Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.84 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Châu Ngọc Hoa*, Nguyễn Vĩnh Trinh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một cấp cứu nội khoa nguy hiểm với vai trò sinh lý bệnh
nổi bật của rối loạn lipid máu (RLLM). Bệnh nhân (BN) bị HCMVC có tỷ lệ cao bị các biến cố mạch vành và tử
vong trong vòng 30 ngày sau đó. Theo các khuyến cáo, sử dụng statin sớm ngay từ đầu với liều cao khi nhập viện
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong tim mạch cho BN có HCMVC. Tại Việt Nam, hiện vẫn chưa có nghiên
cứu nào khảo sát sự sử dụng statin theo khuyến cáo trên BN bị HCMVC và sự thay đổi của nồng độ LDL-C sau
điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các BN điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 02/2015 đến tháng 06/2015.
Kết quả: Có 207 BN HCMVC tham gia vào nghiên cứu trong 6 tháng tiến hành đề tài. Dân số nghiên cứu
có tuổi trung bình 64,52 tuổi, nam chiếm 65,7%. Hầu hết BN đều có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch.
Các YTNC có thể thay đổi được chiếm tỷ cao. 100% BN có RLLM lúc nhập viện, trong đó giảm HDL-C chiếm tỷ
lệ cao nhất (59,4%). Tỷ lệ BN có sử dụng statin trước nhập viện là 32,4%. Thuốc Statin điều trị chủ yếu là
Rosuvastatin, chiếm tỷ lệ gấp 3,14 lần so với Atorvastatin. Sử dụng liều điều trị statin mạnh (75,84%), statin
liều trung bình (24,16%). Liều trung bình Rosuvastatin 19,43 ± 3,05 (mg/ngày) và Atorvastatin là 24 ± 8,81
(mg/ngày). Tỷ lệ BN đạt LDL-C mục tiêu (< 70 mg%) sau 1 tháng điều trị tăng gấp 3 lần so với lúc nhập viện
(31,88% so với 11,59%).
Kết luận: Hầu hết các YTNC có thể thay đổi được. Rosuvastatin và Atorvastatin đều được khuyến cáo trong
các tài liệu hướng dẫn điều trị và tỷ lệ đạt LDL-C mục tiêu còn thấp.
Từ khóa: LDL-c, hội chứng vành cấp, statin, rosuvastatin, atorvastatin

SUMMARY
DYSLIPIDEMIA TREATMENT IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME


Chau Ngoc Hoa, Nguyen Vinh Trinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 173 - 178
Objectives: Acute coronary syndrome (ACS) is life-threatening medical emergency, in which
atherothrombosis plays a central role in pathogenesis. Patients with ACS has high rate of mortality and
cardiovascular events within the first 30 days of follow-up. Current guidelines strongly recommend early
initiation of high-intensity statin to decrease cardiovascular events and mortality. In Vietnam, there has not
been any research on statin guideline adherence in patients with ACS and changes in LDL cholesterol levels
after treatment.
Methods: Cross-sectional prospective study of all patients with ACS admitted to Cho Ray hospital, from
February to June 2015.
Results: This study included 207 patients diagnosed with ACS. The mean age was 64.52 years, 65.7% were
male. 100% had at least 2 cardiovascular risk factors, most of which were reversible. 100% had dyslipidemia on
 BM Nội, Đại học Y Dược TP. HCM, ** Khoa hồi sức – phẫu thuật tim Bv Chợ rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Vĩnh Trinh
ĐT: 0903693055
Email:

Tim Mạch

173


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

admission and 59.4% had low levels of HDL-c. Rate of pre-admission statin use was 32.4%. Rosuvastatin were
the most commonly prescribed drug, 3.14 times more frequent than Atorvastatin. 75.84% received high-intensity
statin therapy and 24.16% received moderate-intensity one. The average dose of Rosuvastatin was 19.43 ± 3.05
(mg/day) and that of Atorvastatin was 24 ± 8.81 (mg/day). After one month of treatment, the proportion of

patients achieving target LDL-c (<70 mg%) tripled (31.88% compared to 11.59% on admission).
Conclusions: Most risk factors were reversible. Both rate of statin treatment as recommended by guidelines
and that of achieving target LDL-c level remained low.
Keywords: LDL-c, acute coronary syndrome, statin, rosuvastatin, atorvastatin

