Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng các công cụ marketing điện tử tại công ty cổ phần công nghệ enuy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.66 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả sau bốn năm học tập, rèn luyện
với sự hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, trường Đại học Thương Mại. Đây chính là quãng thời gian quý
báu giúp em tích lũy được những kiến thức về thương mại điện tử trong bốn năm học
tập và cả những kinh nghiệm thực tế có được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp.
Sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô cùng sự chỉ bảo nhiệt tình từ những anh chị
đồng nghiệp trong Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam là những yếu tố vô
cùng quan trọng giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước hết, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất tới Th.s Lê Duy Dải – người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận này. Em
cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế
và Thương mại điện tử trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho
em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh, chị trong
Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ cũng như
hết sức tạo điều kiện cho em để có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong khuôn khổ của một bài khóa luận và những hạn chế về mặt kiến thức, thời
gian tìm hiểu, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để khoá luận của
em trở nên hoàn thiện hơn và có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hương

1

1




MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TMĐT
CNTT
SEO
SMS
MMS
WAP
PR

4

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Thương mại điện tử

Công nghệ thông tin
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Tin nhắn đa phương tiện
Giao thức ứng dụng không dây
Quan hệ công chúng

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong thời đại công nghệ phát triển, Internet thật sự đã trở thành một phần không
thể thiếu trong đời sống hằng ngày của đại đa số người dân trên thế giới. Theo báo cáo
của Ủy ban băng rộng Liên Hợp Quốc, hơn 40% dân số thế giới đã kết nối trực tuyến
và đến năm 2017 sẽ có hơn 50% dân số toàn cầu truy cập Internet.
Cùng với sự phát triển đó, xu hướng mua sắm trực tuyến và những hoạt động
thương mại điện tử cũng ngày càng phát triển. Đây là một lĩnh vực hoạt động kinh tế
không còn xa lạ với nhiều quốc gia, bởi những tính ưu việt của nó như ít tốn thời gian,
công sức, tiền bạc cho những giao dịch kinh tế, trong khi cách làm truyền thống khi
giới thiệu sản phẩm là phải chuyển hàng hóa sang tận nơi, những hàng mẫu này có thể
mất hàng tháng mới có thể đến được các thị trường này, dẫn đến chi phí cao và sản
phẩm có thể giảm chất lượng. Do đó, việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động
kinh doanh là một xu thế tất yếu của thời đại, và Việt Nam trong quá trình hội nhập
cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thực tế ở nước ta cũng cho thấy,
không ít doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử cũng như tham gia vào sàn giao
dịch thương mại điện tử đã mang lại những kết quả rất khả quan.
Nhưng cũng giống như các hoạt động kinh doanh truyền thống, kinh doanh trong
lĩnh vực công nghệ cũng cần phải kết hợp với các hoạt động Marketing để quảng bá

doanh nghiệp, tiếp cận các thị trường tiềm năng mới mong giành được chỗ đứng trên
thương trường. Bởi vậy mà Marketing điện tử hiện nay là một xu thế tất yếu áp dụng
cho mọi doanh nghiệp và là một trong những công cụ hữu hiệu nhất quảng bá tên tuổi
cũng như hình ảnh doanh nghiệp một cách nhanh chóng, dễ dàng nhờ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Marketing điện tử ra đời có sức lan tỏa vô cùng mạnh mẽ, trong khi chi phí tương
đối thấp so với các phương tiện quảng cáo khác. Khách hàng trong và ngoài nước có
thể dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu các sản phẩm của công ty mọi lúc mọi nơi mà không cần
phải giao tiếp với nhân viên của công ty vì tất cả các thông tin liên quan trực tiếp tới
sản phẩm đều được cập nhật thường xuyên qua mạng. Có thể thấy được rằng, trong khi
những kênh Marketing truyền thống đang dần trở nên quá tải, chi phí đắt đỏ và tỏ ra
kém hiệu quả thì các công cụ Marketing điện tử lại trở nên ưu thế hơn về khả năng
5


tương tác với người dùng Internet, tính linh hoạt trong triển khai cũng như sự phong
phú về hình thức và đã, đang trở nên phổ biến hơn ở các nước trên thế giới cũng như ở
Việt Nam hiện nay. Cũng nhờ có sự ra đời và phát triển của Marketing điện tử đã giúp
cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội cạnh tranh bình đẳng hơn trong môi
trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Là một công ty với lợi thế là chuyên cung cấp các giải pháp bán hàng trong
doanh nghiệp, tuy nhiên ENUY lại là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và ra đời sau
nhiều doanh nghiệp khác. Do đó, mặc dù đã áp dụng các công cụ Marketing điện tử
như Facebook ads, Social marketing ... ngay từ ngày đầu thành lập và đã đạt được
những thành công nhất định, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều những nhược
điểm trong quá trình làm Marketing điện tử dẫn đến làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh. Những yếu tố này dẫn đến việc cấp thiết cần phải đẩy mạnh ứng dụng các công
cụ Marketing điện tử của công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu thực trạng ứng dụng các công cụ Marketing
điện tử của công ty, từ các kết quả phân tích tiến hành đề xuất ra các giải pháp để đẩy
mạnh ứng dụng các công cụ tại website và nâng cao hiệu quả trong
hoạt động Marketing điện tử trong công ty.
Mục tiêu cụ thể:
Tập hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về marketing điện tử, các công
cụ marketing điện tử từ các giáo trình, sách, báo, đề tài nghiên cứu khoa học,...để có
cái nhìn đầy đủ hơn về Marketing điện tử, là cơ sở để đề xuất ra các giải pháp đẩy
mạnh ứng dụng các công cụ Marketing điện tử trong công ty.
Vận dụng tổng hợp các cơ sở lý luận kết hợp với các phương pháp nghiên cứu,
tìm hiểu và đánh giá thực trạng ứng dụng các công cụ Marketing điện tử hiện tại của
công ty tại website để tìm ra những mặt tích cực và những điểm
còn hạn chế còn tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng các công cụ Marketing điện tử
của công ty nhằm nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh đem lại kết quả cao trong
hoạt động kinh doanh.

