Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp điện toán của u mô đệm đường tiêu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.55 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN 
CỦA U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA  
Lê Quang Khang*, Nguyễn Văn Hải**, Võ Tấn Đức***, Trần Minh Hoàng*** 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Tất cả các u mô đệm đường tiêu hóa (UMĐĐTH) đều có tiềm năng ác tính (TNAT) nên không có 
sự phân chia rõ ràng là lành tính hay ác tính vì vậy cần đánh giá đầy đủ các đặc điểm hình ảnh cũng như dự báo 
các yếu tố nguy cơ của UMĐĐTH trước khi điều trị là vô cùng cần thiết. 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của UMĐĐTH trên X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT). Xác định 
mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh với TNAT của UMĐĐTH. 
Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca từ tháng 06/2010 đến tháng 12/2012 tại bệnh 
viện Đại Học Y Dược TPHCM. 
Kết  quả:  U mô đệm đường tiêu hóa thường gặp nhất ở dạ dày (61,3%), tiếp đến là ở ruột non (38,7%). 
Phần lớn u có kích thước ≥ 5cm (77,4%), có dạng nhiều thùy (67,7%) và phát triển hướng ra bên ngoài (54,8%). 
Đa số u có đậm độ không đồng nhất trước tiêm (61,3%) và sau tiêm thì u tăng quang không đồng nhất (67,7%), 
trong đó tăng quang với mức độ trung bình chiếm đa số (61,3%). Đặc điểm có hay không có thâm nhiễm mỡ 
quanh u là tương đương nhau nhưng xét về tính xâm lấn thì số trường hợp u có xâm lấn chiếm gấp đôi so với u 
không có xâm lấn (67,7% so với 32,3%). Vôi hóa trong u cùng với di căn lúc mới phát hiện bệnh là đặc điểm ít 
gặp trong UMĐĐTH, chỉ chiếm 9,7%. Hạch phì đại cũng là đặc điểm hình ảnh không gặp với UMĐĐTH.  
Kết luận: Có mối tương quan mạnh giữa tính xâm lấn của u với TNAT của u, còn lại các đặc điểm về 
kích thước, đậm độ u trước tiêm ‐ kiểu tăng quang sau tiêm và hình dạng u thì tương quan trung bình với 
TNAT của u. 
Từ khóa: đặc điểm hình ảnh của u mô đệm đường tiêu hóa, mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh với 
TNAT của u. 

ABSTRACT  
THE CHARACTERISTICS OF GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS ON 


COMPUTEDTOMOGRAPHY  
Le Quang Khang, Nguyen Van Hai, Vo Tan Đuc, Tran Minh Hoang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 231 ‐ 236 
Background:  All  of  gastrointestinal  stromal  tumors  (GISTs)  have  malignant  potential;  there  isn’t  clear 
division between benign and malignant. So, there is necessary to evaluate all of imaging characteristics as well as 
forecast  risk  factors  of  GISTs  before  treatment.  Purpose:  Describe  the  characteristics  of  GISTs  on  Computed 
Tomography. Determine the correlation between the image characteristics with malignant potential of GISTs. 
Methods: Report case series from 06/2010 to 12/2012 at the University Medical Center HCMC. 
Results:  GISTs  are  the  most  common  in  the  stomach  (61%)  followed  by  the  small  intestine  (38.7%). 
Predominantly tumors size is more than or equal to 5 cm (77.4%), with lobulated shape (67.7%) and exophytic 
growth  (54.8%).  The  majority  of  tumors  have  heterogeneous  density  previous  contrast  (61.3%)  and  after 
* Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Ngoại Tổng quát – Đại học Y Dược Tp.HCM 
*** Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TPHCM  
Tác giả liên lạc: BS Lê Quang Khang 
ĐT: 0924925555  Email:  

Chẩn Đoán Hình Ảnh 

231


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

injection, the tumors are heterogeneous enhancement (67.7%), the majority of moderate enhancement (61.3 %). 
Characteristics  about  with  or  without  mesenteric  fat  infiltration  is  similar,  but  the  number  of  cases  of  present 
organ invasion is twice as many as the absent organ invasion (67.7% compared with 32.3%). Calcification in 
tumors  along  with  metastatic  lesions  at  early  stage  is  rare  with  9.7%.  Lymphadenopathy  is  also  image 
characteristic not seen with GISTs. 