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đối tượng nghiên cứu

HCMVC là nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu tại các nước đã phát triển và là một gánh
nặng ngày càng gia tăng ở các quốc gia đang
phát triển. Năm 2010, có 15,4 triệu người ≥ 20
tuổi có bệnh mạch vành (BMV) chiếm 6,4% dân
số Hoa Kỳ ở độ tuổi này, trong đó tỷ lệ của nhồi
máu cơ tim (NMCT) là 2,9%. Dự tính đến năm
2030, tỷ lệ này tăng 18% tính từ con số ước
lượngnăm 2013(7).

Tất cả các BN được nhập viện vào khoa Nội
tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. Từ dân số mục
tiêu chọn ra những trường hợp được chẩn đoán
HCMVC (chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn đoán
của ACC/AHA và ESC) nhập vào khoa nội tim
mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/02/2015 đến
01/06/2015.

Statin giúp điều chỉnh thuận lợi nhiều con
đường trong cơ chế sinh bệnh học của HCMVC
và các tác động có lợi này không chỉ giúp ích

trong phòng ngừa thứ phát sớm các biến cố xảy
ra sau HCMVC mà còn cho cả những BN
HCMVC ngay khi nhập viện(16).
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy
việc sử dụng statin sớm ngay từ đầu với liều cao
khi nhập viện làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ
tử vong tim mạch cho BN có HCMVC mà không
làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ(1,3,4,8,9,10,14,17).
Do vậy, điều trị với statin liều cao hiện nay đang
được khuyến cáo cho những BN có HCMVC.
Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu
nào khảo sát sử dụng statin theo khuyến cáo
trên BN bị HCMVC và sự thay đổi của nồng
độ LDL-C sau điều trị, do đó chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường
hợp bệnh. Phân tích so sánh trước và sau khi
điều trị.

174

Tiêu chuẩn nhận bệnh
Tất cả các BN được chẩn đoán HCMVC được
theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy:
- Cơn đau ngực kiểu mạch vành, và/hoặc
- Có dấu hiệu biến đổi ST trên điện tâm đồ,
và/hoặc

- Có men tim tăng và diễn biến theo kiểu
NMCT cấp.

Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ khỏi nghiên cứu các đối tượng có
bệnh về tắc nghẽn ống mật, đang dùng những
thuốc làm tăng lipid máu (corticoid kéo dài, lợi
tiểu nhóm thiazide, thuốc chẹn Beta propanolol,
pindolol).
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp thu nhập số liệu
Sử dụng bệnh án nghiên cứu ghi nhận các
thông tin trên bệnh án lưu của Bệnh viện Chợ
Rẫy.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Xử lí bằng phần mềm thống kê Excel và SPSS
22. Dùng thống kê mô tả và thống kê phân tích.

KẾT QUẢ
Nghiên cứu bao gồm 207 BN, được tiến hành

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học


trong thời gian từ 01/02/2015 đến 01/06/2015 tại
khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy.

(12,56%). Tỷ lệ béo phì (BMI > 25) là 13,52%,
trong đó nam chiếm 9,17% và nữ chiếm 4,34%.

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới (94,1%) và nữ giới
(2,8%), chiếm 62,8% dân số nghiên cứu.