6


3. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Qúa trình thực hiện nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày đến
ngày Những dữ liệu của công ty phục vụ cho đề tài được thu thập của năm 2015, 2016,
nhóm giải pháp hướng đến năm 2017.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần Công nghệ
ENUY Việt Nam.
Ý nghĩa nghiên cứu:

Về mặt lý luận: Góp phần tổng hợp và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan
đến Marketing điện tử, sự phù hợp và cần thiết phải phát triển và ứng dụng công cụ
Marketing điện tử trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Giúp công ty thấy rõ được thực trạng triển khai và áp dụng
công cụ Marketing điện tử trong quá trình kinh doanh của mình để từ đó có phương
pháp đẩy mạnh ứng dụng các công cụ Marketing điện tử để thu về hiệu quả cao nhất
cho hoạt động quảng bá và kinh doanh của công ty.
4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Đề tài “ Đẩy mạnh ứng dụng các công cụ Marketing điện tử của Công ty Cổ phần
Công nghệ ENUY Việt Nam” được kết cấu như sau:
Chương 1: Một số khái niệm chung về Marketing và Marketing điện tử
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng
các công cụ Marketing điện tử tại website của công ty Cổ phần
Công nghệ ENUY Việt Nam.
Chương 3: Một số đề xuất để đẩy mạnh ứng dụng các công cụ Marketing điện tử
tại Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm Marketing và Marketing điện tử
1.1.1 Khái niệm Marketing
Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng trong
tiếng Việt. Một số giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là “ tiếp thị”,
tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì “tiếp thị” không bao hàm
hết được ý nghĩa của Marketing.
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về Marketing, dưới đây là một số

quan điểm phổ biến về Marketing được nhiều chuyên gia đánh giá cao.
Theo Philip Kother “ Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện
các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể
hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.”
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế
hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh
doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm
thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”.
Viện Marketing Anh quốc cho rằng “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý
toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến
người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa.”
Theo Mc. Carthy “Marketing là quá trình nghiên cứu khách hàng là ai, họ cần gì
và muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp bằng cách: cung cấp sản phẩm/dịch vụ mà khách hàng cần, đưa ra mức
giá khách hàng chấp nhận trả, đưa sản phẩm/dịch vụ đến với khách hàng, và cung cấp
thông tin/giao tiếp với khách hàng.”
1.1.2 Khái niệm Marketing điện tử
Cũng giống như khái niệm về Marketing thông thường, Marketing điện tử cũng
là một thuật ngữ không có tên gọi tương đồng trong tiếng Việt, Marketing điện tử cũng

8


chỉ mới xuất hiện được hơn 10 năm trở lại đây nhờ sự phát triển của Internet. Dưới đây
là một số khái niệm điển hình dưới nhiều góc nhìn của nhiều chuyên gia khác nhau:
Trước khi tìm hiểu về Marketing điện tử, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về
Marketing truyền thống. Theo GS. Philip Kotler, “ Marketing là làm việc với thị
trường để thực hiện những trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong

muốn của con người. Hay Marketing chính là một dạng hoạt động của con người nhằm
thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.”
Từ khái niệm về Marketing truyền thống, GS. Philip Kotler đã đưa ra định nghĩa
về Marketing điện tử như sau: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA, “Marketing Internet là lĩnh vực tiến
hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất
đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet.”
Định nghĩa của Strauss như sau: “Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt
các công nghệ thông tin ( CNTT ) cho việc:
-

Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua những

-

chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn.
Lập kế hoạch thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến thương

-

mại hiệu quả hơn.
Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của khách

-

hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
Marketing điện tử nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống trên
cơ sở ứng dụng CNTT.

Kết quả dẫn đến là các mô hình kinh doanh mới tạo nên giá trị khách hàng và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.”
1.2 Một số khái niệm Marketing điện tử
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Marketing điện tử
Thế kỷ XX đã chứng kiến buổi bình minh của một giai đoạn marketing mới. Sự
ra đời của các đài phát thanh đã cung cấp một môi trường hoàn toàn mới mà thông qua
đó các nhà quảng cáo có thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng. Sau đó, đến tivi. Và
đến cuối thế kỷ một lực lượng mới đã xuất hiện đó là Internet. Thời đại của marketing
điện tử đã được sinh ra từ đó.

9


Bắt đầu xuất hiện vào đầu những năm 1960, e-mail là công cụ cho phép người sử
dụng máy tính gửi tin nhắn văn bản đơn giản đến hộp thư của người dùng khác trên
mạng. Email, một trong những ứng dụng của Internet được sử dụng rộng rãi nhất và
một trong những công cụ quan trọng nhất đối với các nhà tiếp thị Internet.
Thuật ngữ “Internet” được sử dụng lần đầu vào năm 1974 bởi nhà khoa học máy
tính Mỹ Vinton Cerf (thường được gọi là “cha đẻ của Internet”, và bây giờ là một giám
đốc điều hành và chuyên giá cấp cao của Google).
Năm 1983, các hệ thống tên miền (.com, .net, Kumho Asiana Plaza) được phát
minh. Năm 1989, đã có hơn 100.000 máy chủ kết nối với internet, và con số này còn
tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Các trang web đầu tiên trên internet được xây dựng tại CERN, và chính thức ra
mắt vào ngày 06 tháng 8 năm 1991.
Giữa năm 1991 và 1997, số lượng các trang web đã tăng trưởng đáng kinh ngạc
85 % mỗi năm, vượt cả sự mong đợi. Với sự gia tăng nhanh chóng của các website và
lượng người truy cập internet mỗi ngày, nó chỉ còn là vấn đề thời gian để các nhà tiếp
thị am hiểu công nghệ và bắt đầu nhận thấy website là một kênh tiềm năng giúp truyền
tải các thông điệp tiếp thị.

