Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chủng vi khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn vết mổ nông và sâu sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.93 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

CHỦNG VI KHUẨN THƯỜNG GẶP TRONG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
NÔNG VÀ SÂU SAU MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Thị Thu Hà*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) nông và sâu là những thể riêng biệt của nhiễm trùng vết
mổ chung, ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ, tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí, nếu điều trị không
đúng mức sẽ dẫn đến nguy cơ bệnh diễn tiến nặng hơn, nếu điều trị quá tay sẽ gây nên tình trạng kháng
thuốc và tăng chi phí không đáng có cho bệnh nhân. Vì vậy việc tìm hiểu chủng vi khuẩn nào thường gặp
trong NKVM nông và sâu sau mổ lấy thai (MLT) là cần thiết để điều trị hiệu quả NKVM và đề ra những
biện pháp dự phòng tối ưu hơn.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định chủng vi khuẩn thường gặp trong NKVM nông và sâu sau MLT tại BV Từ
Dũ trong năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Chọn tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NTVM nông và sâu sau
MLT đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được điều trị tại Bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2016 đến 31/12/2016.
Kết quả: Chủng vi khuẩn thường gặp trong NKVM nông sau MLT là Staphylococcus epidermidis chiếm
64/80 (80%); 10/80 (12,5%) do Staphylococcus aureus; 4/80 (5,0%) do Escherichia coli và 2/80 (2,5%) do
Enterococcus. Chủng vi khuẩn thường gặp trong NKVM sâu sau MLT là Staphylococcus epidermidis chiếm
15/22 (68,2%), 7/22 (31,8%) do Staphylococcus aureus.
Kết luận: Để dự phòng nhiễm khuẩn do NKVM nông và sâu cần giám sát chặt chẽ công tác vô khuẩn trên
da: tắm trước khi vào phòng sinh, sử dụng dụng cụ vệ sinh vùng lông mu hợp lý cho phẫu thuật vùng trên
xương vệ, tránh sử dụng dao cạo nhằm tránh gây tổn thương trầy sướt da vùng sắp phẫu thuật, rửa tay phẫu
thuật đúng qui cách. Trong phẫu thuật mổ lấy thai, cần tránh bóc nhau, màng nhau bằng tay. Khuyến cáo sử
dụng dung dịch sát khuẩn chlorhexidine-alcohol cho vùng da ngay trước khi phẫu thuật và đợi thời gian ít nhất 2
phút trước khi rạch da.
Từ khóa: nhiễm khuẩn vết mổ, mổ lấy thai, vi khuẩn gây bệnh


ABSTRACT
COMMON BACTERIAL STRAINS IN POST-CESAREAN SUPERFICIAL AND DEEP INCISIONAL
SURGICAL SITE INFECTION AT TU DU HOSPITAL
Le Thi Thu Ha
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 154 - 158
Background: Superficial and deep incisional surgical site infection are separate forms of common
Surgical Site Infection (SSI). SSI represents a substantial burden to the health system including increased

length of hospitalisation and costs of postdischarge care. If over-treatment will cause drug resistance and
increase unnecessary costs for patients. Therefore, it is necessary to find out which common bacterial strains
in post-cesarean superficial and deep incisional surgical site infection to effectively treat and propose better
preventive measures.
Objective: Identification of common bacterial strains in post-cesarean superficial and deep incisional
surgical site infection at Tu Du hospital in 2016.
*Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả liên lạc: TS Lê Thị Thu Hà

154

ĐT: 0903718441

Email:

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học


Methods: Case series. All patients with diagnosis of post-cesarean superficial and deep incisional surgical
site infection performed at Tu Du hospital from January 01, 2016 to December 31, 2016.
Results: Common bacterial strains in post-cesarean superficial incisional surgical site infection is
Staphylococcus epidermidis, which accounts for 64/80 (80%); 10/80 (12.5%) by Staphylococcus aureus; 4/80
(5.0%) by Escherichia coli and 2/80 (2.5%) by Enterococcus. Common bacterial strains in post-cesarean deep
incisional surgical site infection is Staphylococcus epidermidis, which accounts for 15/22 (68.2%) and 7/22
(31.8%) by Staphylococcus aureus.
Conclusion: In order to prevent superficial and deep incisional surgical site infection, we should supervise
skin disinfecting process before entering labor room, use cleaning tools for pubic hair, cleanse hands thoroughly
before operation, and should not use razor. In C-section, we should not manual removal of the placenta. It is
advised to use chlorhexidine-alcohol as disinfectant and wait at lease 2 minutes before incision.
Keywords: surgical site infection, Cesarean section, disease-induced bacterial strains

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ nông và sâu là những
thể riêng biệt của nhiễm trùng vết mổ (NTVM)
chung, ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ,
tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí, nếu điều
trị không đúng mức sẽ dẫn đến nguy cơ bệnh
diễn tiến nặng hơn, nếu điều trị quá tay sẽ gây
nên tình trạng kháng thuốc và tăng chi phí
không đáng có cho bệnh nhân. Vì vậy việc tìm
hiểu chủng vi khuẩn nào thường gặp trong
NKVM nông và sâu sau mổ lấy thai (MLT) là
cần thiết để điều trị hiệu quả NKVM và đề ra
những biện pháp dự phòng tối ưu hơn.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo loạt ca.

