords: characteristics of GISTs, the correlation between the image characteristics with malignant
potential of GISTs.
như chưa có tiêu chuẩn rõ ràng để phân loại.
MỞ ĐẦU
Gần đây, các đặc điểm về vị trí, kích thước tối
U mô đệm đường tiêu hóa là u hiếm gặp
đa, tỷ lệ phân bào của u được xem như là tiêu
nhưng chiếm đến 80% trong các u trung mô của
chuẩn mạnh mẽ nhất và được sử dụng rộng rãi
đường tiêu hóa(3). U mô đệm đường tiêu hóa
nhất cho việc tiên lượng khả năng ác tính của
chiếm 60‐70% ở dạ dày, tiếp đến là 20‐30% ở
UMĐĐTH(3). Theo sự hiểu biết của chúng tôi thì
ruột non, 10% ở đại trực tràng, < 5% ở thực
mối tương quan giữa những tiêu chuẩn mới này
quản(5).
và đặc điểm của u trên XQCLĐT chưa được
Trước đây, UMĐĐTH hay bị chẩn đoán
đánh giá một cách đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến
nhầm là u cơ trơn (leiomyoma), u nguyên bào cơ
hành nghiên cứu này.
trơn (leiomyoblastoma), sarcôm cơ trơn
Mục tiêu
(leiomyosarcoma) vì chúng có nguồn gốc từ lớp
Mô tả đặc điểm hình ảnh của u mô đệm
cơ trơn của thành ống tiêu hóa. Ngày nay, nhờ
đường tiêu hóa trên X quang cắt lớp điện toán.
sự tiến bộ của hóa mô miễn dịch (HMMD) đã
Xác định mối tương quan giữa các đặc điểm
chứng minh u phát triển từ sự tân sinh tế bào
hình ảnh với tiềm năng ác tính của UMĐĐTH.
Cajal (tế bào kẽ: Interstitial cell of Cajal: ICC) có
biểu hiện dấu ấn sinh học CD117 dương tính, từ
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đó phân biệt UMĐĐTH với u cơ trơn, sarcôm cơ
Thiết kế nghiên cứu
trơn, u sợi thần kinh (neurofibroma), u bao dây
(4)
Được thiết kế theo kiểu báo cáo hàng loạt ca,
thần kinh (schwannoma) .
các trường hợp nghiên cứu được khảo sát từ
Những đặc điểm hình ảnh của UMĐĐTH
tháng 06/2010 đến tháng 12/2012 tại bệnh viện
trên XQCLĐT cũng được mô tả nhiều trong y
Đại Học Y Dược TPHCM.
văn(13)nhưng các đặc điểm này lại tương tự với
các khối u cơ trơn và sarcôm cơ trơn. Ngoài ra,
mỗi loại UMĐĐTH đều có TNAT nên không có
sự phân chia rõ ràng UMĐĐTH là lành tính hay
ác tính; thay vào đó, người ta phân chia thành
nguy cơ tái phát và di căn ở mức rất thấp, thấp,
trung bình và nguy cơ cao. Như vậy, việc đánh
giá đầy đủ các đặc điểm hình ảnh và dự báo các
yếu tố nguy cơ của UMĐĐTH trước khi điều trị
là vô cùng cần thiết. Một vài bài báo gần đây đã
nỗ lực để phân tích mối tương quan giữa những
đặc điểm của u trên XQCLĐT với từng giai đoạn
tương ứng nhưng chưa có sự thống nhất cũng
232
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật và
có kết quả hóa mô miễn dịch là UMĐĐTH. Có
khảo sát X quang cắt lớp điện toán không và có
tiêm thuốc cản quang trước phẫu thuật tại bệnh
viện Đại Học Y Dược TPHCM và Trung tâm y
khoa Medic.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp được hóa trị hay xạ trị trước
phẫu thuật cũng như các trường hợp UMĐĐTH
tái phát.
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bệnh nhân được chụp theo qui trình chuẩn
với các thống số tham khảo trên máy X quang
cắt lớp điện toán 64 lát cắt ở BVĐHYD (Light
speed VCT, GE healthcare).