Conclusion: There is strong correlation between the organ invasions of tumors with malignant potential of 
tumor. Besides, the characteristics about size, tumor density before the injection –enhancement pattern and tumor 
shape is average correlation with malignant potential of tumor. 
Keywords:  characteristics  of  GISTs,  the  correlation  between  the  image  characteristics  with  malignant 
potential of GISTs. 
như  chưa  có  tiêu  chuẩn  rõ  ràng  để  phân  loại. 
MỞ ĐẦU 
Gần  đây,  các  đặc  điểm  về  vị  trí,  kích  thước  tối 
U  mô  đệm  đường  tiêu  hóa  là  u  hiếm  gặp 
đa,  tỷ  lệ  phân  bào  của  u  được  xem  như  là  tiêu 
nhưng chiếm đến 80% trong các u trung mô của 
chuẩn mạnh mẽ nhất và được sử dụng rộng rãi 
đường  tiêu  hóa(3).  U  mô  đệm  đường  tiêu  hóa 
nhất  cho  việc  tiên  lượng  khả  năng  ác  tính  của 
chiếm  60‐70%  ở  dạ  dày,  tiếp  đến  là  20‐30%  ở 
UMĐĐTH(3). Theo sự hiểu biết của chúng tôi thì 
ruột  non,  10%  ở  đại  trực  tràng,  <  5%  ở  thực 
mối tương quan giữa những tiêu chuẩn mới này 
quản(5). 
và  đặc  điểm  của  u  trên  XQCLĐT  chưa  được 
Trước  đây,  UMĐĐTH  hay  bị  chẩn  đoán 
đánh giá một cách đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến 
nhầm là u cơ trơn (leiomyoma), u nguyên bào cơ 
hành nghiên cứu này. 
trơn  (leiomyoblastoma),  sarcôm  cơ  trơn 
Mục tiêu 
(leiomyosarcoma) vì chúng có nguồn gốc từ lớp 
Mô  tả  đặc  điểm  hình  ảnh  của  u  mô  đệm 
cơ trơn của thành ống tiêu hóa. Ngày nay, nhờ 
đường tiêu hóa trên X quang cắt lớp điện toán. 

sự  tiến  bộ  của  hóa  mô  miễn  dịch  (HMMD)  đã 
Xác định mối tương quan giữa các đặc điểm 
chứng  minh  u  phát  triển  từ  sự  tân  sinh  tế  bào 
hình ảnh với tiềm năng ác tính của UMĐĐTH. 
Cajal (tế bào kẽ: Interstitial cell of Cajal: ICC) có 
biểu hiện dấu ấn sinh học CD117 dương tính, từ 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
đó phân biệt UMĐĐTH với u cơ trơn, sarcôm cơ 
Thiết kế nghiên cứu 
trơn, u sợi thần kinh (neurofibroma), u bao dây 
(4)
Được thiết kế theo kiểu báo cáo hàng loạt ca, 
thần kinh (schwannoma) . 
các  trường  hợp  nghiên  cứu  được  khảo  sát  từ 
Những  đặc  điểm  hình  ảnh  của  UMĐĐTH 
tháng  06/2010  đến  tháng  12/2012  tại  bệnh  viện 
trên  XQCLĐT  cũng  được  mô  tả  nhiều  trong  y 
Đại Học Y Dược TPHCM. 
văn(13)nhưng  các  đặc  điểm  này  lại  tương  tự  với 
các khối u cơ trơn và sarcôm cơ trơn. Ngoài ra, 
mỗi loại UMĐĐTH đều có TNAT nên không có 
sự phân chia rõ ràng UMĐĐTH là lành tính hay 
ác  tính;  thay  vào  đó,  người  ta  phân  chia  thành 
nguy cơ tái phát và di căn ở mức rất thấp, thấp, 
trung bình và nguy cơ cao. Như vậy, việc đánh 
giá đầy đủ các đặc điểm hình ảnh và dự báo các 
yếu tố nguy cơ của UMĐĐTH trước khi điều trị 
là vô cùng cần thiết. Một vài bài báo gần đây đã 
nỗ lực để phân tích mối tương quan giữa những 
đặc điểm của u trên XQCLĐT với từng giai đoạn 