Năm 1998 một số trang web có thương hiệu nổi tiếng nhất ngày nay đã được ra
đời như Amazon, Yahoo!, eBay, Google Inc. Sau đó, Internet cũng đã rơi vào một thời
kỳ khủng hoảng như một quy luật không tránh khỏi của sự phát triển.
Hai yếu tố quan trọng khác giúp thúc đẩy sự hồi phục và đạt đến sự phát triển
thần kì của Internet là sự gia tăng nhanh chóng của công cụ tìm kiếm Google; khả
năng truy cập tốc độ cao, luôn luôn bật truy cập băng thông rộng cho người dùng ở tất
cả mọi nơi trên thế giới
Từ khi Internet xuất hiện, số lượng người truy cập Internet tăng lên nhanh chóng.
Trong tháng 3 năm 2000, khi những trang web các công ty trên mạng lưới toàn cầu với
tên miền là.com bùng nổ, ước tính có khoảng 304 triệu người trên thế giới truy cập
Internet. Vào tháng 3 năm 2003 con số này đã tăng gấp đôi lên 608 triệu người, và vào
tháng 12 năm 2005, dân số toàn cầu trực tuyến đã thông qua con số 1 tỷ người. Tính
đến tháng 12 năm 2007 con số này vào khoảng 1,3 tỷ người. Nó chiếm 20% dân số thế
giới – và còn tiếp tục tăng nhanh.

10


Mức độ thâm nhập băng thông rộng, có nghĩa là không chỉ có nhiều người sử
dụng Internet mà họ cũng online thường xuyên hơn, lâu hơn rất nhiều và có thể làm
nhiều thứ hơn trong cùng một lần truy cập. Tất cả điều này có nghĩa là việc thâm nhập
thị trường của các kênh truyền hình kỹ thuật số được phát triển nhanh chóng. Các nhà
hoạt động marketing trên toàn thế giới đã bắt đầu để ý, và các thương hiệu tên tuổi lớn
bắt đầu có những chiến dịch cho online marketing, phân phối lại chi tiêu quảng cáo
của họ.
Theo chuyên gia nghiên cứu thị trường trực tuyến eMarketer, Mỹ chi tiêu quảng
cáo trực tuyến trong năm 2002 đứng ở mức 6 tỷ USD, năm 2005 nó đã tăng gấp đôi
lên 12,5 tỷ USD. Trong năm 2004, 2005 và 2006, chi tiêu quảng cáo trực tuyến tăng
trưởng ở mức chưa từng có trên 30% mỗi năm.
Ngày nay cùng với sự phát triển của google, mạng xã hội Facebook, twitter…các

công cụ marketing điện tử càng phát triển mạnh mẽ và được sử dụng phổ biến.
Marketing điện tử trở thành một phần không thể thiếu trong mỗi chiến lược marketing
của doanh nghiệp.
1.2.2 Bản chất của Marketing điện tử
Về bản chất, Marketing điện tử có những nét tương đồng với Marketing truyền
thống, mục đích chung của 2 dạng Marketing này là cùng làm thỏa mãn nhu cầu của
mỗi khách hàng. Mặc dù vậy, trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại như ngày
nay, khách hàng ở mỗi hình thức Marketing lại có những nét khác nhau trong việc tiếp
cận thông tin và thói quen mua các sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, bản chất của
Marketing điện tử là việc áp dụng các công nghệ thông tin để triển khai các bước trong
một chiến dịch Marketing, dù sử dụng bất kì phương tiện nào trong chiến dịch thì
chúng cũng phải gắn kết, bổ trợ lẫn nhau thành thể thống nhất vì tất cả cùng chung một
mục đích xây dựng, quảng bá thương hiệu và thúc đẩy sự tăng trưởng doanh thu.
Nếu như Marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như
tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax... khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó
khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Marketing điện tử lại chỉ cần sử dụng một phương
tiện duy nhất là Internet để tiến thành tất cả các hoạt động khác của Marketing điện tử
như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo,
thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng... đều có thể thực hiện thông qua
mạng Internet.
11


1.2.3 Lợi ích của Marketing điện tử
Sự thay đổi của Internet đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế giới, dẫn đến sự
thay đổi trong thói quen mua hàng của người tiêu dùng. Việc sử dụng Internet để tìm
kiếm thông tin, sản phẩm, dịch vụ để đạt mua trực tuyến đã phổ biến hơn rất nhiều
trong thời điểm hiện nay. Cùng với sự phát triển của Internet thì việc ứng dụng
Marketing điện tử cũng là một xu thế tất yếu của các doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh khắc nghiệt. Hình thức Marketing mới này đã đem đến cho các doanh