Liều thuốc tương phản 1,5 – 2 ml/kg, tốc độ
bơm 1,5 – 2 ml/giây.
Khảo sát từ vòm hoành đến khớp liên mu.
Tiến hành chụp: Khảo sát thì tĩnh mạch sau
tiêm thuốc 70 giây, bề dày lát cắt 5mm, cường
độ dòng điện 80 – 120 mAs, hiệu điện thế 120
kV, thời gian xoay đầu đèn (Rotation time) 0,8
ms, trường khảo sát (Field of view: FOV) tùy
vào kích thước thể tạng bệnh nhân, cần đủ rộng
để lấy hết toàn bộ ổ bụng, không quá rộng để
đảm bảo tốt độ phân giải không gian (thường
khoảng 50 cm), bước bàn 0,984: Độ rộng và
trung tâm cửa sổ khoảng 300 – 65 HU. Thực
hiện tái tạo lát cắt mỏng 1 mm ở thì tĩnh mạch,
sau đó dựng hình mặt phẳng đứng ngang, đứng
dọc.
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ
Các đặc điểm chung
Về tuổi
Nhóm tuổi (40≤ tuổi ≤59) chiếm tỉ lệ cao nhất
(58,1%). Còn lại là nhóm tuổi (trên 60 tuổi) và
nhóm tuổi (20≤ tuổi ≤39) chiếm tỉ lệ lần lượt là
25,8% và 16,1%. Không gặp bệnh nhân nào có
độ tuổi dưới 20 tuổi.
Về giới
Có 48% bệnh nhân là nam, 52% bệnh nhân là
nữ. Tỉ lệ nam/nữ là: 0,92.
Mô bệnh học TNAT của u:
Tất cả mức độ TNAT của u mô đệm trong
mẫu nghiên cứu đều xuất hiện, trong đó khối u
với TNAT cao chiếm tỉ lệ cao nhất với 45,1%,
khối u với TNAT rất thấp chỉ có 2 trường hợp
(6,5%), còn lại là u với TNAT thấp và trung gian
(25,8% và 22,6%).
Các đặc điểm hình ảnh
Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh của u
Đặc điểm hình ảnh của u
Thực quản
Dạ dày
Vị trí
Ruột non
Ruột già
Hướng vào trong
Kiểu phát triển
Hướng ra ngoài
Cả 2 hướng
Có
Vôi hóa
Không
<5cm
Kích thước
≥5cm
Dạng tròn
Hình dạng
Dạng nhiều thùy
Đồng nhất
Đậm độ trước tiêm
Không đồng nhất
Có
Thâm nhiễm mỡ
Không
Đồng nhất
Kiểu tăng quang
Không đồng nhất
Có
Xâm lấn
Không
Kém
Mức độ tăng quang
Trung bình
Mạnh
Có
Hạch
Không
Có
Di căn
Không
Chẩn Đoán Hình Ảnh
SL
0
18
13
0
5
17
9
3
28
7
24
10
21
12
19
14
17
10
21
21
10
3
19
9
1
30
3
28
Ác tính thấp
Ác tính cao
Kiểm định
7
3
7
3
8
2
1
9
8
2
1
9
0
21
3
18
4
17
13
8
2
19
20
1
7
15
Fisher, p=0,000
r=0,783
Fisher, p=0,003
r=0,555
Fisher p=0,002
r=0,585
Fisher p=0,008
r=0,488
Fisher p=0,000
r=0,705
Fisher, p=0,000
r=0,852
χ2= 0,116
p=0,732
3
0
10
0
10
6
1
20
3
18
Fisher, p=1
Fisher p=0,532
233
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
BÀN LUẬN
Các đặc điểm chung
Về tuổi
Độ tuổi mắc UMĐĐTH dao động khá rộng
(từ 27 đến 80 tuổi) với độ tuổi mắc bệnh nhiều
nhất là từ 45 đến 60 tuổi.
Về giới
Tỉ lệ nam/nữ gần tương đương nhau, ngoại
trừ đối với các trường hợp UMĐĐTH ác tính thì
tỉ lệ nam bị nhiều hơn so với nữ(9).