tương  ứng  nhưng  chưa  có  sự  thống  nhất  cũng 

232

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật và 
có kết quả hóa mô  miễn  dịch  là  UMĐĐTH.  Có 
khảo sát X quang cắt lớp điện toán không và có 
tiêm thuốc cản quang trước phẫu thuật tại bệnh 
viện  Đại  Học  Y  Dược  TPHCM  và  Trung  tâm  y 
khoa Medic. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Các trường hợp được hóa trị hay xạ trị trước 
phẫu thuật cũng như các trường hợp UMĐĐTH 
tái phát. 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Bệnh  nhân  được  chụp  theo  qui  trình  chuẩn 
với  các  thống  số  tham  khảo  trên  máy  X  quang 
cắt  lớp  điện  toán  64  lát  cắt  ở  BVĐHYD  (Light 
speed VCT, GE healthcare).  
Liều thuốc tương phản 1,5 – 2 ml/kg, tốc độ 
bơm 1,5 – 2 ml/giây. 
Khảo sát từ vòm hoành đến khớp liên mu. 
Tiến hành chụp: Khảo sát thì tĩnh mạch sau 
tiêm  thuốc  70  giây,  bề  dày  lát  cắt  5mm,  cường 

độ  dòng  điện  80  –  120  mAs,  hiệu  điện  thế  120 
kV,  thời  gian  xoay  đầu  đèn  (Rotation  time)  0,8 
ms,  trường  khảo  sát  (Field  of  view:  FOV)  tùy 
vào kích thước thể tạng bệnh nhân, cần đủ rộng 
để  lấy  hết  toàn  bộ  ổ  bụng,  không  quá  rộng  để 
đảm  bảo  tốt  độ  phân  giải  không  gian  (thường 
khoảng  50  cm),  bước  bàn  0,984:  Độ  rộng  và 
trung  tâm  cửa  sổ  khoảng  300  –  65  HU.  Thực 
hiện tái tạo lát cắt mỏng 1 mm ở thì tĩnh mạch, 
sau đó dựng hình mặt phẳng đứng ngang, đứng 
dọc. 

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ 
Các đặc điểm chung 
Về tuổi 
Nhóm tuổi (40≤ tuổi ≤59) chiếm tỉ lệ cao nhất 
(58,1%).  Còn  lại  là  nhóm  tuổi  (trên  60  tuổi)  và 
nhóm  tuổi  (20≤  tuổi  ≤39)  chiếm  tỉ  lệ  lần  lượt  là 
25,8%  và  16,1%.  Không  gặp  bệnh  nhân  nào  có 
độ tuổi dưới 20 tuổi. 
Về giới 
Có 48% bệnh nhân là nam, 52% bệnh nhân là 
nữ. Tỉ lệ nam/nữ là: 0,92. 
Mô bệnh học TNAT của u:  
Tất  cả  mức  độ  TNAT  của  u  mô  đệm  trong 
mẫu nghiên cứu đều xuất hiện, trong đó khối u 
với  TNAT  cao  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  với  45,1%, 
khối  u  với  TNAT  rất  thấp  chỉ  có  2  trường  hợp 

(6,5%), còn lại là u với TNAT thấp và trung gian 
(25,8% và 22,6%).  