Tổng số 207 BN có 136 nam, 71 nữ (tỷ lệ nam
gấp 1,91 lần nữ). Có 136 BN lớn tuổi (≥ 60 tuổi),
chiếm tỷ lệ 65,7%. Tuổi trung bình 64,52 ± 10,02
với tuổi nhỏ nhất là 34 tuổi, lớn nhất là 91 tuổi.
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ của các YTNC tim mạch của
mẫu.
YTNC tim mạch
Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Nam giới > 45 tuổi và nữ giới > 55 tuổi
Hút thuốc lá
THA
Thừa cân (BMI > 23)
Tiền căn gia đình
Đái tháo đường (ĐTĐ)
Suy thận

Số BN
207
188

130
115
90
48
48
31

Tỷ lệ
100%
90,8%
62,8%
55,6%
43,5%
23,2%
23,2%
15%

Tất cả 207 BN trong nghiên cứu đều có ít
nhất 2 YTNC tim mạch, duy nhất 1 BN có tất cả 8
YTNC tim mạch (0,5%). BN có 4 YTNC tim mạch
chiếm tỷ lệ cao nhất (33,8%), 3 YTNC (22,2%) và
5 YTNC (21,7%).
Trong tổng số 207 BN, có 90 BN thừa cân
(BMI ≥ 23), trong đó có 64 nam (30,92%) và 26 nữ

Nam giới có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất trong độ tuổi
60 – 70 (36,4%), trong khi đó nữ giới có tỷ lệ ĐTĐ
cao nhất ở độ tuổi > 70 tuổi (42,3%). Tỷ lệ ĐTĐ ở
nam giới và nữ giới ≥ 60 tuổi là gần như tương
đương với nhau, lần lượt là 68,2% và 69,2%.

Tỉ lệ BN tăng huyết áp (THA) trong mẫu
khảo sát là 115 BN (55,6%).
Có 67 BN đang được điều trị statin trước khi
nhập viện chiếm tỷ lệ 32,4% tổng BN.
Hầu như tất cả các BN đều nhập viện với
triệu chứng đau ngực là chủ yếu (92,3%). Chỉ
có 2 BN nhập viện vì đau bụng vùng thượng
vị (1%), trong đó 1 ca với chẩn đoán sau đó là
nhồi máu cơ tim ST không chênh
(NMCTSTKC) và 1 ca được chần đoán nhồi
máu cơ tim ST chênh lên (NMCTSTC).
Số trường hợp được chẩn đoán cơn đau
thắt ngực không ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất
(45,9%), chiếm gấp 2,26 lần NMCTSTKC và
gấp 1,36 lần NMCTSTC.

Rối loạn lipid máu
Bảng 2. Trung bình và độ lệch chuẩn của các số đo lipid lúc nhập viện.

LDL-C (mg%)
HDL-C (mg%)
Cholesterol (mg%)
Triglyceride (mg%)

Nam
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
114,32 ± 39,51
39,58 ± 9,95
186,81 ± 50,81
150,98 ± 94,41


Nữ
Cả 2 giới
Trung bình ± Độ lệch chuẩn Trung bình ± Độ lệch chuẩn
117,08 ± 43,30
115,27 ± 40,76
38,99 ± 12,54
39,38 ± 10,88
192,11 ± 55,88
188,63 ± 52,53
171,56 ± 165,00
158,04 ± 123,24

Bảng 3. Tỷ lệ rối loạn các số đo lipid máu lúc
nhập viện.

Rosuvastatin 19,43 ± 3,05 mg/ngày, Atorvastatin
24 ± 8,81 mg/ngày.

Số BN nam
(Tỷ lệ)
Tăng LDL-C
38 (59,4%)
Giảm HDL-C
82 (66,7%)
Tăng Cholesterol 43 (60,6%)
Tăng triglyceride 45 (60,0%)

Bảng 4. Phân bố BN có LDL-C lúc nhập viện
< 70 mg%.