Về mô bệnh học của u
U có TNAT cao chiếm tỉ lệ cao nhất vì đa số
các bệnh nhân vào viện đều ở giai đoạn trễ khi
đã có triệu chứng như u to gây chèn ép, xuất
huyết tiêu hóa hoặc cho di căn,…(10).
Các đặc điểm hình ảnh
Vị trí
U ở dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất sau đó là ở
ruột non. Không có trường hợp nào ở thực quản
và ở ruột già. Điều này phù hợp với nhiều
nghiên cứu lớn cũng như về mô bệnh học của u
thì ruột già chiếm tỉ lệ khá thấp và tại thực quản
thì u cơ trơn chiếm phần lớn(10).
Về kích thước
Nhóm u ≥ 5cm chiếm cao nhất với 24 trường
hợp (77,4%) bởi phần lớn bệnh nhân vào viện ở
giai đoạn muộn, khi kích thước u đã lớn(16).
Về hình dạng
U với dạng nhiều thùy chiếm đa số, gấp 2
lần so với nhóm hình tròn(16).
Về kiểu phát triển
U phát triển hướng phát triển ra ngoài chiếm
phần lớn với 54,8%. Kết quả này phù hợp với tác
giả Kim(8) và Song(12). Điều này cũng dễ hiểu vì
UMĐĐTH phần lớn xuất phát từ lớp cơ niêm
nên chúng thường phát triển hướng ra ngoài(15).
Về đậm độ khối u trước tiêm thuốc
Đa phần là không đồng nhất, chiếm 61,3%.
Các tác giả đều cho thấy tỉ lệ này dao động từ
63% đến 91,67%. Điều này một lần nữa khẳng
234
định UMĐĐTH thường có đặc điểm xuất huyết,
hoại tử hay hóa nang làm cho đậm độ u không
đồng nhất(12,15).
Về kiểu và mức độ tăng quang
Tăng quang không đồng nhất chiếm gấp đôi
so với tăng quang đồng nhất, trong đó tăng
quang với mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao
nhất với 61,3%, tiếp đến là tăng quang mạnh
(29%) và tăng quang kém (9,7%). Kết quả này
phù hợp với ghi nhận của tác giả Kim(8) là số u
tăng quang trung bình chiếm cao nhất với
71,6%.
Về tính thâm nhiễm mỡ quanh u
Số trường hợp có và không thâm nhiễm
mỡ chiếm tỉ lệ tương đương nhau (45,2% so
với 54,8%). Kết quả này hơi khác so với nhận
định của các tác giả như Kim(8), Tateishi(13),
Yin(16) cho rằng: phần lớn số trường hợp là
không thâm nhiễm mỡ. Tuy nhiên, các tác giả
đều có nhận xét việc xác định thâm nhiễm mỡ
có thể sai lệch vì nó phụ thuộc vào chủ quan
của từng người đọc.
Vôi hóa trong u
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có vôi
hóa trong u chiếm tỉ lệ rất thấp (9,7%). Kết quả
này cũng phù hợp với ghi nhận của tác giả
Kim(8)và Ulusan(14) thì số trường hợp có vôi hóa
trong u lần lượt là và 5% và 11,5%.
Hạch ổ bụng
Chỉ có 1 trường hợp có di căn hạch ổ bụng,
chiếm 3%. Kết quả này tương tự Ulusan(14),
Nguyễn Thanh Sáng(11) chỉ có 1 trường hợp có
hạch lần lượt chiếm 3,8% và 1,7%. Cùng với
hình ảnh học, nhiều nghiên cứu về lâm sàng,
giải phẫu bệnh đều cho thấy hạch phì đại là tiêu
chuẩn âm tính có giá trị với UMĐĐTH(5,12).
Về tính xâm lấn cơ quan
Số trường hợp xâm lấn chiếm gấp đôi số
trường hợp không xâm lấn, tương tự với
Ulusan(14) vàKim(8).