nghiệp rất nhiều lợi ích kinh doanh.
Marketing điện tử giúp doanh nghiệp tiếp cận đúng mục tiêu. Với hàng triệu
khách hàng trên thị trường truyền thống hiện nay việc để xác định đúng đối tượng mục
tiêu rất khó khăn với các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập. Và có nhiều doanh nghiệp
đang gồng mình với những chi phí cho các đoạn phim quảng cáo tốn hàng trăm triệu
trên truyền hình mà vẫn không thể thu hút sự chú ý của khách hàng khi mà họ đang bị
quấy nhiễu quá nhiều bởi quảng cáo trên truyền hình như hiện nay. Ngược lại,
Marketing điện tử thoàn toàn có thể giúp các doanh nghiệp làm điều này, với những
công cụ rất hữu hiệu để xác định chính xác đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm
đến với chi phí tiết kiệm tối đa, cùng với độ phủ rộng lớn đến hàng triệu người trên cả
nước với tốc độ lan truyền nhanh nhất, không giới hạn về điạ lý mà không có kênh
quảng cáo truyền thống nào có khả năng làm được điều này.
Marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua và người
bán diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các thông tin về
sản phẩm mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến và các thông
báo thay đổi của mình đến khách hàng nhanh hơn. Đồng thời, khách hàng có thể dễ
dàng có được các thông tin này vào bất cứ lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu và thu thập
các thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm và các chương trình xúc tiến của doanh
nghiệp hiệu quả và đầy đủ hơn.
Marketing điện tử vượt ra khỏi giới hạn không gian và thời gian. Marketing điện
tử giúp rút ngắn khoảng cách giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh
nghiệp với khách hàng. Internet giúp các doanh nghiệp vượt ra khỏi giới hạn về không
gian và thời gian, các đối tác có thể gặp nhau thông qua mạng Internet mà không cần
biết đối tác ở gần hay ở xa. Internet là một phương tiện hữu hiệu giúp các doanh
nghiệp tiếp cận với thị trường quốc tế, mở rộng tập khách hàng mục tiêu. Khách hàng
12


có thể mua sắm mọi lúc, mọi nơi trên thế giới mà không cần phải đến trực tiếp cửa
hàng. Điều này cho phép nhiều người mua và bán bỏ qua những khâu trung gian

truyền thống và chi phí phát sinh.
Giảm đáng kể chi phí. Chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Marketing điện tử có
thể đem lại hiệu quả gấp đôi. Bởi có tính lan truyền, nên nếu sản phẩm tốt thì doanh
nghiệp chỉ cần quảng cáo đến 1 người, họ sẽ tự động lan truyền đến 10 người . Ngoài
ra, công ty cũng giảm bớt được các chi phí thuê nhân lực, văn phòng và chi phí đi lại.
Cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Với công nghệ Internet, doanh
nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn. Đồng thời vẫn
có thể “cá nhân hoá” từng khách hàng theo hình thức marketing một tới một
(Marketing One to One).
1.2.4 Một số công cụ Marketing điện tử
 Quảng cáo trực tuyến

Theo Nguyễn Hoàng Việt trong cuốn Giáo trình marketing thương mại điện tử
(Nguyễn Hoàng Việt, Giáo trình marketing thương mại điên tử, 2011, trang 219, NXB
Thống Kê) thì quảng cáo trực tuyến cũng tương tự như quảng cáo qua các phương tiện
truyền thông đại chúng truyền thông khác, đó là các doanh nghiệp tạo ra các không
gian quảng cáo và sau đó bán lại các không gian này cho những nhà quảng cáo ở bên
ngoài. Điều này có thể sẽ bị gây nhầm lẫn, đặc biệt là với những banner xuất hiện
trong những trang web của chính những doanh nghiệp đó. Điều mấu chốt thay đổi ở
đây là: nếu một doanh nghiệp trả tiền hay đổi những sản phẩm hàng hóa của mình để
lấy những không gian trên các trang web để đưa vào những nội dung mình muốn thì
mới được gọi là quảng cáo.
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên quảng
cáo trực tuyến khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó
giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào
quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm
chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo trực tuyến: Các banner,
nút bấm, pop-up…, email - thư điện tử; quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm:

quảng cáo Keyword, quảng cáo Adword - đó là việc sử dụng các từ khóa, công ty đăng
13


ký với các công cụ tìm kiếm nhằm tạo đường link tới website doanh nghiệp khi người
truy cập search các từ khóa trên công cụ tìm kiếm về sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp; blog …
 Email Marketing

Email marketing là gì là hình thức sử dụng email (thư điện tử) mang nội dung về
thông tin/bán hàng/tiếp thị/giới thiệu sản phẩm đến khách hàng mà doanh nghiệp
mong muốn. Mỗi email được gửi đến khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng hiện tại
có thể coi là email marketing.
Email marketing được phân làm 2 hình thức là Opt-in, Opt-out và spam.
Email opt-in là những thư điện tử mà người sử dụng đồng ý nhận từ những
website mà họ yêu thích. Còn email opt-out thì là những thư điện tử mà những người
sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận từ website của doanh nghiệp. Spam là hình thức
gửi thư điện tử mà không nhận được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người
nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội
dung .
Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng cách thức gửi thông báo định kì bằng emailmột công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông báo qua email
ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích như: tiết kiệm chi phí
do không mất bưu phí và phí in ấn, khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh, có thể gửi thư tự
động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng, rút ngắn thời gian gửi thư đến
khi nhận được thư. Tuy nhiên nó cũng mang trong mình những hạn chế như việc
doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi tìm danh sách email phù hợp, và những thư
spam thì thường gây khó chịu cho khách hàng.
 Chương trình đại lý