Số BN nữ Tổng số BN
(Tỷ lệ)
(Tỷ lệ)
26 (40,6%) 64 (30,9%)
41 (33,3%) 123 (59,4%)
28 (39,4%) 71 (34,3%)
30 (40,0%) 75 (36,2%)

Tỷ lệ loại statin dùng lúc nhập viện:
Rosuvastatine 157 BN (75,8%), Atorvastatine 50
BN (24.2%).
Liều statin trung bình cho mỗi BN:

Tim Mạch

Mục tiêu LDL-C

Nam

Nữ

LDL-C < 70 mg% lúc nhập viện

15

9

Tổng số
BN (%)

24 (11,59)

Tỷ lệ % cải thiện các số đo lipid máu: LDLC (-24,2%), HDL-C (+ 8,2%), Cholesterol (27,5%) và Triglyceride (- 3,8%). Lượng LDL-C
lúc nhập viện và LDL-C 1 tháng sau khi điều

175


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

trị statin có sự khác biệt nhau có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Cụ thể là LDL-C 1 tháng sau điều
trị statin giảm trung bình 33,62 mg% (115,26 –
81,64) so với lúc nhập viện (giảm 29,17%).
Lượng Cholesterol máu lúc nhập viện và 1
tháng sau khi điều trị statin có sự khác biệt với
nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Cụ thể là

Cholesterol máu sau 1 tháng điều trị với statin
giảm trung bình 46,73 mg% (188,63 – 141,89)
so với thời điểm lúc nhập viện (giảm 24,77%).
Lượng HDL-C và Triglyceride máu ở thời
điểm 1 tháng sau khi điều trị statin không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thời
điểm lúc nhập viện.

Bảng 5. Phân bố liều lượng và loại statin.
10 mg/ngày

Số BN (%)
11 (5,31%)
2 (0,97%)
13 (6,28%)

Statin
Rosuvastatin
Atorvastatin
Tổng số BN

20 mg/ngày
Số BN (%)
145 (70,04%)
37 (17,87%)
182 (87,91%)

40 mg/ngày
Số BN (%)
1 (0,48%)
11 (5,31%)
13 (5,79%)

Tổng số BN
Số BN (%)
157 (75,85%)
50 (24,15%)
207 (100%)

Bảng 6. Trung bình và độ lệch chuẩn của các số đo lipid máu sau 1 tháng điều trị statin.
Nam

Trung bình ± Độ lệch
chuẩn
78,57 ± 24,40
39,39 ± 11,59
135,94 ± 32,92
154,33 ±79,71

LDL-C (mg%)
HDL-C (mg%)
Cholesterol (mg%)
Triglyceride (mg%)

Nữ

Cả 2 giới

Trung bình ± Độ lệch chuẩn Trung bình ± Độ lệch chuẩn
87,54 ± 26,22
42,99 ± 10,99
153,29 ± 37,98
180,27 ± 142,04

81,65 ± 25,34
40,63 ± 11,49
141,89 ± 35,62
163,23 ± 105,70

Nữ
Số BN (Tỷ lệ)
6 (42,9%)

27 (25,5%)
8 (57,1%)
2 (37,3%)

Tổng số
Số BN (Tỷ lệ)
14 (6,7%)
106 (51,2%)
14 (6,8%)
67 (32,4%)

Bảng 7. Tỷ lệ RLLM sau 1 tháng điều trị statin.
Nam
Số BN (Tỷ lệ)
8 (57,1%)
79 (74,5%)
6 (42,9%)
42 (62,7%)

Tăng LDL-C
Giảm HDL-C
Tăng Cholesterol
Tăng Triglyceride

Bảng 8. Phân bố BN có LDL-C < 70 mg% 1 tháng
sau điều trị statin.
Mục tiêu LDL-C

Nam


Nữ

LDL-C < 70 mg% sau 1 tháng

50

16

Tổng số BN
(%)
66 (31,88)

BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình dân số 64,52 ± 11,54 và
phù hợp với các nghiên cứu đặc điểm tuổi của
các BN bị HCMVC, các nghiên cứu khác cũng
cho thấy thống kê độ tuổi trung bình tương tự
như nghiên cứu DYSIS II (Dyslipidemia
International Study II)(6).
Hầu như tất cả BN trong nghiên cứu đều có
ít nhất 2 YTNC tim mạch, trong đó RLLM là
YTNC có trong 100% dân sốnghiên cứu. Tỷ lệ
BN có 4 YTNC tim mạch chiếm cao nhất (33,8%),

176

BN có 3 hoặc 5 YTNC với tỷ lệ lần lượt là 22,8%
và 21,7%. Các nghiên cứu khác: DYSIS II ACS(6):
THA (61,5%), tăng Cholesterol (33,5%). MEDIACS: tuổi cao (68%), THA (65%), RLLM (62%).