Di căn
Có 3 trường hợp với 2 trường hợp di căn gan
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
và 1 trường hợp di căn phúc mạc. Mặc dù đều là
những vị trí di căn theo đường máu nhưng gan
và phúc mạc là 2 cơ quan phổ biến nhất, các vị
trí khác rất hiếm gặp(11,16).
Mối tương quan TNAT với các đặc điểm
hình ảnh
Có mối tương quan TNAT với hình dạng,
thâm nhiễm mỡ và xâm lấn của u:
Khi kích thước u lớn, nó không còn nằm khu
trú ở lớp dưới niêm mà phát triển ra mọi hướng
tạo dạng nhiều thùy, có tiềm năng ác tính cao
Ying(16), Yang(15). Ngoài ra, so với thâm nhiễm
mỡ thì xâm lấn là đặc điểm hình ảnh có ý nghĩa
hơn, được nhiều tác giả đề cập và nhấn mạnh
hơn. Ở đây, TNAT của u tương quan mạnh với
tính xâm lấn của u. Cả Ulusan(14), Kim(8)và
Ying(16) đều cho kết luận tương tự.
Có mối tương quan giữa TNAT với kích thước,
đậm độ u trước tiêm và kiểu tăng quang của
u sau tiêm:
Cùng với tính xâm lấn thì kích thước và đậm
độ của UMĐĐTH có lẽ là tiêu chuẩn hình ảnh có
giá trị nhất. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
rằng TNAT tương quan thuận với kích thước u
cũng như đậm độ u trước tiêm cản quang. Cùng
với khả năng cắt trọn u và chỉ số phân bào thì
kích thước u là yếu tố tiên lượng độc lập quan
trọng nhất của khối u nguyên phát(7). Ngoài ra,
với UMĐĐTH >10cm còn khả năng cắt bỏ được
thì cũng nên điều trị thêm với Imatinib cho dù
bệnh chưa ở giai đoạn tiến xa(6). Như vậy, kích
thước u là yếu tố tiên lượng độc lập, rất quan
trọng về thời gian sống còn không bệnh và tái
phát. Tuy kích thước u bao nhiêu là có ý nghĩa
rõ rệt nhất thì chưa được thống nhất nhưng
phần lớn các tác giả đều cho rằng mốc kích
thước u ≥5cm thì TNAT càng cao. Đậm độ u
trước tiêm và kiểu tăng quang đều tương quan
thuận với TNAT của u. U có đậm độ càng không
đồng nhất, tăng quang không đồng nhất thì độ
ác tính càng cao(1,14).
Không có mối tương quan giữa TNAT với mức
độ tăng quang, hạch ổ bụng và di căn:
Chẩn Đoán Hình Ảnh
Nghiên cứu Y học
Nhiều tác giả cũng nhận định rằng so với
đậm độ và kiểu tăng quang thì mức độ tăng
quang của u không có ý nghĩa nhiều. Di căn
cũng không tương quan. Các nghiên cứu trên
thế giới cho thấy rằng, UMĐĐTH có nguy cơ rất
thấp và thấp thì chỉ có <3% có di căn, nguy cơ
trung gian thì có 11‐15% có di căn, trong khi đó
với nguy cơ cao thì di căn có thể lên đến 86%(9).
Song các trường hợp di căn của chúng tôi và các
tác giả khác đều gặp ở u có TNAT cao(2). Theo
Da Ronch(2) thì sự vắng mặt của di căn không
cho phép phân loại TNAT thấp hay rất thấp, vì
vậy mà tiên lượng với UMĐĐTH rất khó dự
đoán.
KẾT LUẬN
Đặc điểm hình ảnh thường gặp với
UMĐĐTH là u kích thước lớn, nhiều thùy, phát
triển hướng ra ngoài, có đậm độ không đồng
nhất, thâm nhiễm mỡ quanh u kèm tính xâm
lấn. Sau tiêm thuốc thì u tăng quang không
đồng nhất với mức độ trung bình. Hạch phì đại,
vôi hóa trong u và di căn lúc mới phát hiện là
đặc điểm âm tính có giá trị.