Chương trình đại lý thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp hội

bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Doanh
nghiệp có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho mình thông qua phương
pháp này. Ưu điểm của phương pháp này là người xây dựng đại lý chỉ phải trả tiền khi
đã bán được hàng. Ai cũng biết đến sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý
ở Amazon.com, chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy
khả năng truy cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán
tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các
14


chương trình đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính
theo số lượng cố định.
Chương trình đại lý áp dụng cho tất cả công ty cho các lĩnh vực và có mối quan
hệ rộng rãi. Đại lý sẽ bán các sản phẩm của nhà cung cấp và hưởng hoa hồng trên
doanh thu. Đại lý chỉ cần tạo một liên kết từ trang web cuả đại lý đến trang web của
nhà cung cấp. Hay nếu bạn muốn làm "đại lý ngầm" thì bạn không cần đặt liên kết lên
trang Web cuả bạn. Đại lý sẽ dựa vào các mối quan hệ với khách hàng và tư vấn giới
thiệu khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp.
 Catalogue điện tử

Catalogue điện tử là phương tiện dùng để giới thiệu sản phẩm được sử dụng rất
rộng rãi dù là các công ty nhỏ hay các tập đoàn đa quốc gia. Đó là một sản phẩm
quảng cáo dưới các định dạng pdf, prn, dnl,... được thể hiện trên các website thương
mại điện tử. Catalogue điện tử tập hợp đầy đủ thông tin chi tiết giúp khách hàng nắm
được rõ ràng thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ - qua đó tác động trực
tiếp và thuyết phục khách hàng mua hàng thông qua sự so sánh chủng loại của chính
doanh nghiệp đó, hoặc với doanh nghiệp khác sản xuất cùng mặt hàng..
Catalogue điện tử được thiết kế với những hình ảnh sống động cùng với âm
thanh hiệu ứng. Nó giúp doanh nghiệp gây ấn tượng và nổi bật với các đối tác và
khách hàng, dễ dàng mang theo bên người bất kì khi nào, vì được lưu trữ vào đĩa, USB

hoặc trực tiếp lên website của công ty. E-catelogue sẽ là tấm danh thiếp đầy ấn tượng
và chuyên nghiệp.
Ưu điểm vượt trội của E – Catalogue:
- Nhỏ, gọn, khối lượng thông tin không giới hạn.
- Tạo sự thoải mái và tiện ích cho khách hàng tiềm năng của bạn.
- Phong cách trình bày sống động, kết hợp hình ảnh và âm thanh kỷ thuật số hiện đại.
- Cho phép cập nhật thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm.
- E-catalogue chứng tỏ ưu điểm năng động vượt trội trong các cuộc hội thảo, hội
chợ, triễn lãm, trưng bày
- Sử dụng e-catalogue chứng tỏ một tầm nhìn mới của Doanh nghiệp trước
khách hàng.
- Phong cách tiếp thị mới thật ấn tượng, chuyên nghiệp và thuyết phục khiến
Doanh nghiệp nổi bật trước các đối thủ khác.
15


- Giảm thiểu chi phí in ấn, bảo vệ môi trường.
- E-Catalogue vừa là phương tiện để quảng bá sản phẩm doanh nghiệp cho khách
hàng đồng thời cũng có thể được sử dụng như một tặng phẩm cho đối tác dưới dạng
các đĩa CD giới thiệu về công ty, sản phẩm và cũng là loại phương tiện quảng cáo ít
tốn kém nhưng hiệu quả.


Marketing di động
Mobile Marketing là các hoạt động Marketing điện tử dựa trên nền tảng Internet,
mạng di động, kết nối không dây với các thiết bị di động như máy tính bảng (tablet),
điện thoại di dộng thông minh (smartphones), các thiết bị hỗ trợ cá nhân di động (PDAs)
Bao gồm rất nhiều hình thức và dịch vụ (công cụ) marketing điện tử: như SMS,
MMS, WAP, tìm kiếm di động, truy cập website, sử dụng các phần mềm ứng dụng, các
phần mềm chat/im/social networks v.v…,

SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Doanh
nghiệp có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới,
chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội dung
này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của
công ty. Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS
hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung
thông tin gửi đi.
MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi
cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các
chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí
cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của doanh nghiệp cũng có
chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có
thể khá bất ngờ.
WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động.
Tương tự như những trang web được xem trên Internet, có thể đưa thông tin về công ty
hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến
hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.

 Marketing lan truyền

Marketing lan truyền còn được gọi là Viral Marketing, được định nghĩa dựa trên
nguyên tắc lan truyền thông tin, tương tự như cách thức lan truyền virus từ người này
16


sang người khác với tốc độ cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing
lan truyền với mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng
vạn lần.
Viral marketing đòi hỏi chi phí không cao so với các loại hình khác, nhưng sự
sáng tạo là yếu tố tối cần thiết của loại hình marketing này. Viral Marketer khuyến

khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách “tự nguyện”. Thông điệp chuyển
tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game, ebook, software, hình ảnh
hay đơn giản là một đoạn text.
 Marketing truyền thông mạng xã hội