Các đặc điểm hình ảnh 
Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh của u 
Đặc điểm hình ảnh của u
Thực quản
Dạ dày
Vị trí
Ruột non
Ruột già
Hướng vào trong
Kiểu phát triển
Hướng ra ngoài
Cả 2 hướng

Vôi hóa
Không
<5cm
Kích thước
≥5cm
Dạng tròn
Hình dạng
Dạng nhiều thùy
Đồng nhất
Đậm độ trước tiêm
Không đồng nhất

Thâm nhiễm mỡ
Không

Đồng nhất
Kiểu tăng quang
Không đồng nhất

Xâm lấn
Không
Kém
Mức độ tăng quang
Trung bình
Mạnh

Hạch
Không

Di căn
Không

Chẩn Đoán Hình Ảnh 

SL
0
18
13
0
5
17
9
3
28
7

24
10
21
12
19
14
17
10
21
21
10
3
19
9
1
30
3
28

Ác tính thấp

Ác tính cao

Kiểm định

7
3
7
3
8

2
1
9
8
2
1
9

0
21
3
18
4
17
13
8
2
19
20
1

7

15

Fisher, p=0,000
r=0,783
Fisher, p=0,003
r=0,555
Fisher p=0,002

r=0,585
Fisher p=0,008
r=0,488
Fisher p=0,000
r=0,705
Fisher, p=0,000
r=0,852
χ2= 0,116
p=0,732

3
0
10
0
10

6
1
20
3
18

Fisher, p=1
Fisher p=0,532

233


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

BÀN LUẬN 
Các đặc điểm chung 
Về tuổi 
Độ tuổi mắc UMĐĐTH dao động khá rộng 
(từ  27 đến 80 tuổi) với độ  tuổi mắc bệnh nhiều 
nhất là từ 45 đến 60 tuổi. 
Về giới 
Tỉ lệ nam/nữ gần tương đương nhau, ngoại 
trừ đối với các trường hợp UMĐĐTH ác tính thì 
tỉ lệ nam bị nhiều hơn so với nữ(9). 
Về mô bệnh học của u 
U có TNAT cao chiếm tỉ lệ cao nhất vì đa số 
các bệnh nhân vào viện đều ở giai đoạn trễ khi 
đã  có  triệu  chứng  như  u  to  gây  chèn  ép,  xuất 
huyết tiêu hóa hoặc cho di căn,…(10). 

Các đặc điểm hình ảnh 
Vị trí 
U ở dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất sau đó là ở 
ruột non. Không có trường hợp nào ở thực quản 
và  ở  ruột  già.  Điều  này  phù  hợp  với  nhiều 
nghiên cứu lớn cũng như về mô bệnh học của u 
thì ruột già chiếm tỉ lệ khá thấp và tại thực quản 
thì u cơ trơn chiếm phần lớn(10). 
Về kích thước 
Nhóm u ≥ 5cm chiếm cao nhất với 24 trường 
hợp (77,4%) bởi phần lớn bệnh nhân vào viện ở 
giai đoạn muộn, khi kích thước u đã lớn(16). 

Về hình dạng 
U  với  dạng  nhiều  thùy  chiếm  đa  số,  gấp  2 
lần so với nhóm hình tròn(16).  
Về kiểu phát triển  
U phát triển hướng phát triển ra ngoài chiếm 
phần lớn với 54,8%. Kết quả này phù hợp với tác 
giả  Kim(8)  và  Song(12).  Điều  này  cũng  dễ  hiểu  vì 
UMĐĐTH  phần  lớn  xuất  phát  từ  lớp  cơ  niêm 
nên chúng thường phát triển hướng ra ngoài(15).  
Về đậm độ khối u trước tiêm thuốc  
Đa  phần  là  không  đồng  nhất,  chiếm  61,3%. 
Các  tác  giả  đều  cho  thấy  tỉ  lệ  này  dao  động  từ 
63%  đến  91,67%.  Điều  này  một  lần  nữa  khẳng 

234

định UMĐĐTH thường có đặc điểm xuất huyết, 
hoại tử hay hóa nang làm cho đậm độ u không 
đồng nhất(12,15).  

Về kiểu và mức độ tăng quang  
Tăng quang không đồng nhất chiếm gấp đôi 
so  với  tăng  quang  đồng  nhất,  trong  đó  tăng 
quang  với  mức  độ  trung  bình  chiếm  tỉ  lệ  cao 
nhất  với  61,3%,  tiếp  đến  là  tăng  quang  mạnh 
(29%)  và  tăng  quang  kém  (9,7%).  Kết  quả  này 
phù hợp với ghi nhận của tác giả Kim(8) là số u 
tăng  quang  trung  bình  chiếm  cao  nhất  với 
71,6%.  
Về tính thâm nhiễm mỡ quanh u 

Số  trường  hợp  có  và  không  thâm  nhiễm 
mỡ  chiếm  tỉ  lệ  tương  đương  nhau  (45,2%  so 
với  54,8%).  Kết  quả  này  hơi  khác  so  với  nhận 
định  của  các  tác  giả  như  Kim(8),  Tateishi(13), 
Yin(16)  cho  rằng:  phần  lớn  số  trường  hợp  là 
không thâm nhiễm mỡ. Tuy nhiên, các tác giả 
đều có nhận xét việc xác định thâm nhiễm mỡ 
có  thể  sai  lệch  vì  nó  phụ  thuộc  vào  chủ  quan 
của từng người đọc.  
Vôi hóa trong u  
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  có  vôi 
hóa trong u chiếm tỉ lệ rất thấp (9,7%). Kết quả 
này  cũng  phù  hợp  với  ghi  nhận  của  tác  giả 
Kim(8)và Ulusan(14) thì số trường hợp có vôi hóa 
trong u lần lượt là và 5% và 11,5%.  
Hạch ổ bụng 
Chỉ có 1 trường hợp có di căn hạch ổ bụng, 
chiếm  3%.  Kết  quả  này  tương  tự  Ulusan(14), 
Nguyễn  Thanh  Sáng(11)  chỉ  có  1  trường  hợp  có 
hạch  lần  lượt  chiếm  3,8%  và  1,7%.  Cùng  với 
hình  ảnh  học,  nhiều  nghiên  cứu  về  lâm  sàng, 
giải phẫu bệnh đều cho thấy hạch phì đại là tiêu 
chuẩn âm tính có giá trị với UMĐĐTH(5,12). 
Về tính xâm lấn cơ quan 
Số  trường  hợp  xâm  lấn  chiếm  gấp  đôi  số 
trường  hợp  không  xâm  lấn,  tương  tự  với 
Ulusan(14) vàKim(8).  
Di căn 
Có 3 trường hợp với 2 trường hợp di căn gan 


Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
và 1 trường hợp di căn phúc mạc. Mặc dù đều là 
những vị trí di căn theo đường máu nhưng gan 
và phúc mạc là 2 cơ quan phổ biến nhất, các vị 
trí khác rất hiếm gặp(11,16). 

Mối  tương  quan  TNAT  với  các  đặc  điểm 
hình ảnh 
Có  mối  tương  quan  TNAT  với  hình  dạng, 
thâm nhiễm mỡ và xâm lấn của u:  
Khi kích thước u lớn, nó không còn nằm khu 
trú ở lớp dưới niêm mà phát triển ra mọi hướng 
tạo  dạng  nhiều  thùy,  có  tiềm  năng  ác  tính  cao 
Ying(16),  Yang(15).  Ngoài  ra,  so  với  thâm  nhiễm 
mỡ thì xâm lấn là đặc điểm hình ảnh có ý nghĩa 
hơn,  được  nhiều  tác  giả  đề  cập  và  nhấn  mạnh 
hơn. Ở đây, TNAT của u tương quan mạnh với 
tính  xâm  lấn  của  u.  Cả  Ulusan(14),  Kim(8)và 
Ying(16) đều cho kết luận tương tự. 
Có mối tương quan giữa TNAT với kích thước, 
đậm độ u trước tiêm và kiểu tăng quang của 
u sau tiêm:  
Cùng với tính xâm lấn thì kích thước và đậm 
độ của UMĐĐTH có lẽ là tiêu chuẩn hình ảnh có 
giá trị nhất. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
rằng TNAT tương quan thuận với kích thước u 
cũng như đậm độ u trước tiêm cản quang. Cùng 

với  khả  năng  cắt  trọn  u  và  chỉ  số  phân  bào  thì 
kích  thước  u  là  yếu  tố  tiên  lượng  độc  lập  quan 
trọng nhất của khối  u  nguyên  phát(7).  Ngoài  ra, 
với UMĐĐTH >10cm còn khả năng cắt bỏ được 
thì  cũng  nên  điều  trị  thêm  với  Imatinib  cho  dù 
bệnh  chưa  ở  giai  đoạn  tiến  xa(6).  Như  vậy,  kích 
thước  u  là  yếu  tố  tiên  lượng  độc  lập,  rất  quan 
trọng  về  thời  gian  sống  còn  không  bệnh  và  tái 
phát. Tuy kích thước u bao nhiêu là có ý nghĩa 
rõ  rệt  nhất  thì  chưa  được  thống  nhất  nhưng 
phần  lớn  các  tác  giả  đều  cho  rằng  mốc  kích 
thước  u  ≥5cm  thì  TNAT  càng  cao.  Đậm  độ  u 
trước tiêm và kiểu tăng quang đều tương quan 
thuận với TNAT của u. U có đậm độ càng không 
đồng nhất, tăng quang không đồng nhất thì độ 
ác tính càng cao(1,14). 
Không có mối tương quan giữa TNAT với mức 
độ tăng quang, hạch ổ bụng và di căn:  

Chẩn Đoán Hình Ảnh 

Nghiên cứu Y học

Nhiều  tác  giả  cũng  nhận  định  rằng  so  với 
đậm  độ  và  kiểu  tăng  quang  thì  mức  độ  tăng 
quang  của  u  không  có  ý  nghĩa  nhiều.  Di  căn 
cũng  không  tương  quan.  Các  nghiên  cứu  trên 
thế giới cho thấy rằng, UMĐĐTH có nguy cơ rất 
thấp  và  thấp  thì  chỉ  có  <3%  có  di  căn,  nguy  cơ 
trung gian thì có 11‐15% có di căn, trong khi đó 

với nguy cơ cao thì di căn có thể lên đến 86%(9). 
Song các trường hợp di căn của chúng tôi và các 
tác  giả  khác  đều  gặp  ở  u  có  TNAT  cao(2).  Theo 
Da  Ronch(2)  thì  sự  vắng  mặt  của  di  căn  không 
cho phép phân loại TNAT thấp hay rất thấp, vì 
vậy  mà  tiên  lượng  với  UMĐĐTH  rất  khó  dự 
đoán. 

KẾT LUẬN 
Đặc  điểm  hình  ảnh  thường  gặp  với 
UMĐĐTH là u kích thước lớn, nhiều thùy, phát 
triển  hướng  ra  ngoài,  có  đậm  độ  không  đồng 
nhất,  thâm  nhiễm  mỡ  quanh  u  kèm  tính  xâm 
lấn.  Sau  tiêm  thuốc  thì  u  tăng  quang  không 
đồng nhất với mức độ trung bình. Hạch phì đại, 
vôi  hóa  trong  u  và  di  căn  lúc  mới  phát  hiện  là 
đặc điểm âm tính có giá trị. 
TNAT của u tương quan mạnh với tính xâm 
lấn cơ quan, tương quan trung bình với các đặc 
về kích thước, đậm độ u trước tiêm ‐ kiểu tăng 
quang sau tiêm và hình dạng u. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.


5.

6.

7.

Burkill  GJ,  et  al  (2003).  ʺMalignant  Gastrointestinal  Stromal 
Tumor:  Distribution,  Imaging  Features,  and  Pattern  of 
Metastatic Spreadʺ. Radiology, 226, pp. 527‐532. 
Da  RT,  Modesto  A,  Bazzocchi  M  (2006).  ʺGastrointestinal 
stromal  tumour:  spiral  computed  tomography  features  and 
pathologic correlationʺ. Radiol Med, 111 (5), pp. 661‐673. 
Fletcher  CDM,  Berman  JJ,  Corless  CL  (2002).  ʺDiagnosic  of 
Gastrointestinal  stromal  tumors:  a  consenous  approachʺ. 
Human Pathology, 33 (5), pp. 459‐465. 
Hirota  S,  Isozaki  K,  Moriyama  Y  et  al  (1998).  ʺGain‐of‐
function mutations of c‐kit in human gastrointestinal stromal 
tumorsʺ. Science, 279, pp. 577–580. 
Horton  KM,  Juluru  K,  Montogomery  E,  Fishman  EK  (2004). 
ʺComputed Tomography Imaging of Gastrointestinal Stromal 
Tumors With Pathology Correlationʺ. J Comput Assist Tomogr, 
28, pp. 811–817.  
Hsu  KM,  Yang  TM,  Shan  YS,  et  al  (2007).  ʺTumor  size  is  a 
major  determinant  of  recurrence  in  patients  with  resectable 
gastrointestinal stromal tumor ʺ. Am J Surg,  194  (2),  pp.  148‐
152. 
Hu X, Forster J, Damjanov I, et al (2003). ʺPrimary Malignant 

235



Nghiên cứu Y học 

8.

9.

10.

11.

12.

236

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Gastrointestinal Stromal Tumor of the Liverʺ. Arch Pathol Lab 
Med, 127, pp. 1606‐1608. 
Kim  HC,  Lee  JM,  Kim  KW,  et  al  (2004).  ʺGastrointestinal 
stromal tumors of the stomach: CT findings and prediction of 
malignancyʺ. AJR, 183 (4), pp. 893‐898.  
MiettinenM,  Sobin  LH,  Lasota  J  (2005).  ʺGastrointestinal 
stromal  tumors  of  the  stomach:  a  clinicopathologic, 
immunohistochemical  and  molecular  genetic  study  of  1765 
cases with long‐term follow‐upʺ. Am J Surg Pathol, 29, pp. 52‐
68.  
Ngô Quốc Đạt (2012), Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh, 
hóa mô miễn dịch có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng u 

mô  đệm  đường  tiêu  hóa,  Luận  án  tiến  sĩ  y  học,  ĐHYD 
TPHCM, tr. 1‐127. 
Nguyễn Thanh Sáng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật điều trị u mô đệm đường 
tiêu hóa ở dạ dày, Luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD TPHCM, tr. 1‐
87. 
Song  T,  Shen  J,  Guo  HC,  et  al  (2007).  ʺImaging  and 
pathological  features  of  gastrointestinal  stromal  tumorsʺ. 
Chinese Journal of Oncology, 29(5), pp. 386‐390. 
 

13.

14.
15.

16.

Tateishi  U,  Hasegawa  T,  Satake  M  (2003).  ʺGastrointestinal 
stromal tumor: correlation of computed tomography findings 
with tumor grade and mortalityʺ. J Comput Assist Tomogr, 27, 
pp. 792‐798. 
UlusanS,  Koc  Z,  Kayaselcuk,  et  al  (2008).  ʺGastrointestinal 
stromal tumours: CT findingsʺ. BJR, 81, pp. 618–623. 
YangTH,  Hwang  JI,  Yang  MS,  et  al  (2007).  ʺGastrointestinal 
Stromal  Tumors:  Computed  Tomographic  Features  and 
Prediction  of  Malignant  Risk  from  Computed  Tomographic 
Imagingʺ. J Chin Med Assoc, 70 (9), pp. 367‐373. 
YinSH, Xie CM, Mo YX, et al (2009). ʺCorrelation of multislice 
spiral  CT  features  to  clinicopath.ologic  manifestations  of 

gastrointestinal  stromal  tumor:  a  report  of  49  casesʺ.  Chinese 
Journal of Cancer, 28 (9), pp. 1‐7. 

 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

22/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

25/11/2013 

Ngày bài báo được đăng :  

05/01/2014 

 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 



×