Đối tượng nghiên cứu

Dân số mục tiêu
Sản phụ được mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ.
Dân số chọn mẫu
Tất cả sản phụ có chẩn đoán NKVM nông và
sâu sau phẫu thuật MLT tại viện và được điều trị
tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/1/2016 đến 31/12/2016.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NKVM
nông và sâu sau MLT (theo Trung tâm Kiểm
soát Dịch bệnh Hoa Kỳ - CDC) tại viện và được
điều trị tại Bệnh viện Từ Dũ trong khoảng thời
gian nghiên cứu.

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có NKVM sau MLT ngoại viện.
Không đủ dữ liệu trong hồ sơ bệnh án.
Các biến số được ghi nhận: tuổi mẹ, khởi
phát chuyển dạ, ối vỡ, vi khuẩn từ các mẫu cấy
(dịch vết mổ bụng), kháng sinh nhạy vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn vết mổ nông: Nhiễm khuẩn xảy
ra trong vòng 30 ngày sau mổ và liên quan tới
da, mô dưới da của vết mổ và có ít nhất một
trong các dấu hiệu sau:
Chảy mủ từ nơi vết mổ.
Phân lập được vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm
thu được của dịch hoặc mô từ vết mổ.

Ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu
chứng sau đây: đau hoặc đau khi ấn, sưng, nóng,
đỏ tại chỗ.
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: Nhiễm khuẩn xảy ra
trong vòng 30 ngày sau mổ, liên quan tới lớp mô
mềm sâu (màng cân cơ hoặc cơ) và có ít nhất
một trong các dấu hiệu sau:
Chảy mủ từ vết cắt sâu nhưng không phải từ
cơ quan hoặc khoang cơ thể của vùng phẫu thuật.
Vết mổ tự toác ra hoặc được bác sĩ mở ra vì
bệnh nhân có các triệu chứng như sốt trên 380C
đau hoặc đau khi ấn.
Có áp xe hoặc bằng chứng nhiễm khuẩn
thấy được khi mổ lại hoặc qua xét nghiệm mô
hoặc hình ảnh X quang.
Chẩn đoán của phẫu thuật viên hoặc bác sĩ
lâm sàng.

155


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Chẩn đoán của phẫu thuật viên hoặc bác sĩ
lâm sàng.
Phân tích dữ liệu
Các biến số, dữ liệu được nhập vào phần
mềm Microsoft excel 2010 và xử lý phân tích

thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.

KẾT QUẢ
Chúng tôi đã tiến hành thu thập được 80
trường hợp NKVM nông và 22 trường hợp
NKVM sâu sau mổ lấy thai từ 01/01/2016 –
31/12/2016 tại Bệnh viện Từ Dũ thỏa tiêu chí
chọn mẫu, với kết quả như sau:
Bảng 1. Chủng vi khuẩn gây NKVM nông
Chủng vi khuẩn gây NKVM nông
Staphylococcus epidermidis
Staphylococcus aureus
Eshcerichia coli
Enterococcus species

Tổng N = 80
64
10
4
2

%
80
12,5
5,0
2,5

Staphylococcus epidermidis là vi khuẩn tìm
thấy nhiều nhất trong các trường hợp NKVM
nông (80%). Các chủng còn lại là Staphylococcus

aureus chiếm 12,58%, Escherichia coli chiếm
5,0% và Enterococcus species chiếm 2,5%. Không
có trường hợp nào ghi nhận S.aureus kháng
Methicilin (MRSA).
Bảng 2. Chủng vi khuẩn gây NKVM sâu
Chủng vi khuẩn gây NKVM sâu
Staphylococcus epidermidis
Staphylococcus aureus

Tổng N = 22
15
7

%
68,2
31,8

Staphylococcus epidermidis chiếm 68,2%
trường hợp NKVM sâu và chủng còn lại là
Staphylococcus aureus chiếm 31,8%.
Kết quả nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ
cho thấy
Staphylococcus epidermidis nhạy với các kháng
sinh: 100% mẫu nhạy với Meropenem; 90% nhạy
với Imipenem và Cephalosporin thế hệ III; 80%
nhạy
với
Piperaciline/Tazobactam

Amoxicilin/acid Clavulanic, 70% nhạy với

Amikacin, Vancomycin và Ticarcilin/acid
Clavulanic. Gentamycin là kháng sinh không
nên lựa chọn trong điều trị do nhiễm
S.epidermidis.