TNAT của u tương quan mạnh với tính xâm
lấn cơ quan, tương quan trung bình với các đặc
về kích thước, đậm độ u trước tiêm ‐ kiểu tăng
quang sau tiêm và hình dạng u.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Burkill GJ, et al (2003). ʺMalignant Gastrointestinal Stromal
Tumor: Distribution, Imaging Features, and Pattern of
Metastatic Spreadʺ. Radiology, 226, pp. 527‐532.
Da RT, Modesto A, Bazzocchi M (2006). ʺGastrointestinal
stromal tumour: spiral computed tomography features and
pathologic correlationʺ. Radiol Med, 111 (5), pp. 661‐673.
Fletcher CDM, Berman JJ, Corless CL (2002). ʺDiagnosic of
Gastrointestinal stromal tumors: a consenous approachʺ.
Human Pathology, 33 (5), pp. 459‐465.
Hirota S, Isozaki K, Moriyama Y et al (1998). ʺGain‐of‐
function mutations of c‐kit in human gastrointestinal stromal
tumorsʺ. Science, 279, pp. 577–580.
Horton KM, Juluru K, Montogomery E, Fishman EK (2004).
ʺComputed Tomography Imaging of Gastrointestinal Stromal
Tumors With Pathology Correlationʺ. J Comput Assist Tomogr,
28, pp. 811–817.
Hsu KM, Yang TM, Shan YS, et al (2007). ʺTumor size is a
major determinant of recurrence in patients with resectable
gastrointestinal stromal tumor ʺ. Am J Surg, 194 (2), pp. 148‐
152.
Hu X, Forster J, Damjanov I, et al (2003). ʺPrimary Malignant
235
Nghiên cứu Y học
8.
9.
10.
11.
12.
236
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Gastrointestinal Stromal Tumor of the Liverʺ. Arch Pathol Lab
Med, 127, pp. 1606‐1608.
Kim HC, Lee JM, Kim KW, et al (2004). ʺGastrointestinal
stromal tumors of the stomach: CT findings and prediction of
malignancyʺ. AJR, 183 (4), pp. 893‐898.
MiettinenM, Sobin LH, Lasota J (2005). ʺGastrointestinal
stromal tumors of the stomach: a clinicopathologic,
immunohistochemical and molecular genetic study of 1765
cases with long‐term follow‐upʺ. Am J Surg Pathol, 29, pp. 52‐
68.
Ngô Quốc Đạt (2012), Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh,
hóa mô miễn dịch có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng u
mô đệm đường tiêu hóa, Luận án tiến sĩ y học, ĐHYD
TPHCM, tr. 1‐127.
Nguyễn Thanh Sáng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật điều trị u mô đệm đường
tiêu hóa ở dạ dày, Luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD TPHCM, tr. 1‐
87.
Song T, Shen J, Guo HC, et al (2007). ʺImaging and
pathological features of gastrointestinal stromal tumorsʺ.
Chinese Journal of Oncology, 29(5), pp. 386‐390.
13.
14.
15.
16.
Tateishi U, Hasegawa T, Satake M (2003). ʺGastrointestinal
stromal tumor: correlation of computed tomography findings
with tumor grade and mortalityʺ. J Comput Assist Tomogr, 27,
pp. 792‐798.
UlusanS, Koc Z, Kayaselcuk, et al (2008). ʺGastrointestinal
stromal tumours: CT findingsʺ. BJR, 81, pp. 618–623.
YangTH, Hwang JI, Yang MS, et al (2007). ʺGastrointestinal
Stromal Tumors: Computed Tomographic Features and
Prediction of Malignant Risk from Computed Tomographic
Imagingʺ. J Chin Med Assoc, 70 (9), pp. 367‐373.
YinSH, Xie CM, Mo YX, et al (2009). ʺCorrelation of multislice
spiral CT features to clinicopath.ologic manifestations of
gastrointestinal stromal tumor: a report of 49 casesʺ. Chinese
Journal of Cancer, 28 (9), pp. 1‐7.
Ngày nhận bài báo:
22/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
25/11/2013
Ngày bài báo được đăng :
05/01/2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa