Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

giải pháp phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại website httpcuongphu com vn của công ty cổ phần công nghệ cƣờng phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.43 KB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương Mại, với sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình
của thầy cô, em đã có kiến thức nền tảng để hoàn thành thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần Công nghệ Cường Phú.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Vũ Thị Thúy Hằng đã quan tâm,
giúp đỡ, tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian em thực tập và làm khóa luận tốt
nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc và toàn thể nhân
tại Công ty cổ phần Công nghệ Cường Phú đã cho em cơ hội và nhiệt tình giúp đỡ
em trong thời gian thực tập.
Mặc dù bản thân em đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều trong thời gian thực tập
nhưng do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận được những góp ý từ thầy cô để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Người thực hiện:

Phạm Thị Hằng

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ...........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu.................................................3
5. Kết cấu đề tài.......................................................................................................3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN...5
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................................................5
1.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử.......................................................................5
1.1.2. Khái niệm thanh toán trực tuyến.................................................................5
1.1.3. Khái niệm hệ thống thanh toán trực tuyến (HT TTTT).............................6
1.2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN.................................6
1.2.1. Đặc điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến.............................................6
1.2.2. Ưu, nhược điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến.................................6
1.2.3. Các yếu tố cấu thành của một hệ thống thanh toán trực tuyến...............10
1.2.4. Phân loại các hệ thống thanh toán trực tuyến...........................................12
1.2.5. Yêu cầu với một hệ thống thanh toán trực tuyến......................................24
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THANH TOÁN TRỰC
TUYẾN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM........................................................25
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................25
1.3.2.Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.............................................................27
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................28
2.1. HỆ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................28
2.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính.............................................................28
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng..........................................................30

2


2.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI

TRƯỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ CƯỜNG PHÚ............................................................................................31
2.2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần công nghệ Cường Phú và tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty................................................................................31
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến thanh toán trực
tuyến trên website của Công ty cổ phần công nghệ
Cường Phú.............................................................................................................34
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến vấn đề nghiên cứu
của công ty cỏ phần công nghệ Cường Phú.........................................................43
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LIÊN QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CƯỜNG PHÚ......................47
2.3.1 Các công cụ thanh toán công ty đã sử dụng và các kết quả đạt được.......47
CHƯƠNG 3. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỚI VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CƯỜNG PHÚ.....54
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU. . .54
3.1.1. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty cổ phần công nghệ Cường Phú54
3.1.2. Những tồn tại trong hoạt động của công ty cổ phần công nghệ Cường
Phú.......................................................................................................................... 55
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................57
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo 58
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT (THỰC HIỆN)
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CƯỜNG
PHÚ........................................................................................................................ 59
3.2.1 Dự báo triển vọng phát triển về vấn đề nghiên cứu...................................59
3.2.2 Định hướng phát triển của công ty cổ phần Công nghệ Cường Phú........60
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CƯỜNG PHÚ......................................................62
3.3.1. Đối với công ty cổ phần công nghệ Cường Phú.........................................62
3.3.2. Đối với cơ quan cấp trên và nhà nước.........................................................65
3.3.3. Đối với các tổ chức hiệp hội có liên quan....................................................65

KẾT LUẬN............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S

Viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Cash On Delivery
Electronic
bill

Công nghệ thông tin
Giao hàng thu tiền hộ
Hệ thống thanh toán hóa

Presentment and

đơn điện tử

T
T

1
2

CNTT
COD
EBPP

3

payment
4
5
6
7
8

HT TTTT

Hệ thống thanh toán trục

PSP

tuyến
Nhà cung cấp dịch vụ

Processing
Service Provider

TMĐT
TTĐT

TTTT

4

trung gian
Thương mại điện tử
Thanh toán điện tử
Thanh toán trực tuyến


DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST

Tên bảng biểu

T
1
2
3
4
5
6

Bảng 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần công nghệ Cường Phú
Bảng 2.2: Một số sản phẩm chủ lực của công ty Cường
Phú
Bảng 2.3 Một số đối thủ cạnh tranh của Cường Phú
Bảng 2.4 : Cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần công nghệ
Cường Phú

Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2015-2017
Bảng 3.1. Báo cáo lưu lượng truy cập hàng năm của Cường
Phú

5


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19


Tên hình vẽ, sơ đồ
Sơ đồ1.1: Quy trình thanh toán bằng thẻ
Sơ đồ 1.2: quy trình thanh toán bằng ví điện tử Ngân Lượng
Sơ đồ 1.3: Quy trình hệ thống vi thanh toán thông qua điện
thoại di động
Sơ đồ1.4: quy trình vi thanh toán trên Paypal
Sơ đồ1.5: quy trình chuyển khoản điện tử khác hệ thống
Sơ đồ1.6: quy trình thanh toán sec điện tử của Authorize.net
Sơ đồ 1.7: quy trình thanh toán hóa đơn trực tiếp
Sơ đồ 1.8: quy trình thanh toán hóa đơn trực tiếp
Hình 2.1: logo của công ty CP công nghệ Cường Phú
Hình 2.2:Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty Cổ phần công
nghệ Cường Phú
Hình 2.3. Khảo sát mức độ thanh toán online của khách hàng
Hình 2.4. Biểu đồ khảo sát địa điểm mua sắm sản phẩm của
khách hàng
Hình 2.5. Biểu đồ khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng
khi được hỏi dịch vụ thanh toán của Cường Phú
Hình 2.6. Biểu đồ khảo sát mức độ mong muốn cải thiện quy
trình thanh toán trực tuyến của Cường Phú
Hình 2.7. Khảo sát số lượng khách hàng đã sở hữu thẻ ngân
hàng
Hình 2.8. Khảo sát tình hình sử dụng ví điện tử của khách
hàng
Hình 2.9. Sự ưa thích của khách hàng với các ví điện tử
Hình 2.10. Khảo sát rào cản khiến khách hàng chưa sử dụng
dịch vụ thanh toán trực tuyến
Hình 2.11. Khảo sát sản phẩm được khách hàng mua online


6


PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thanh toán không dùng tiền mặt nói
chung và thanh toán điện tử đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến tại nhiều
quốc gia phát triển trên thế giới với giá trị chi tiêu của người dân chiếm tới hơn 90%
tổng số giao dịch hằng ngày. Ở khu vực châu Á, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng tiến
hành từ những năm 2003-2004. Ở Đông Nam Á, Malaysia và Singapore là những
quốc gia đầu tiên chuyển đổi hệ thống thanh toán thẻ sang chuẩn EMV (Hệ thống
các tiêu chuẩn đưa ra bởi Europay, MasterCard và Visa) từ năm 2005, tiếp sau đó là
Thái Lan, Indonesia, Philipines và Việt Nam.
Từ năm 2010 trở lại đây, người tiêu dùng có thể sử dụng các phương thức
thanh toán hiện đại để chi trả cho những giao dịch trực tuyến cũng như tại các cửa
hàng, trung tâm mua sắm… Các hình thức thanh toán phát triển không ngừng, ngoài
Visa, Master Card, Paypal còn có các hình thức mới áp dụng công nghệ như QR
Code, NFC và mPOS, Internet Banking và Mobile Web Payment.
Tại Việt Nam, từ năm 2007, cùng với trào lưu tại các nước phát triển, nhiều
công cụ thanh toán trực tuyến đã ra đời tại Việt Nam. Bên cạnh các dịch vụ của hệ
thống ngân hàng như thanh toán qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, Mobile Banking,
Internet Banking, SMS Banking thì hàng loạt ví điện tử, công cụ thanh toán trung
gian cũng ra đời như Ngân Lượng, Bảo Kim, Payoo …
Hơn 90% giao dịch thanh toán ở Việt Nam là thanh toán bằng tiền mặt và
khách hàng, người tiêu dùng thích COD (Cash On Delivery: Trả tiền mặt khi nhận
hàng) hơn thanh toán trực tuyến. Tuy nhiên, thay đổi hành vi thanh toán của người
tiêu dùng và các chính sách mới, cũng như sự khuyến khích gần đây của chính phủ
để tăng giao dịch không bằng tiền mặt là những yếu tố thúc đẩy các nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán điện tử.
Với khả năng giúp tiền tệ lưu thông tức thì, giảm thiểu rủi ro trong sử dụng

tiền mặt, tạo sự minh bạch trong các giao dịch, giúp tiết kiệm nhân lực, chi phí cho
doanh nghiệp và mang lại sự tiện lợi cho người dùng, thanh toán trực tuyến được kỳ
vọng sẽ trở thành công cụ thanh toán chủ lực cho các giao dịch mua sắm.
Về thị trường TMĐT bán lẻ tại Việt Nam, kết quả khảo sát của Cục TMĐT và
CNTT năm 2016 cho thấy, giá trị mua hàng trực tuyến của một người đạt 170 USD,
1


doanh số TMĐT B2C đạt khoảng 5 tỷ USD, tăng 23% so với năm trước đó, chiếm
khoảng 3% tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Tỷ
trọng của TMĐT trong tổng doanh số thị trường bán lẻ của Việt Nam khoảng 2,8%
đang là con số khá khiêm tốn so với mức trung bình của cả khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương với 12,1%.
Tỷ lệ giao dịch thanh toán điện tử trong nửa đầu năm nay của cả nước đã tăng
38% so với cùng kỳ năm ngoái và tình hình cho thấy người tiêu dùng Việt Nam sẵn
sàng thử các phương thức thanh toán mới, thay cho tiền mặt, theo Visa. Cụ thể số
liệu giao dịch qua thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của Visa tăng lần lượt là 49% và 34%
so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, tổng giá trị giao dịch tăng 35%. Và ngày
càng nhiều người tiêu dùng trong nước tham gia mua sắm trực tuyến, khi giao dịch
thương mai điện tử của Visa tăng đến 82% về số lượng và 45% về giá trị giao dịch.
Và su hướng thanh toán trực tuyến sẽ sử dụng điện thoại thông minh (smartphone)
để thanh toán.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp khai thác mô hình ví điện tử nhưng theo
thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, hiện chỉ có 9 doanh nghiệp như: Payoo, MoMo,
Mobivi, Ngân Lượng… được cấp phép thử nghiệm loại hình dịch vụ này.
Trong năm 2010, Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức Tín dụng tại
Việt Nam đã bổ sung thêm một số quy định cập nhật để đáp ứng sự thay đổi xu
hướng hành vi thanh toán. Ngoài ra, các quy định khác có liên quan như Luật Giao
dịch Điện tử, Luật Phòng chống rửa tiền... cũng góp phần xây dựng hệ thống pháp
luật giai đoạn một cho dịch vụ thanh toán điện tử an toàn và hiệu quả.

Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng và trình Thủ tướng ký ban hành Quyết định
số 2545/QĐ-TTg phê duyệt đề án Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2020.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng hầu hết các công ty có website bán
hàng đều gặp khó khăn trong khâu thanh toán trực tuyến. Để khắc phục tình trạng
này, cần có sự liên kết của nhà nước, hệ thống ngân hàng với các doanh nghiệp
thương mại điện tử, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến… trong việc thay
đổi nhận thức, tạo thói quen của người dùng, đồng thời, đơn giản hóa các thủ tục
rườm rà, đa dạng hóa dịch vụ để tạo sự thuận tiện cho khách hàng.

2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu xuyên suốt của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu về các giải pháp phát
triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại website của Công
ty cổ phần công nghệ Cường Phú. Để hoàn thành mục tiêu tổng quát trên, đề tài sẽ
tập trung làm rõ một số vấn đề chủ yếu sau :
Thứ nhất là làm rõ cơ sở lý luận về thanh toán trực tuyến.
Thứ hai là dựa trên cơ sở lý luận để áp dụng vào việc phát triển hệ thống thanh
toán trực tuyến tại website của Công ty cổ phần công nghệ
Cường Phú.
Cuối cùng là đưa ra đề xuất phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại
website của Công ty cổ phần công nghệ Cường Phú.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống thanh toán trực tuyến tại Công ty cổ phần
công nghệ Cường Phú.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thứ nhất là không gian, đề tài tập trung nghiên cứu về hệ thống thanh toán
trực tuyến tại website của Công ty cổ phần công nghệ

Cường Phú.
Thứ hai là thời gian nghiên cứu, đề tài nghiên cứu thanh toán trực tuyến tại
website trong giai đoạn 2015 -2017.
4. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Câu 1: Thanh toán điện tử là gì?
Câu 2: Làm thế nào để phát triển hệ thống thanh toán điện tử?
Câu 3: Thực trạng thanh toán điện tử tại công ty cổ phần công nghệ Cường
Phú?
Câu 4: Giải pháp để phát triện hoạt động thanh toán điện tử cho công ty cổ
phần công nghệ Cường Phú
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được
chia làm ba chương:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về thanh toán trực tuyến

3


Chương 2. Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai thanh toán trực tuyến trên
website của Công ty cổ phần công nghệ Cường Phú
Chương 3. Các kết luận và giải pháp phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến
trên website của Công ty cổ phần công nghệ Cường Phú

4


Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh - Đại học Thương mại (2011), “Giáo trình

Thanh toán trong thương mại điện tử” có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận khác
nhau khi nói về thanh toán điện tử (TTĐT):
Theo nghĩa gốc: TTĐT được hiểu là việc thanh toán tiền thông qua các thông
điệp điện tử thay cho việc giao tay tiền mặt.
Tiếp cận dưới góc độ tài chính: TTĐT được hiểu là việc chuyển giao các
phương tiện tài chính từ một bên sang một bên khác thông qua sử dụng các phương
tiện điện tử.
Tiếp cận dưới góc độ viễn thông: TTĐT được hiểu là việc truyền tin các thông
tin về phương tiện thanh toán qua các mạng viễn thông hoặc qua các phương tiện
điện tử khác.
Tiếp cận dưới góc độ công nghệ thông tin (CNTT): TTĐT được hiểu là việc
thanh toán dựa trên nền tảng CNTT để xử lý các thông điệp điện tử, chứng từ điện
tử…giúp cho quá trình thanh toán được diễn ra một cách nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả.
Tiếp cận dưới góc độ phương tiện sử dụng: TTĐT được hiểu là việc sử dụng
các phương tiện điện tử để thanh toán cho các hành hóa dịch vụ mua vào. Khái
niệm này rộng hơn, bao gồm thanh toán qua điện thoại di động và các thiết bị điện
tử cầm tay.
Tiếp cận dưới góc độ tự động hóa: TTĐT được hiểu là việc ứng dụng công
nghệ chủ yếu là CNTT để tự động hóa các giao dịch tài chính và các kênh thông tin
thanh toán.
Tiếp cận dưới góc độ trực tuyến: TTĐT được hiểu là việc chi trả cho các hàng
hóa dịch vụ trao đổi thông tin trực tiếp trên internet cùng nhiều dịch vụ trực tuyến
khác.
Trong bài khóa luận này, chúng ta sẽ tiếp cận TTĐT dưới góc độ trực tuyến.
1.1.2. Khái niệm thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến là các giao dịch xử lý thanh toán được thực hiện chủ
yếu trên các hệ thống website TMĐT cho phép các khách hàng tham gia thanh toán
5



có thể thanh toán theo thời gian thực. [Nguồn: Theo PGS.TS Nguyễn Văn Thanh Đại học Thương mại (2011), Giáo trình Thanh toán trong thương mại điện tử]
1.1.3. Khái niệm hệ thống thanh toán trực tuyến (HT TTTT)
HT TTTT là hệ thống được xây dựng trên nền tảng website TMĐT nhằm xử lý
các giao dịch thanh toán.
Một HT TTTT có sự kết hợp tổng thể của CNTT và hoạt động thanh toán,
được xây dựng trên nền tảng website TMĐT và hướng đến đối tượng là khách hàng
của tổ chức với mục tiêu xử lý các giao dịch thanh toán trực tiếp trên Internet.
1.2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN
1.2.1. Đặc điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến
Khả năng có thể chấp nhận được: Để được thành công thì cơ sở hạ tầng của
việc thanh toán phải được công nhận rộng hơn, môi trường pháp lý đầy đủ, đảm bảo
quyền lợi cho cả khách hàng và doanh nghiệp, công nghệ áp dụng ở các ngân hàng
cũng như tại các tổ chức thanh toán phải đồng bộ.
An toàn và bảo mật: Do các dịch vụ thực hiện trên mạng Internet được cung
cấp toàn cầu nên cần đảm bảo khả năng chống lại sự tấn công để tìm kiếm hay điều
chỉnh thông tin mật, thông tin cá nhân, các thông điệp được gửi đi.
Khả năng có thể hoán đổi: Tiền số có thể chuyển thành tiền mặt hay chuyển
từ quỹ tiền điện tử về tài khoản cá nhân hoặc từ tiền điện tử có thể phát hành séc
điện tử, séc thật. Tiền số bằng ngoại tệ này có thể dễ dàng chuyển sang ngoại tệ
khác với tỷ giá tốt nhất.
Hiệu quả, tiện lợi, dễ sử dụng: Chi phí cho mỗi giao dịch rất nhỏ, đặc biệt với
những giao dịch giá trị thấp.
Tính linh hoạt, hợp nhất và tin cậy: Cung cấp nhiều phương thức thanh toán
tiện lợi cho mọi đối tượng với giao diện thống nhất theo từng ứng dụng và tránh
những sai sót không đáng có.
1.2.2. Ưu, nhược điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến
a. Ưu điểm:
Đối với thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến giúp hoàn thiện phát triển
TMĐT, tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa, hiện đại hóa công nghệ thanh

toán.
Hoàn thiện phát triển TMĐT: Việc phát triển thanh toán trực tuyến sẽ hoàn
6


thiện hóa TMĐT, để TMĐT được theo đúng nghĩa của nó – các giao dịch hoàn
toàn qua mạng, người mua chỉ cần thao tác trên máy tính cá nhân hoặc thiết bị cầm
tay của mình để mua hàng, các doanh nghiệp có những hệ thống xử lý tiền số tự
động. Một khi thanh toán trong TMĐT an toàn, tiện lợi thì việc phát triển TMĐT
trên toàn cầu là một điều tất yếu với dân số đông đảo và không ngừng tăng lên của
mạng Internet.
Tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa: Thanh toán trực tuyến giúp đẩy
mạnh quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa. Người bán có thể nhận tiền thanh toán
qua mạng tức thì, do đó có thể yên tâm tiến hành giao hàng một cách sớm nhất, sớm
thu hồi vốn để đầu tư và tiếp tục sản xuất … Thanh toán trực tuyến giúp thực hiện
khâu thanh toán nhanh, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh
toán, hạn chế rủi ro so với thanh toán bằng tiền mặt, mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt và tạo lập thói quen mới trong dân chúng về thanh toán hiện đại.
Hiện đại hóa hệ thống thanh toán: Tiến cao hơn một bước, thanh toán trực
tuyến tạo ra một loại tiền mới - tiền số hóa, không chỉ thỏa mãn các tài khoản tại
ngân hàng mà hoàn toàn có thể dùng để mua hàng hóa thông thường. Quá trình giao
dịch được đơn giản và nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dùng.
Tiền số hóa không chiếm một không gian hữu hình nào mà có thể chuyển một nửa
vòng trái đất chỉ trong chớp mắt bằng tốc độ của ánh sáng.
- Đối với ngân hàng: thanh toán trực tuyến giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả
kinh doanh, giảm chi phí thuê nhân viên, xúc tiến thương mại, quảng bá thương
hiệu toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh, thực
hiện chiến lược toàn cầu hóa.
+ Giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh
Giảm chi phí văn phòng do thời gian tác nghiệp được rút ngắn, chuẩn hóa các

thủ tục, quy trình, nâng cao hiệu quả tìm kiếm và xử lý chứng từ.
+ Giảm chi phí nhân viên
Một máy rút tiền tự động có thể làm việc 24/24 giờ và tương đương một chi
nhánh ngân hàng truyền thống. Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng thông
qua Internet/web ngân hàng có khả năng cung cấp dịch vụ mới (Internet Banking),
thu hút thêm nhiều khách hàng, các giao dịch diễn ra thường xuyên hơn, chi phí bán
hàng và tiếp thị giảm đi đáng kể.
7


Mở rộng thị trường thông qua Internet: Thay vì mở nhiều chi nhánh ở các
nước khác nhau, giờ đây chúng ta có thể cung cấp dịch vụ Inetrnet Banking để mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.
+ Xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu
Có thể ngân hàng chưa tiến hành các giao dịch tài chính trực tuyến, song bằng
cách thiết lập trang web riêng cho mình với chức năng ban đầu là cung cấp thông
tin và giải đáp thắc mắc của khách hàng qua mạng, ngân hàng được coi như đã bắt
đầu tham gia áp dụng dịch vụ ngân hàng điện tử và hòa mình vào xu thế chung.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh
“Ngân hàng điện tử” giúp các ngân hàng tạo và duy trì một hệ thống khách
hàng rộng rãi và bền vững: Thay vì phải xếp hàng rất lâu chờ rút tiền tại chi nhánh
một ngân hàng, khách hàng có thể tới một máy rút tiền tự động của một ngân hàng
khác và thực hiện giao dịch trong vài phút. Do đó, thế mạnh về dịch vụ ngân hàng
điện tử có thể là một đặc điểm để các ngân hàng hiện đại tạo dựng nét riêng của
mình.
+ Thực hiện chiến lược toàn cầu hóa
Một lợi ích quan trọng khác mà ngân hàng điện tử mang lại cho ngân hàng, đó
là việc ngân hàng có thể thực hiện chiến lược “toàn cần hóa”, chiến lược “bành
trướng” mà không cần phải mở thêm chi nhánh. Ngân hàng có thể vừa tiết kiệm chi
phí do không phải thiết lập quá nhiều các trụ sở hoặc văn phòng, nhân sự gọn nhẹ,

đồng thời lại có thể phục vụ một khối lượng khách hàng lớn hơn. Theo cách này các
ngân hàng lớn đang vươn cánh tay khổng lồ và dần dần thiết lập cơ sở của mình,
thâu tóm nền tài chính toàn cầu.
- Đối với khách hàng: thanh toán trực tuyến giúp tiết kiệm chi phí, thời gian.
Từ đó thông tin liên lạc được xuyên suốt
+ Tiết kiệm chi phí
Phí giao dịch trực tuyến hiện được đánh giá là ở mức thấp nhất so với các
phương tiện giao dịch khác. Điều này hoàn toàn có thể lí giải được bởi một khi các
ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí khi triển khai ngân hàng điện tử nhất là với
các ngân hàng ảo (chỉ hoạt động trên Internet mà không cần tới văn phòng, trụ sở),
các chi phí mà khách hàng phải trả theo đó cũng giảm đi rất nhiều.
+ Tiết kiệm thời gian
8


Các giao dịch ngân hàng thông qua Internet được xử lý một cách nhanh chóng
và chính xác. Khách hàng không cần tới phòng giao dịch của ngân hàng, không mất
thời gian đi lại và chờ đợi thực hiện giao dịch. Giờ đây với dịch vụ ngân hàng điện
tử họ có thể tiếp cận với bất cứ một giao dịch nào của ngân hàng vào bất cứ thời
điểm nào hoặc ở bất cứ đâu mà họ muốn. Giới hạn không gian và thời gian giờ đây
đã bị phá vỡ hoàn toàn - điều mà ngân hàng truyền thống không thể đáp ứng được.
+ Thông tin liên lạc với ngân hàng nhanh hơn và hiệu quả hơn
Khi khách hàng sử dụng ngân hàng điện tử, họ sẽ nắm thông tin về tài khoản,
tỷ giá và lãi suất một cách nhanh chóng, kịp thời. Mặt khác, thông qua máy tính
được nối mạng với ngân hàng, khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân hàng
để kiểm tra số dư tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ công cộng,
thanh toán thẻ tín dụng, mua séc du lịch, kinh doanh ngoại hối, vay nợ, mở và điều
chỉnh, thanh toán thư tín dụng và kể cả kinh doanh chứng khoáng với ngân hàng.
b. Nhược điểm
- Rủi ro cho người sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến

Do tính chất của thẻ tín dụng là rút tiền dựa trên việc kiểm tra số PIN trên thẻ
nên chủ thẻ dễ bị lừa lấy mất thẻ và số PIN. Bên cạnh đó chủ thẻ còn gặp rủi ro
khác do tình trạng làm giả thẻ tín dụng ngày càng tinh vi.
Khả năng bị lừa đảo và lợi dụng cũng tăng cao khi một số công ty yêu cầu
khách hàng chuyển tiền trước khi chuyển hàng và nhiều hành vi khác khiến khách
hàng dần mất niềm tin vào thanh toán trực tuyến.
Hiện tại, số lượng doanh nghiệp triển khai hệ thống toán toán ở Viêt Nam có
tăng nhưng vẫn còn chưa thật sự hoàn chỉnh và phù hợp với nhu cầu thanh toán của
khách hành khiến nhiều khách hàng gặp khó khăn trong việc thao tác thanh toán.
- Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán
Các ngân hàng này sẽ gặp rủi ro nếu họ có sai sót trong việc cấp phép cho các
khoản thanh toán có giá trị lớn hơn hạn mức quy định. Bên cạnh đó, nếu không kịp
thời cung cấp cho các đơn vị chấp nhận thẻ danh sách các thẻ bị mất hoặc bị vô hiệu
trong thời gian các thẻ này vẫn được sử dụng thì các ngân hàng phát hành sẽ từ chối
thanh toán cho những khoản này.
- Rủi ro với ngân hàng phát hành
Rủi ro thứ nhất là việc chủ thẻ sử dụng tại nhiều điểm thanh toán thẻ khác
9


nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn mức thanh toán nhưng tổng số tiền
thanh toán lại cao hơn hạn mức của thẻ.
Thứ hai, chủ thẻ lợi dụng tính năng thanh toán quốc tế của thẻ để thông đồng với
người khác chuyển thẻ ra nước khác để thanh toán ngoài quốc gia chủ thẻ cư trú.
- Khó kiểm soát chi tiêu
So với tiền mặt thì sử dụng tiền ảo trong thanh toán khiến người dùng chi tiêu
thoải mái hơn vì hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau. Tiền chủ thẻ dùng là tiền của
ngân hàng, cuối tháng ngân hàng mới gửi thông tin thanh toán giao dịch đã tạo cú
sốc với người dùng.
Đối với người mới tham giao vào thanh toán điện tử thích sự trải nghiệm và

khi lang thang trên nhiều website, họ rất hào hứng, chọn nhiều sản phẩm dẫn tới
việc khó kiểm soát chi tiêu.
- Rủi ro cho các đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị này sẽ phải đối mặt với rủi ro bị từ chối thanh toán cho số hàng
hóa cung ứng ra vì lý do thẻ hết hiệu lực nhưng đơn vị không phát hiện ra.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành của một hệ thống thanh toán trực tuyến
1.2.3.1. Các bên tham gia trong thanh toán điện tử
Các bên tham gia trong thanh toán điện tử bao gồm: người bán, người mua,
các ngân hàng, các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán.
- Người bán
Người bán bán hàng hóa, dịch vụ và trên cơ sở đó họ thu được tiền. Người bán
có thể thực hiện bán hàng hóa dịch vụ theo 2 cách:
Một là, bán hàng hóa dịch vụ thông qua website chính thức của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu bằng 100% cộng với chi phí vận chuyển.
Hai là, bán hàng hóa dựa trên việc liên kết với các website khác. Tuy nhiên
việc bán hàng hóa qua website khác thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ phải trả
thêm các khoản như: phí đăng ký và phí giao dịch, thậm chí phải trả phí cho vị trí
xuất hiện của hàng hóa của mình.
Hiện nay, một số mặt hàng thông dụng được bán qua các mạng xã hội cũng đạt
hiệu quả tốt : facebook, zalo, google+.....

10


- Người mua
Bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, những người có nhu cầu với
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
Người mua là cá nhân người tiêu dùng: giá trị giao dịch nhỏ, tần suất lớn,
phương thức thanh toán chủ yếu là ví điện tử, chuyển khoản hoặc thẻ cá nhân có
tích hợp chuyển khoản trực tuyến.

Người mua là doanh nghiệp: Giá trị giao dịch lớn, tần suất nhỏ, phương thức
thanh toán là chuyển khoản hoặc séc điện tử.
- Các ngân hàng
Các ngân hàng đóng vai trò là bên thứ 3 chịu trách nhiệm về tính chính xác, độ
tin cậy cho việc xác thực và xử lý các giao dịch thanh toán cũng như thông tin về
phương tiện thanh toán của khách hàng:
+ Ngân hàng người mua tiến hành xác nhận thông tin ban đầu của người mua
để thanh toán như thông tin thẻ, thông tin người mua.
+ Ngân hàng người bán chấp nhận thanh toán giao dịch của người tiêu dùng.
+ Các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán là những tổ chức chuyên cung
cấp các phương tiện TTĐT được thừa nhận rộng rãi của khách hàng trên Internet
như Visa, Mastercard, American Express.
- Các nhà cung cấp dịch vụ trung gian (PSP):
Là các tổ chức chuyên cung cấp cho người bán sự chấp nhận các hình thức
thanh toán trực tuyến (TTTT) mà khách hàng sử dụng để thanh toán trên website
của người bán hoặc thương nhân trên Internet.
Về PSP:
Cung cấp cho các thương nhân và những người bán hàng trên Internet. Dịch
vụ chấp nhận các hình thức thanh toán điện tử mà người mua sử dụng ở dạng đầy
đủ. Một PSP có thể cung cấp dịch vụ, xử lý một cách đa dạng các giao dịch thanh
toán điện tử từ thanh toán thẻ, ví điện tử cho tới chuyển khoản điện tử, séc điện tử.
PSP có thể quản lý các kết nối kỹ thuật, các mối quan hệ với ngân hàng và
mạng thanh toán giúp người bán hàng ít bị lệ thuộc vào các ngân hàng và các tổ
chức tài chính, đồng thời tiết kiệm chi phí, duy trì các đầu mối kết nối.
PSP có thể tính phí theo hai cách: Một là thu phí đăng ký, dù doanh nghiệp
thực hiện bao nhiêu giao dịch cũng chỉ cần trả một khoản tiền cố định. Hai là thu
11


phí giao dịch, tức là doanh nghiệp thực hiện bao nhiêu giao dịch sẽ tính bấy

nhiêu chi phí.
1.2.3.2. Các thiết bị sử dụng trong TTĐT
Là những thiết bị điện tử đóng vai trò tiếp nhận, truyền tải, xử lý thông tin về
phương tiện thanh toán, chẳng hạn ATM, Website, POS …
1.2.3.3. Các phương tiện thanh toán điện tử
Phương tiện thanh toán điện tử được hiểu là những phương tiện được phát
hành bởi các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán như Visa, Mastercard và các
ngân hàng hoặc có thể là những cách thức tạo ra bởi một PSP cho phép người mua
có thể sử dụng phương tiện hoặc cách thức này để mua sắm hàng hóa, dịch vụ trên
Internet thông qua sử dụng các thiết bị điện tử.
Gồm 2 dạng:
- Do các tổ chức tín dụng bao gồm cả ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán
Visa, Mastercard.
- Do các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian như Ngân lượng, Bảo
Kim tồn tại dưới dạng tài khoản Username và Password.
1.2.4. Phân loại các hệ thống thanh toán trực tuyến
1.2.4.1. Theo bản chất giao dịch
Theo bản chất giao dịch, hệ thống TTTT được chia làm 2 loại tương ứng với 2
loại hình TTTT:
- Thanh toán trong B2B:
Là loại hình TTTT được thực hiện giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp hoặc
giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh doanh khác. Những giao dịch thanh toán
này thường có giá trị lớn và không thường xuyên diễn ra, thường theo kỳ hoặc theo
thời vụ. Vì vậy, các phương tiện thanh toán được sử chủ yếu là chuyển khoản điện
tử và séc điện tử.
- Thanh toán trong B2C:
Là loại hình TTĐT được thực hiện giữa cá nhân - người tiêu dùng cuối cùng
với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Những giao dịch thanh toán này
thường mang giá trị nhỏ, liên tục xảy ra nên các phương tiện thanh toán được sử
dụng trong các giao dịch B2C là các thẻ thanh toán hoặc ví điện tử.


12


1.2.4.2. Theo thời gian thực
Phân loại theo thời gian thực được chia ra làm thanh toán trực tuyến và thanh
toán ngoại tuyến.
Thanh toán trực tuyến là hình thức được diễn ra độc lập trên các website ở cấp
độ cao, không chịu rào cản của không gian và thời gian.
Thanh toán ngoại tuyến thì quá trình thanh toán diễn ra trên các thiết bị khác
chịu sự giới hạn của không gian và thời gian, không diễn ra trong thời gian thực.
1.2.4.3. Theo phương tiện sử dụng
Phân loại theo phương tiện sử dụng hay phương tiện tiếp nhận sự truyền tải
thông tin, gồm hai loại là thanh toán qua website và thanh toán trên các thiết bị điện
tử như ATM hoặc EOS.
Thanh toán trên website đều cho phép quá trình diễn ra trong thời gian thực,
không cần xuất trình phương tiện thanh toán vật lý, chỉ cần khai báo thông tin về
phương tiện thanh toán.
Thanh toán trên các thiết bị điện tử như ATM hoặc EOS thì một phần nào đó
bị hạn chế bởi không gian và thời gian, cần xuất trình phương tiện thanh toán để
tiếp xúc vật lý.
1.2.4.4. Theo phương tiện thanh toán
Phân loại hệ thống thanh toán trực tuyến theo phương tiện thanh toán gồm 6
hệ thống là hệ thống thanh toán bằng thẻ, hệ thống thanh toán bằng ví điện tử, hệ
thống thanh toán vi thanh toán điện tử, hệ thống thanh toán bằng chuyển khoản điện
tử, hệ thống thanh toán séc điện tử và hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử.
a. Hệ thống thanh toán bằng thẻ
 Khái niệm: Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý

trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa
ngân hàng phát hành thẻ và chủ thể.
 Phân loại: thẻ thanh toán bao gồm: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thông minh.
- Hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng
Khái niệm: Hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng là thẻ mà chủ sở hữu tạo lập
được bằng cách sử dụng uy tín cá nhân của mình hoặc tài sản thế chấp.
13


Đặc điểm:
 Chi tiêu trước, trả tiền sau: cho phép chủ sở hữu chi tiêu trước và trả tiền
sau (thông thường ngân hàng sẽ thông báo các khoản chi vào cuối tháng).
 Chi tiêu bằng mọi loại tiền tạo ra từ thẻ EMV nên có thể chi tiêu được bằng
tất cả các loại tiền mà không ảnh hưởng đến lãi suất số dư trong tài khoản
 Mất phí cao khi rút tiền mặt
 Tài khoản hoặc tài sản thế chấp được độc lập với việc chi tiêu.
- Hệ thống thanh toán bằng thẻ ghi nợ
Khái niệm: Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ sở hữu thẻ chi tiêu trực tiếp
trên tài khoản ngân hàng của mình tại ngân hàng phát hành thẻ.
Đặc điểm:
 Chi tiêu đến đâu bị khấu trừ đến đấy
 Chi tiêu bằng tất cả các loại tiền nhưng chỉ đúng với các loại thẻ được tạo ra
từ công nghệ EMV.
 Không mất phí hoặc chỉ mất một khoản phí rất nhỏ khi rút tiền mặt (1.100
đồng/lần).
 Được hưởng số dư trong tài khoản với lãi suất không kỳ hạn.
Phân loại: Thẻ ghi nợ gồm hai loại là thẻ online và thẻ offline.
Thẻ online là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch của mỗi lần được trừ vào tài
khoản thẻ và thẻ được tạo ra theo chuẩn EMV dùng được trong thanh toán trực
tuyến.

Thẻ offline là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của mỗi giao dịch được trừ vào tài
khoản thẻ sau đấy vài ngày. Loại thẻ này không dùng trong thanh toán trực tuyến.
Hệ thống thanh toán bằng thẻ thông minh
Khái niệm: Thẻ thông minh là thẻ điện tử mà trên thẻ có gán vi xử lý (gọi là chip)
có khả năng giới hạn trước các hoạt động thêm vào hoặc xóa bớt dữ liệu trên thẻ.
Phân loại: Thẻ thông minh chia làm hai loại là thẻ tiếp xúc và thẻ phi tiếp xúc.
Thẻ tiếp xúc, khi sử dụng phải cho thẻ tiếp xúc với thiết bị vật lý. Đây là loại
thẻ thông minh mà trên mạch vi xử lý có gắn 1 miếng kim loại nhỏ bằng vàng, khi
đưa thẻ tiếp xúc với thiết bị đọc thẻ, thông tin dữ liệu trên thẻ được truyền từ mạch
vi xử lý qua miếng kim loại nhỏ bằng vàng sang thiết bị đọc thẻ. Công nghệ của thẻ
tiếp xúc thường được sử dụng để tạo ra thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ theo chuẩn EMV,
14


tạo ra các thẻ sim điện thoại. EMV là chuẩn thẻ thanh toán thông minh do 3 liên
minh thẻ lớn nhất thế giới là Europay, Master Card và Visa đưa ra. Các liên minh
này đã khuyến cáo các nước về việc cần thiết phải chuyển đổi từ thẻ từ có tính bảo
mật thấp sang thẻ chíp có tính năng bảo mật cao hơn rất nhiều.
Thẻ phi tiếp xúc là loại thẻ thông minh mà trên mạch vi xử lý có gắn ăng-ten,
khi đưa thẻ lại gần thiết bị đọc thẻ, thông tin dữ liệu trên thẻ được truyền từ mạch vi
xử lý quan ăng-ten của thiết bị đọc thẻ. Công nghệ của thẻ phi tiếp xúc thường được
sử dụng để thực hiện các thanh toán nhanh trong phạm vi gần ở chỗ đông người. Ví
dụ như thanh toán tại siêu thị, thanh toán cước phí giao thông công cộng …
 Quy trình thanh toán bằng thẻ

Sơ đồ1.1: Quy trình thanh toán bằng thẻ
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Bước 1: Trên các website bán hàng hóa, dịch vụ, khách hàng lựa chọn sản
phẩm và bắt đầu tiến hành thanh toán.
Bước 2: Khách hàng phải truy cập vào website của nhà cung cấp dịch vụ PSP

thông qua một kết nối an toàn.
Bước 3: Khách hàng tiến hành khai báo thông tin về thẻ thanh toán, máy chủ
xử lý giao dịch của PSP sẽ truyền thông tin về thẻ thanh toán mà khách hàng khai
báo tới ngân hàng phát hành thẻ thông qua trung tâm xử lý dữ liệu thẻ.
Bước 4: Ngân hàng phát hành thẻ tiến hành kiểm tra thông tin về thẻ thanh
toán mà khách hàng khai báo sau đó xác thực việc thanh toán với PSP và gửi thông
báo tới PSP thông qua trung tâm xử lý dữ liệu thẻ.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo về phát sinh có trong tài khoản ngân
hàng của mình PSP sẽ gửi yêu cầu, yêu cầu website bán hàng tiến hành giao hàng.
Bước 6: Website tiến hành giao hàng tới địa chỉ mà khách hàng yêu cầu
Bước 7: PSP tiến hành chuyển tiền thanh toán vào tài khoản ngân hàng của
website người bán hàng.
15


Bước 8: Ngân hàng của website người bán gửi phát sinh có trong tài khoản
của website người bán hàng.
Bước 9. Ngân hàng phát hành thẻ gửi bản sao kê chi tiết về giao dịch đã được
thực hiện với khách hàng người mua.
Bước 10: Khách hàng người mua tiến hành kiểm tra bản sao kê chi tiết và
thanh toán những khoản đã chi tiêu cho ngân hàng phát hành thẻ.
b. Hệ thống ví thanh toán điện tử
Khái niệm: Ví điện tử là một tài khoản điện tử được kết nối liên thông với một
tài khoản ngân hàng và một hệ thống thanh toán trực tuyến.
Tài khoản điện tử gồm User và Password
Ví điện tử bao giờ cũng được kết nối với một cổng thanh toán trực tuyến.
Cổng thanh toán trực tuyến là một ứng dụng dịch vụ, nó ngăn ngừa những người và
những dữ liệu không hợp pháp đảm bảo tính an toàn, riêng tư cho các giao dịch
thanh toán.
Đặc điểm: Hệ thống ví thanh toán điện tử có 3 đặc điểm:

Thứ nhất là dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính. Vì vậy, các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ cần chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Thứ hai là cho phép chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ tiền từ tài khoản ngân
hàng sang tài khoản ví điện tử và ngược lại.
Thứ ba là thanh toán bằng ví điện tử giống với các phương tiện thanh toán
khác khi phải kết nối với một cổng thanh toán trực tuyến.
Quy trình thanh toán bằng ví điện tử Ngân Lượng

Sơ đồ 1.2: quy trình thanh toán bằng ví điện tử Ngân Lượng
(Nguồn: tác gải tổng hợp)

16


Bước 1: Khách hàng người mua tiến hành truy cập vào nganluong.vn để đăng
ký tài khoản.
Bước 2: Người mua tiến hành nạp tiền vào ví điện tử ngân lượng theo hai cách
là trực tuyến và ngoại tuyến. Trực tuyến sẽ sử dụng Internet Banking hoặc thẻ tín
dụng. Ngoại tuyến sẽ sử dụng chuyển khoản truyền thống, chuyển khoản qua ATM
hoặc nạp tiền bằng thẻ cào điện thoại.
Bước 3: Trên các website bán hàng hóa, dịch vụ có tích hợp thanh toán với
Ngân Lượng, người mua chọn Ngân Lượng để tiến hành thanh toán.
Bước 4: Khi chọn Ngân Lượng để tiến hành thanh toán, người mua sẽ được
kết nối tới một cổng thanh toán trực tuyến và sử dụng tài khoản ví điện tử Ngân
Lượng của mình để đăng nhập vào cổng thanh toán trực tuyến. Lúc này người mua
sẽ có hai lựa chọn là thanh toán ngay hoặc thanh toán tạm thời.
Thanh toán ngay thì tiền sẽ được chuyển từ tài khoản ví Ngân Lượng của
người mua sang tài khoản ví Ngân Lượng của người bán và người bán có thể rút
tiền hoặc chuyển đổi sang tài khoản ngân hàng (nếu muốn).
Bước 5: Sau khi người mua đã lựa chọn thanh toán, thì sẽ nhận được một mã

xác minh và tiến hành xác minh bằng cách nhập mã xác minh đó vào hệ thống.
Bước 6: Nếu mã xác minh đúng thì hệ thống sẽ thông báo thanh toán mua
hàng thành công. Còn nếu mã xác minh sai thì hệ thống sẽ báo lỗi.
Bước 7: Sau khi thanh toán thành công thì sẽ có thông báo yêu cầu bên bán
gửi hàng cho khách hàng.
c. Hệ thống vi thanh toán điện tử
Khái niệm:
Trong thế giới web, vi thanh toán là một cách kinh doanh chỉ ra cách thu tiền ở
mỗi trang web được xem mỗi click hay bất cứ hàng hóa, dịch vụ nào được buôn bán
qua web có giá trị nhỏ, từ 1cent đến dưới 10 USD với mọi giao dịch được gọi là vi
thanh toán.
Hệ thống thanh toán có thể được xây dựng dựa trên cơ sở token hoặc dựa trên
cơ sở tài khoản để thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ nhỏ.

17


Quy trình hệ thống vi thanh toán thông qua điện thoại di động:

Sơ đồ 1.3: Quy trình hệ thống vi thanh toán thông qua điện thoại di động
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Bước 1: Khách hàng truy cập vào các website bán hàng hóa, dịch vụ giá trị
nhỏ. Sau đó người mua lựa chọn sản phẩm và tiến hành thanh toán.
Bước 2: Khách hàng người mua sử dụng thiết bị di động gọi điện/soạn tin
nhắn gửi theo mẫu gửi tới tổng đài được yêu cầu để nhận được mã truy cập trên
thiết bị di động của mình (cuộc gọi và tin nhắn sẽ mất phí).
Bước 3: Để thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ giá trị nhỏ, người mua sẽ
nhập mã truy cập nhận được trên thiết bị di động vào ô xác thực mà website bán
hàng yêu cầu.
Bước 4: Lúc này xảy ra hai trường hợp: Một là, mã truy cập sai, khách hàng sẽ

được hướng tới một trang web thông báo lỗi. Hai là, mã truy cập đúng thì khách
hàng người mua sẽ thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ đó, yêu cầu
gửi hàng cho khách.
- Quy trình thanh toán của Paypal:

Sơ đồ 1.4: quy trình vi thanh toán trên Paypal
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
18


Bước 1: Trên website của ebay.com hoặc bất kỳ một trang web bán hàng nào
có thể tích hợp thanh toán với Paypal, người mua (chủ tài khoản A) chọn Paypal để
thanh toán.
Bước 2: Khi lựa chọn Paypal để thanh toán, người mua có thể sử dụng thẻ tín
dụng thẻ ghi nợ, tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản Paypal để thanh toán.
Bước 3: Trung tâm thanh toán bù trừ tự đông (ACH) sẽ gửi yêu cầu chuyển
tiền đến tài khoản ngân hàng của A
Bước 4: Sau khi xác nhận tài khoản ngân hàng của A sẽ chuyển tiền vào ngân
hàng của Paypal
Bước 5,6: Paypal sẽ điều hướng trang về tài khoản của X và đồng thời gửi
mail đến người mua (chủ tài khoản X) thông tin về xác nhận thanh toán của A.
Bước 7: Tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản Paypal của người bán
Bước 8: Người bán có thể thực hiện chuyển đổi tiền thanh toán sang tài khoản
ngân hàng hoặc giữ nó trong tài khoản Paypal (nếu muốn).
d. Hệ thống thanh toán bằng chuyển khoản điện tử
Khái niệm: Chuyển khoản điện tử là dịch vụ chuyển tiền thanh toán giữa các
ngân hàng trong cùng hệ thống nội bộ hoặc cùng hệ thống kết nối thông qua sử
dụng mạng máy tính và các thiết bị điện tử khác. (Ví dụ: điện thoại, máy tính bảng)
Phân loại: Gồm chuyển khoản điện tử trong cùng một hệ thống và chuyển
khoản điện tử khác hệ thống.

- Chuyển khoản điện tử trong cùng hệ thống là nghiệp vụ chuyển tiền thanh
toán giữa hai hay nhiều chi nhánh của một ngân hàng trong cùng một địa bàn hoặc
khác địa bàn và không có sự chuyển dịch của dòng tiền vật lý.
- Chuyển khoản điện tử khác hệ thống là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán
giữa hai hay nhiều ngân hàng khác nhau trong cùng địa bàn hoặc khác địa bàn.

Sơ đồ1.5: quy trình chuyển khoản điện tử khác hệ thống
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
19


×