156

Staphylococcus aureus nhạy với các kháng
sinh: 100% với Piperaciline/Tazobactam và
Meropenem;
75%
với
Amoxicilin/acid
Clavulanic,
Ticarcilin/acid
Clavulanic,
Imipenem,
Quinolon,
Vancomycin

Cefalosporin III. Không nhạy với Doxycyclin và
Gentamycin.
Vi khuẩn E.coli nhạy với các kháng sinh:
100% với Meropenem, 94,7% với Imipenem và
Amikacin; 80% với Piperaciline/Tazobactam;
73,7% với Ticarcilin/acid Clavulanic; 63,2% với
Vancomycin và Quinolon. Các kháng sinh như
Amoxicillin/Clavulanic acid, Cephalosporin thế
hệ III, Gentamycin và Doxycyclin hầu như
kháng với E.coli.

Đối với những trường hợp NKVM nông và
sâu, chủ yếu do Staphylococcus epidermidis và
Staphylococcus aureus, nên sử dụng kháng sinh
đầu tay là Cephalosporin thế hệ III,
Amoxicilin/acid Clavulanic, Vancomycin hoặc
Ticarcilin/acid Clavulanic điều trị.

BÀN LUẬN
Staphylococcus epidermidis là nguyên nhân
gây NKVM đứng hàng đầu trong nghiên cứu,
chiếm 80% trong NKVM nông và 68,2% trong
NKVM sâu. Staphylococcus epidermidis còn gọi là
tụ cầu trắng, là cầu trùng gram dương không tan
huyết, thường trú ở cơ thể con người, chủ yếu là
móng tay, đầu và nách. Đây là một trong những
tác nhân chính gây nhiễm khuẩn Bệnh viện. Đặc
biệt đối với những người nghiện thuốc tiêm tĩnh
mạch, lớn tuổi, trẻ sơ sinh và phẫu thuật cấy
ghép. S.epidermidis là tác nhân chính gây nhiễm
khuẩn huyết liên quan đến catheter và nhiễm
khuẩn huyết sơ sinh khởi phát sớm. Một nghiên
cứu trên 184 trường hợp nhiễm trùng sơ sinh
cho thấy 56 trường hợp do S.epidermidis (30,4%).
Trong số này, S.epidermidis là tác nhân chính gây
nhiễm khuẩn huyết (39,8%), nhiễm khuẩn bề
mặt (29,8%) và viêm màng não (58,3%) (Villari et
al 2000)(8).
Staphylococcus aureus hay tụ cầu vàng là một
loài tụ cầu khuẩn Gram-dương kỵ khí tùy nghi,


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
và là nguyên nhân thông thường nhất gây ra
nhiễm khuẩn trong các loài tụ cầu. Nó là một
phần của hệ vi sinh vật sống thường trú ở da
được tìm thấy ở cả mũi. Ở người khỏe mạnh,
S.aureus hiện diện ở mũi khoảng 30% và trên da
khoảng 20%. Tỉ lệ cao hơn ở bệnh nhân nội trú
và nhân viên y tế. Những người có nguy cơ cao
nhiễm khuẩn do S.aureus là: tiêm thuốc gây
nghiện, đái tháo đường điều trị insulin, thẩm
phân phúc mạc, cấy ghép cơ quan, phẫu thuật,
tổn thương da, AIDS. Những người có vi khuẩn
nhưng không có bất cứ triệu chứng nhiễm
khuẩn nào được gọi là người lành mang mầm
bệnh. Họ có nguy cơ nhiễm khuẩn nếu có phẫu
thuật hoặc thẩm phân phúc mạc.
Staphylococcus aureus có thể lan từ người
này qua người khác bằng cách tiếp xúc trực
tiếp, thông qua các vật dụng lây nhiễm (dụng
cụ tập thể dục, điện thoại, tay nắm cửa, remote
ti vi hoặc nút bấm thang máy), ít thông thường
hơn là những giọt hắt hơi, nhảy mũi. Nhiễm
khuẩn da do Staphylococcus aureus có thể gây
bóng nước, áp xe, sưng đỏ vùng da bị nhiễm.
Rửa tay phẫu thuật đúng cách có thể phòng
ngừa nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng. Khoảng
20% dân số loài người là vật mang mầm bệnh