Trần Như Hải: THA (70,59%), béo phì (31,62%).
Giao Thị Thoa: THA (71,42%), RLLM (75,78%).
Tỷ lệ nam giới hút thuốc lá trong nghiên cứu
là 94,1%, khá cao so với nghiên cứu của các tác
giả khác và cao hơn dân số Việt Nam nói chung.
Trong nghiên cứu DYSIS II ACS: 18,5%(6).
BMI trung bình của cả 2 giới là 22,53 ± 2,81.
Trong đó, tỷ lệ béo phì ở nam giới là 9,17% và
của nữ giới là 4,34%. Tỷ lệ béo phì trong mẫu
nghiên cứu không cao (13,52%), gần tương
đương với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Loan trên 225 BN có độ tuổi từ 20 đến 79(12) và
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu
MEDI-ACS (21,9%)(13).

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Số BN ĐTĐ bị HCMVC là 48 BN, chiếm tỷ
lệ 23,18% (10,62% ở nam và 12,56% ở nữ), gần
tương tự với kết quả của các tác giả Châu
Ngọc Hoa (20,9%)(11), Golcalces (23,5%)(2) và
MEDI-ACS (21,4%).
Phần lớn BN trong nghiên cứu nhập viện
vì đau ngực, có 191 BN (92,3%), gần như
tương đương với kết quả của các tác giả Châu
Ngọc Hoa (85,09%)(13), Trần Như Hải
(88,24%)(15). Có 6,8 % BN nhập viện vì mệt và
khó thở và chỉ có 2 BN nhập viện với triệu

chứng của đau thượng vị.

Rối loạn lipid máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 100% BN
bị RLLM, trong đó tỷ lệ BN giảm HDL-C cao
nhất (59,4%). Tỷ lệ BN tăng LDL-C, tăng
cholesterol và tăng triglyceride lần lượt là 30,9%,
34,3% và 36,2%. Sự phân bố về tỷ lệ RLLM trong
mẫu nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt với
các tác giả Giao Thị Thoa(5): tăng Cholesterol
(55,04%), tăng LDL-C (51,55%), tăng Triglyceride
(36,02%), giảm HDL-C (9,32%) và nghiên cứu
MEDI-ACS(15): tăng Triglyceride (33,1%), tăng
LDL-C (32,9%), giảm HDL-C (32,3%).
RLLM là một trong 4 YTNC tim mạch
hàng đầu và hầu hết các thống kê từ các
nghiên cứu DYSIS II ACS(6), Trần Như Hải(15)
và Giao Thị Thoa(5) cũng đều có các YTNC
hàng đầu là RLLM.

Lipid máu và điều trị statin trong HCMVC
Các số đo lipid máu ở tất cả BN lúc nhập
viện đều cho thấy 100% BN có rối loạn ít nhất
1 trong 4 chỉ số lipid máu. Mức trung bình
LDL-C, HDL-C và Cholesterol toàn phần
trong nghiên cứu này khá giống với mức LDLC đo được lúc nhập viện trong dân số của
nghiên cứu của tác giả Trần Như Hải(15), LDLC (115,78 ± 45,45), HDL-C (36,65 ± 8,66) và
Cholesterol toàn phần (193,32 ± 47,96). Riêng
đối với Triglycerid, giá trị trung bình trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với Trần

Như Hải (204,16 ± 112,61). DYSIS II ACS (Việt
Nam)(6): LDL-C (96,1 ± 43,4 mg%), HDL-C (44,2