Theo Damien Ryan and Calvin Jones trong cuốn Understanding DIGITAL
Marketing: Marketing strategies for engaging the digital generation, 2009 thì Social
Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên
nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của
những người tham gia, thường gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng.
Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con
người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích
xã hội hơn là lợi nhuận thương mại. Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức
là các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân như Facebook, Yahoo 360, Tam tay,
YuMe…hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com;
www.anhso.net ...), video (tại trang www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy
cập trang www.scribb.com, www.tailieu.vn ...) mà mọi người thường gọi là mạng xã
hội.
Truyền thông xã hội mang lại những cơ hội marketing hiệu quả nhất, với sức
mạnh lan tỏa và tương tác mạnh của truyền thông xã hội giúp thông điệp tiếp thị của
doanh nghiệp đến với cộng đồng một cách nhanh chóng, từ một người truyền ra mười
người, từ mười người có thể truyền ra cả trăm cả nghìn người. Tận dụng được điều
này, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng có thêm nguồn khách hàng khổng lồ mới, sản phẩm
được quảng bá rộng rãi, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, từ đó gia tăng mức độ
nhận biết thương hiệu
1.2.5 Điều kiện áp dụng Marketing điện tử
Để có thể áp dụng và phát triển marketing điện tử ngoài các điều kiện chung về
cơ sở vật chất kỹ thuật và pháp lý, còn cần một số điều kiện riêng cụ thể sau:
17



-

Về phía thị trường:
Đó là nhận thức của khách hàng đối với thương mại điện tử, tỷ lệ người sử dụng
và chấp nhận Internet. Đối với Marketing điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng (B2C), với điều kiện khách hàng cá nhân là những người có các điều kiện tiếp
cận Internet tốc độ cao, thói quen truy cập, mức độ phổ biến, chi phí, độ tuổi,... Đối
với Marketing điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), các tổ chức cần
nhận thức được tầm quan trọng của chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt động sản xuất và
kinh doanh để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh.

-

Về phía doanh nghiệp
Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi ích của đầu tư vào
marketing điện tử cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa nếu không tham
gia marketing điện tử.

-

Về phía môi trường kinh doanh:
+ Sự phát triển của các mô hình TMĐT.
+ Sự phát triển của các ứng dụng Marketing điện tử.
+ Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên Internet: nghiên cứu thị trường,
thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm mới, quảng cáo, mô
hình phối hợp giữa các bên cung cấp, sản xuất và phân phối.
1.3 Tổng quan nghiên cứu
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Hiện tại, ở nước ta có khá nhiều công trình nghiên cứu về các hoạt động
Marketing điện tử cũng như tối ưu hóa các công cụ đó. Trong khuôn khổ nghiên cứu,
em xin giới thiệu một số công trình tiêu biểu dưới đây:
Giáo trình “ Marketing thương mại điện tử - GS.TS Nguyễn Bách Khoa –
Trường đại học Thương Mại”. Nội dung cơ bản: Cuốn sách được biên soạn và trình
bày về những nội dung cơ bản nhất của marketing điện tử, từ nghiên cứu hành vi tiêu
dùng của khách hàng điện tử tới lập kế hoạch triển khai và quản trị chiến lược
marketing điện tử, kiểm tra, đánh giá một chiến lược marketing điện tử.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thuỳ Dương, chuyên ngành kinh tế thế giới
và Quan hệ Kinh tế Quốc tế, trường Đại học Ngoại Thương, đề tài: “Hoạt động
marketing điện tử trên thế giới và giải pháp phát triển marketing điện tử tại Việt
18


Nam”. Nội dung của đề tài đó là khái quát chung về Thương mại điện tử và marketing
điện tử, đưa ra thực trạng phát triển marketing điện tử một số khu vực trên thế giới và
Việt Nam, đề tài cũng đã đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển hoạt động
marketing điện tử tại Việt Nam. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khái quát về thương
mại điện tử và marketing điện tử, thực trạng ứng dụng trên thế giới và Việt Nam chứ
không đi sâu phân tích thực trạng ứng dụng công cụ marketing điện tử tại một doanh
nghiệp Việt Nam cụ thể.
PGS.TS Đinh Văn Thành (2008), “Ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt
động thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam” – Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ
Công Thương: Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế,
đề tài này phân tích thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến của doanh nghiệp Việt
Nam. Đề tài chỉ ra được ưu, nhược điểm, khó khăn gặp phải trong quá trình ứng dụng
marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam, đề tài nghiên cứu các nguyên
nhân và đề ra giải pháp vi mô, vĩ mô.
Luận văn của Đàm Văn Đức, khoa Thương mại điện tử, trường Đại học Thương
mại, đề tài: “Ứng dụng các công cụ Marketing điện tử cho hệ thống website của Công

ty cổ phần thiết bị an toàn Đại An”. Đề tài đưa ra lý luận cơ bản về Marketing điện tử
và marketing điện tử trực tiếp. Nghiên cứu thực trạng triển khai và ứng dụng các công
cụ marketing điện tử trực tiếp tại Công ty cổ phần thiết bị an toàn Đại An đồng thời
cũng đề xuất những giải pháp nhằm đa dạng hóa, phát triển các công cụ marketing
điện tử trực tiếp cho doanh nghiệp.
Bài báo “7 xu hướng Marketing online năm 2015” trên trang vnexpress.net. Bài
báo được viết vào ngày 04/01/2015 của tác giả Ngọc Anh. Bài báo đã đưa ra những xu
hướng Marketing trong năm 2015 và lời khuyên cho doanh nghiệp muốn chiến thắng
trên thương trường.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về marketing điện tử
được viết thành sách phải kể đến đó là:
Công trình nghiên cứu: “Internet Marketing: Intergrating online and offline
strategy” của tác giả Marry Low Roberts, năm 2002. Công trình này đề cập đến việc
xây dựng chiến lược marketing. Tác giả đưa ra các khái luận về Interner Marketing với
nhiều quan điểm khác nhau và tập trung vào việc xây dựng chiến lược truyền thông
19