S. aureus. Sắc tố carotenoid staphyloxanthin
làm nên tính chất màu vàng của 'S. aureus',
vốn có thể thấy được từ các khúm cấy trên
thạch của vi khuẩn này. Sắc tố đóng vai trò là
một tác nhân độc hại có tính chất chống ôxy
hóa giúp cho vi sinh vật không bị chết bởi các
chủng oxy gây phản ứng được sử dụng bởi hệ
thống miễn dịch. Trong khi các tụ cầu trắng
thiếu sắc tố sẽ dễ dàng bị tiêu diệt bởi hệ thống
miễn dịch của cơ thể ký chủ(1,2,4,7).
Theo Renu Gur và cs 2015 ghi nhận “Tất cả
những nhiễm khuẩn da do Staphylococci là do
lây nhiễm”(3).
Trong nghiên cứu chúng tôi, S. aureaus chiếm
12,5% nhiễm khuẩn vết mổ nông và 31,8% trong
NKVM sâu.
Theo y văn, S.epidermidis thường kháng với
các kháng sinh bao gồm penicillin, amoxicillin,

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

clindamycin và methicillin. Kháng sinh nhạy với
S.epidermidis thường là vancomycin và rifampin.
Chính vì sự kháng với nhiều loại kháng sinh nên
việc điều trị do vi khuẩn S.epidermidis thường
gặp khó khăn(5).
Trong nghiên cứu chúng tôi, qua kết quả
nuôi cấy và làm kháng sinh đồ, cho thấy

S.epidermidis nhạy với các kháng sinh: 100% với
Meropenem; 90% nhạy với Imipenem và
Cephalosporin thế hệ III; 80% nhạy với
Piperaciline/Tazobactam và Amoxicilin/acid
Clavulanic,
70%
nhạy
với
Amikacin,
Vancomycin và Ticarcilin/acid Clavulanic.
Gentamycin là kháng sinh không nên lựa chọn
trong điều trị do nhiễm S.epidermidis.
Về mặt lịch sử, chủng S.aureus kháng
oxacillin (thường được gọi là kháng Syrus
methicillin) có khả năng đề kháng với hầu hết
các chất khác ngoại trừ vancomycin, nhưng
những chủng này chỉ giới hạn trong nhiễm
trùng Bệnh viện. Gần đây hơn, nhiều báo cáo đã
mô tả bệnh nhiễm trùng do MRSA do cộng đồng
gây ra dễ bị kháng với các kháng sinh không
beta-lactam khác nhau. Như vậy, bệnh nhân bị
nhiễm khuẩn S.aureus trầm trọng nên được bắt
đầu đối với các kháng sinh hoạt tính chống lại
MRSA cho đến khi có kết quả nhạy cảm với
kháng sinh khác. Mặc dù nhiều chủng MRSA
gây nhiễm trùng do cộng đồng dễ nhạy với
trimethoprim-sulfamethoxazole qua nuôi cấy,
tuy nhiên khi điều trị bằng trimethoprimsulfamethoxazole đã bị thất bại trên lâm sàng,
đặc biệt là khi có sự tổn thương mô đáng kể(6,7).
Trong nghiên cứu chúng tôi, không có

trường hợp nào ghi nhận S.aureus kháng
Methicilin (MRSA).

KẾT LUẬN
Để phòng ngừa NKVM nông và sâu, các
phẫu thuật viên cần tuân thủ việc rửa tay, mặc
áo, mang găng, cần lưu ý mang khẩu trang y tế
đúng qui cách (che hoàn toàn vùng mũi miệng).

157


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.
5.

Anderson DJ (2013). “Epidemiology and pathogenesis of and
risk factors for surgical site infection”. Infectious Diseases, 3: 123145.
Baorto EP, Steele RW (2017). “Staphylococcus Aureus Infection
Medication”. Pediatrics: General Medicine, 01: 45 – 48.
Gur R, Duggal S, Rongpharpi SR et al(2015). “Post Caesarean
Surgical Site Infections”. Arc Clinical Micro, 6(1): 4 - 7.

Herchline TE, Wallace MR (2017). “Staphylococcal Infections
Medication”. Infectious Diseases, 07: 231 - 237.
Melzer M, Petersen I (2007). “Mortality following bacteraemic
infection caused by extended spectrum beta-lactamase (ESBL)
producing E. coli compared to non-ESBL producing E. Coli”. J
Infect, 55:254- 259.

158

6.

7.

8.

Proctor RA (2008). “Role of folate antagonists in the treatment of
methicillin-resistant Staphylococcus aureus infection”. Clin
Infect Dis, 46:584-593.
Schramm GE, Johnson JA, Doherty JA (2006). “Methicillinresistant Staphylococcus aureus sterile-site infection: The
importance of appropriate initial antimicrobial treatment”. Crit
Care Med, 34: 2069-2074.
Villari P, Sarnataro C, Iacuzio L (2000). “Molecular
Epidemiology of Staphylococcus epidermidis in a Neonatal
Intensive Care Unit over a Three-Year Period”. Journal of Clinical
Microbiology, 38(5): 1740-1746.

Ngày nhận bài báo:

30/11/2018


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

06/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa



×