Tim Mạch

Nghiên cứu Y học

± 12,9 mg%), Cholesterol (174,1 ± 49,4 mg%),
Triglyceride (193,7 ± 148,8 mg%).
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào các BN
được sử dụng Rosuvastatin và Atorvastatin.
Phần lớn các bác sỹ chọn lựa sử dụng
Rosuvastatin cho BN, có 157/207 BN được điều
trị với Rosuvastatin (75,8%), gấp 3 lần số BN
được sử dụng Atorvastatin, 50 BN (24,2%). Chỉ
có 70,53% BN của mẫu nghiên cứu được điều
trị với phương thức điều trị statin mạnh, số
BN còn lại (29,47%) BN bị HCMVC được điều
trị theo liều statin trung bình. DYSIS II ACS
(Việt
Nam)(5):
Rosuvastatin
(49,5%),
Atorvastatin (50%).
Liều Rosuvastatin trung bình cho 1 BN là
19,43 ± 3,05 mg/ngày và liều Atorvastatin trung
bình cho 1 BN là 24 ± 8,81 mg/ngày, cao hơn
nghiên cứu DYSIS II ACS (Việt Nam): Liều trung
bình của statin (tính theo liều tương đương
atorvastatin) là 19 ± 5 mg/ngày+(6).

Thống kê tỷ lệ BN đạt mức LDL-C mục tiêu
(< 70 mg%) sau 1 tháng điều trị statin, chúng tôi
thấy tỷ lệ BN có LDL-C đạt mục tiêu tăng từ 24
BN (11,59%) lên 66 BN (31,88%), tức là tăng gần
gấp 3 lần so với lúc nhập viện. Trong đó, tỷ lệ
BN đạt LDL-C mục tiêu ở BN nam giới tăng
nhiều hơn so với nữ giới. Như vậy, tỷ lệ BN đạt
mục tiêu LDL-C từ nghiên cứu của chúng tôi
(31,88%) là một tỷ lệ thấp, điều này cũng có thể
giải thích một phần do thời gian điều trị bằng
statin chỉ mới 1 tháng và tỷ lệ BN đạt mục tiêu
LDL-C sẽ tăng dần với thời gian điều trị kéo dài
hơn (1, 3, 6 tháng cho đến 12 tháng). Trong
DYSIS II ACS (Việt Nam): Tỷ lệ BN đạt mục tiêu
LDL-C (< 70 mg%) sau 4 tháng là 26,9%(6).

KẾT LUẬN
Qua khảo sát tình hình điều trị RLLM của
207 BN bị HCMVC tại Bệnh viện Chợ Rẫy,
chúng tôi thấy các YTNC hàng đầu lần lượt là:
RLLM (100% BN), tuổi và hút thuốc lá. Lâm sàng
chủ yếu là đau ngực. 100% BN có RLLM lúc
nhập viện, trong đó giảm HDL-C chiếm tỷ lệ cao

177


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017


nhất, sau đó là tăng Triglycerid, Cholesterol toàn
phần và LDL-C. Tỷ lệ BN có sử dụng statin trước
nhập viện là 32,4%. Nhóm thuốc Statin điều trị
chủ yếu là Rosuvastatin, chiếm tỷ lệ gấp 3,14 lần
so với Atorvastatin. Sử dụng liều điều trị statin
mạnh (75,83%), statin liều trung bình (24,17%).
Liều trung bình Rosuvastatin 19,43 ± 3,05
(mg/ngày) và Atorvastatin là 24 ± 8,81
(mg/ngày). Tỷ lệ BN đạt LDL-C mục tiêu (< 70
mg%) sau 1 tháng điều trị tăng gấp 3 lần so với
lúc nhập viện (11,59% so với 31,88%).

9.

10.

11.

12.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.


5.

6.

7.

8.