dựa trên công cụ trực tuyến này. Công trình chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược
marketing online, các công cụ marketing điện tử không được phân tích sâu.
Bài báo “Philip Kotler giải đáp về PR và Quảng cáo trực tuyến” của tác giả
Lantabrand được đăng trên website www.marketingvietnam.net ngày 24 tháng 09 năm
2014. Bài báo nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của PR và quảng cáo trong mô hình
marketing điện tử ngày nay. Từ những trích dẫn trong cuốn sách According to Kotler
của giáo sư Philip Kotler, hiện đang giảng dạy tại trường Kellog of Management, bài
báo đã đưa ra các kết luận về vai trò của quảng cáo và PR trong marketing điện tử và
giải pháp cho các nhà marketing để thu hút sự chú ý của khách hàng. Bài báo cũng chỉ
tập trung đề cập tới quảng cáo trực tuyến trong mô hình marketing điện tử mà không
phân tích về vai trò của các công cụ khác như marketing di động, marketing lan

truyền, SEO, email marketing.
Dave Chaffey & PR Smith(2012),Emarketing Excellence: Planning and
Optimizing your Digital Marketin. Cuốn sách đưa ra hướng dẫn chi tiết để thực hiện
một kế hoạch marketing điện tử, cách làm thế nào để khách hàng biết đến các chiến
dịch của mình. Đồng thời cũng cập nhật những thông tin mới nhất về luật pháp liên
quan đến Marketing điện tử hay những ứng dụng mới trong email.
E-marketing – Strass, El-Anssary & Frost (2003), Prentice Hall Publish, 3rd
edition. Nội dung cuốn sách trình bày về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của internet và sự
phát triển của công nghệ tới sự thay đổi trong cách tiến hành kinh doanh hiện nay.
Cuốn sách trình bày khá chi tiết về những biện pháp xây dựng mối quan hệ khách hàng
và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh tới những yếu tố hàng đầu
như sản phẩm, giá cả, phân phối và việc xúc tiến bán. Bên cạnh đó, cuốn sách còn đề
cập tới việc xây dựng thuwong hiệu trực tuyến qua mạng xã hội, blog...
Damian Ryan & Calvin Jones, Understanding Digital Marketing Ebook. Đây là
cuốn sách giới thiệu một cách khá bài bản về Marketing điện tử với 10 chương. Cuốn
sách cung cấp những kiến thức hữu ích về digital Maketing như vì sao bạn cần đến
digital marketing? Những cách cơ bản để tiếp cận và thực hành về digital marketing;
các công cụ Marketing điện tử như SEO, Email Marketing, Social Media, Affliate
Marketing,...

20


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ ENUY VIỆT NAM
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn vô cùng quan trọng đối với bất kì nghiên cứu

nào. Để có cái nhìn khái quát về thực trạng ứng dụng các công cụ Marketing điện tử
tại công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam, em sẽ sử dụng các phương pháp thu
thập dữ liệu sau:
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên cứu tự thu thập
và xử lý nó để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Do vậy, ưu điểm của dữ liệu sơ cấp
là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù hợp với đề tài
nghiên cứu. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp khác nhau như quan sát
thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,…. Tuy nhiên trong nội dung khóa luận, em sẽ sử
dụng phiếu điều tra, đây là công cụ phổ biến và dễ tiến hành nhất khi thu thập dữ liệu
sơ cấp.
Phương pháp: Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm.
-

Nội dung: Số phiếu phát ra và thu về là 50 phiếu, mỗi phiếu gồm 10 câu hỏi. Các câu
hỏi xoay quanh vấn đề đẩy mạnh các công cụ marketing điện tử tại công ty, hiệu quả

-

của quảng cáo trực tuyến đối với công ty thông qua các công cụ.
Đối tượng: Phiếu điều tra được chia thành 2 dạng phiếu, được phát cho 2 đối tượng

-

khác nhau đó là: Nhân viên các phòng ban trong công ty và khách hàng của công ty.
Mục đích điều tra: Tập hợp những đánh giá khách quan từ nhân viên/khách hàng về
thực trạng ứng dụng các công cụ marketing điện tử hiện nay tại công ty. Từ đó đánh

-


giá hiệu quả hoạt động và đề ra hướng giải quyết hợp lý.
Hình thức điều tra: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên quan
tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 20 phiếu điều tra tới khách hàng của công ty, 30 phiếu
điều tra tới nhân viên thu thập và tiến hành phân tích.
Cách thức tiến hành:
Bước 1: Xác định dữ liệu cần tìm, xác định phương pháp tiếp cận.
21


Bước 2: Đánh giá nội dung bảng câu hỏi.
Bước 3: Chọn dạng cho câu hỏi.
Bước 4: Xác định từ ngữ thích hợp, xác định cấu trúc, thiết kế và trình bày.
Bước 5: Điều tra thử để trắc nghiệm.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Các dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn sách báo, internet…thường là các bài báo
gắn liền với thực tế, hoặc các giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên
cứu. Phương pháp thu thập chủ yếu vẫn là tìm kiếm từ các nguồn như thư viện, sách
báo, tìm kiếm trên mạng….Tuy nhiên, các dữ liệu kiểu này thường không gần với mục
tiêu nghiên cứu của đề tài, thường thì phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay
hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có áp dụng cho nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp định tính

Sử dụng phương pháp tổng hợp – quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc cho
nhau. Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng theo
căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các
dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể

rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này là đi
đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn
đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
2.1.2.2 Phương pháp định lượng

Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê, tính toán, phân tích các số liệu thông
qua các phép toán và các biểu đồ. Tự động vẽ biểu đồ là một chức năng được ưa thích
nhất của bảng tính Excel. Các biểu đồ, đồ thị là những hình ảnh minh hoạ rất trực
quan, đầy tính thuyết phục. Người xem rút ra ngay được những kết luận cần thiết từ
các biểu đồ, đồ thị mà không cần giải thích dài dòng.

2.2

-

Ưu điểm: Thuận tiện, đơn giản, xử lí số liệu nhanh chóng đồng thời loại bỏ một số

-

công đoạn không cần thiết mà một số phần mềm khác gặp phải.
Nhược điểm: Khó khăn trong việc xử lí các số liệu phức tạp.
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ
MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ ENUY VIỆT NAM
22


2.2.1

Sơ lược về công ty Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam

2.2.1.1Giới thiệu về Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam









Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ Enuy Việt Nam
Tên giao dịch: ENUY.,CORP
Người đại diện: Nguyễn Minh Quyết
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Mã số doanh nghiệp: 0106 747 708
Ngày cấp mã DN: 13/01/2015 | Ngày bắt đầu hoạt động: 13/01/2015
Địa chỉ: Số 02, ngõ 23 đường Đức Diễn, Phường Phúc Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà

Nội
• Điện thoại: 046 253 8804
• Website: enuy.com.vn
• E-mail:
2.2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt
Nam
Công ty cổ phần công nghệ ENUY Việt Nam chính thức được cấp phép và đi vào
hoạt động vào ngày 13/01/2015. Thời gian đầu hoạt động, số nhân sự trong công ty
còn chưa tới 5 người, công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sức trẻ và
sự đam mê trong công việc, sự sáng tạo và nỗ lực không ngừng nghỉ, các thành viên
trong công ty đã cùng nhau xây dựng lên một thương hiệu có tên tuổi trong lĩnh vực
thiết kế, hỗ trợ và phát triển website cho doanh nghiệp.

Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động với tổng số cán bộ công nhân viên gần 40 người
năng động, nhiệt huyết, giàu đam mê, sáng tạo và tinh thần sẵn sàng phục vụ, chuyên
nghiệp để mang đến những dịch vụ chất lượng, đảm bảo sự hài lòng cho tất cả khách
hàng. Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam hiện tại là công ty có thế mạnh về
cung cấp giải pháp bán hàng doanh nghiệp, là 1 trong những đơn vị mạnh nhất với con
đường đi rất riêng. Sau hơn 2 năm công ty đã đạt trở thành phòng kinh doanh cho gần
1500 khách hàng, trong đó có rất nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ trọn gói thành công.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
23


2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Chức năng, nhiệm vụ
-

Giám đốc điều hành: Đề ra các phương hướng, chiến lược phát triển tổng thể của công
ty. Chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty trước các cơ quan

-

pháp luật.
Phòng kỹ thuật: Quản lý, thực hiện các dự án thiết kế website theo yêu cầu của khách
hàg. Đảm bảo các dự án được hoàn thành tốt và theo đúng tiến độ như hợp đồng được

-

ký kết.

Phòng Phát triển dịch vụ: Quản lý, thực hiện các dự án về SEO, Google adwords.
Facebook marketing, Zalo Marketing. Phụ trách việc phát triển các dịch vụ cho khách

-

hàng. Chịu trách nhiệm về các dịch vụ đang cung cấp cho khách hàng.
Phòng Marketing: Cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa dịch vụ và khách hàng,

-

giữa thuộc tính của dịch vụ và nhu cầu khách hàng.
Phòng Kinh doanh: hoạch định, đề ra các chiến lược kinh doanh và tìm kiếm các cơ
hội kinh doanh mới. Phòng kinh doanh có một vai trò hết sức quan trọng trong công ty.
24


-

Phòng Nhân sự: Thực hiện công tác thống kê tài liệu, văn thư, theo dõi đánh giá việc
thực hiện các kế hoạch của các đơn vị. Đồng thời phụ trách vấn đề nhân sự, chấm công

-

nhân viên và tuyển dụng nhân sự mới.
Phòng Kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh doanh của
công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty, chức năng giám đốc, phân phối và tổ
chức luân chuyển vốn. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và kiếm

-


tra việc sử dụng vốn và tài sản của công ty.
Phòng Chăm sóc khách hàng: Quản lý toàn bộ hoạt động chăm sóc khách hàng của

công ty. Tìm hiểu và giải quyết những phản hồi của khách hàng.
2.2.2.2 Cơ cấu nhân sự
Tới tháng 01/ 2017, tổng số cán bộ công nhân viên tại công ty là 38 người, trong
đó cơ cấu nguồn nhân lực theo các phòng ban được đưa ra như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Công ty cổ phần công nghệ ENUY Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Phòng ban
Ban giám đốc
Phòng phát triển dịch vụ
Phòng Marketing
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng chăm sóc khách hàng
Phòng nhân sự
Phòng kế toán

Số lượng
(người)

1
13
4
3
14
1
1
1
(Nguồn: Phòng nhân sự)

Công ty Cổ phần Công nghệ ENUY Việt Nam đã xây dựng được một đội ngũ cán
bộ nhân sự giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Thương mại điện tử, đồng thời công ty
cũng đặt niềm tin vào mỗi nhân sự của mình. Mỗi thành viên của công ty đều là một
bộ phận không thể tách rời. Nhân viên của công ty được đào tạo một cách bài bản,
chuyên nghiệp cùng với việc áp dụng thực hành vào thực tế, rèn luyện các kỹ năng đã
giúp cho ENUY có một đội ngũ nhân viên có am hiểu sâu rộng về lĩnh vực hoạt động
của công ty.
2.2.3

Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh
Trải qua hơn 2 năm hình thành và phát triển Công ty cổ phần Công nghệ ENUY
Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng trong việc thiết kế, hỗ trợ và phát
triển website cho doanh nghiệp, do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với
lĩnh vực:
25


×