178

Cannon CP, Braunwald E, McCabe CH, et al (2004). Intensive
versus moderate lipid lowering with statins after acute
coronary syndromes. The New England journal of medicine,
350(15): 1495-504.
De Araujo Goncalves P, Ferreira J, Aguiar C, et al. (2005).
TIMI, PURSUIT, and GRACE risk scores: sustained
prognostic value and interaction with revascularization in
NSTE-ACS. European heart journal, 26(9): 865-72.
Ferrieres J, Cambou JP, Gueret P, et al. (2005). Effect of early
initiation of statins on survival in patients with acute
myocardial infarction (the USIC 2000 Registry). The American
journal of cardiology, 95(4): 486-9.
Fonarow GC, Wright RS, Spencer FA, et al. (2005). Effect of
statin use within the first 24 hours of admission for acute
myocardial infarction on early morbidity and mortality. The
American journal of cardiology, 96(5): 611-6.
Giao Thị Thoa, Hoàng Anh Tiến, Nguyễn lân Hiếu, các cộng
sự (2014). Nghiên cứu Bilan lipid máu trên bệnh nhân hội
chứng động mạch vành cấp. Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam,
68, tr. 214 – 219.

Gitt A, Ashton V, Horack M, et al. (2015). Low LDL-C target
achievement among treated acs patients in germany: the
dyslipidemia international study (dysis) iiacs results.
Atherosclerosis, 241(1): e201-e2.
Go AS, Mozaffarian D, Roger VL, et al. (2014). Executive
summary: heart disease and stroke statistics--2014 update: a
report from the American Heart Association. Circulation, 129(3):
399-410.
Hulten E, Jackson JL, Douglas K, et al. (2006). The effect of
early, intensive statin therapy on acute coronary syndrome: a

13.

14.

15.

16.

17.

meta-analysis of randomized controlled trials. Archives of
internal medicine, 166(17): 1814-21.
Josan K, Majumdar SR, McAlister FA (2008). The efficacy and
safety of intensive statin therapy: a meta-analysis of
randomized trials. CMAJ: Canadian Medical Association
journal = journal de l'Association medicale canadienne, 178(5):
576-84.
Miyauchi K, Ray K (2013). A review of statin use in patients
with acute coronary syndrome in Western and Japanese

populations. The Journal of international medical research, 41(3):
523-36.
Nguyễn Quang Trung, Chung Bá Ngọc, Đỗ Hoàng Giao, các
cộng sự (2009). Khảo sát đặc điểm bệnh nhân hội chứng vành
cấp. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 13(6): 34 – 40.
Nguyễn Thị Loan (2008). Nghiên cứu thực trạng kiểm soát lipid
máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai.
Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y, tr. 40 – 48.
Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn lân Việt, Châu Ngọc Hoa, et al
(2009). Nghiên cứu quan sát điều trị bệnh nhân nhập viện do
hội chứng động mạch vành cấp (MEDI- ACS study). Tạp chí
Tim Mạch Học Việt Nam, 58: 12 – 25.
Schwartz GG, Olsson AG, Ezekowitz MD, et al. (2001). Effects
of atorvastatin on early recurrent ischemic events in acute
coronary syndromes: the MIRACL study: a randomized
controlled trial. Jama, 285(13): 1711-8.
Trần Như Hải, Trương Quang Bình (2009). Nghiên cứu đặc
điểm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở bệnh viện Chợ
Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Y
học TP Hồ Chí Minh, 13(1): 50 - 55.
Vondrakova D, Ostadal P, Kruger A (2010). Immediate effect
of intensive atorvastatin therapy on lipid parameters in
patients with acute coronary syndrome. Lipids in health and
disease, 9, pp. 71.
Wiviott SD, Cannon CP, Morrow DA, et al. (2005). Can LowDensity Lipoprotein Be Too Low? The Safety and Efficacy of
Achieving Very Low Low-Density Lipoprotein With
Intensive Statin Therapy: A PROVE IT-TIMI 22 Substudy.
Journal of the American College of Cardiology, 46(8): 1411-6.

Ngày nhận bài báo:


01/12/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

21/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

Nội Khoa



×