Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả kỹ thuật bơm Hemospray điều trị xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.13 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KỸ THUẬT BƠM HEMOSPRAY ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT
TIÊU HÓA TRÊN KHÔNG DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Hồ Lê Minh Quốc*, Mai Viễn Phương**, Trần Thái Ngọc Huy***, Vũ Quang Hưng****,
Lê Đình Quang*****, Phạm Minh Hải***, Lê Quang Nhân**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của kỹ thuật bơm Hemospray® điều trị xuất huyết tiêu hóa trên không
do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 11 trường
hợp được nội soi can thiệp do xuất huyết tiêu hóa trên có sử dụng Hemospray® cầm máu trong thời gian từ tháng
11/2016 đến tháng 5/2018 tại khoa Nội soi Bệnh viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
Kết quả: Từ tháng 11/2016 đến tháng 5/2018, có 11 bệnh nhân (tuổi trung bình là 71,6 tuổi, từ 37 tuổi đến
92 tuổi, có 6 bệnh nhân nữ, 5 bệnh nhân nam) xuất huyết tiêu hóa trên được điều trị với Hemospray®, số lần sử
dụng là 15 lần. Tỉ lệ thành công ngắn hạn là 9/11 bệnh nhân (82%). Kết quả qua theo dõi không thấy có tai biến
và biến chứng.
Kết luận: Nội soi bơm Hemospray® là một trong nhiều phương pháp nội soi điều trị hiệu quả các trường
hợp xuất huyết tiêu hóa trên.
Từ khóa: xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, nội soi cầm máu, Hemospray®

ABSTRACT
EFFICACY OF HEMOSPRAY IN TREATMENT OF NONVARICEAL UPPER GASTROINTESTINAL
BLEEDING
Ho Le Minh Quoc, Mai Vien Phuong, Tran Thai Ngoc Huy, Vu Quang Hung, Le Đinh Quang,
Pham Minh Hai, Le Quang Nhan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 143-147
Objectives: To assess the short-term success of Hemospray® in nonvariceal upper gastrointestinal bleeding.
Method: This is an observation study of 11 patients. These patients were treated by emergency endoscopy in


whom the use of Hemospray® was deemed necessary for achieving successful hemostasis from Nov 2016 to May
2018 in the endoscopy department, University Medical Center at Ho Chi Minh City.
Results: There were 6 males and 5 females with mean age 71.6 (from 37 years old to 93 years old) who
treatment by Hemospray®, there were 15 times that Hemospray® were used. The success rate of Hemospray® is
82%. The overall results were no complications of Hemospray® in this study.
Conclusion: Endoscopic treatment by using hemospray is one of the effective endoscopic treatments for
upper GI bleeding.
Keywords: Hemospray®, endoscopy, endoscopic hemostasis
*Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Nội soi, Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Khoa Ngoại Gan-Mật-Tụy, Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
****BM Ngoại, Khoa Y, Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
*****BM Nội, Khoa Y, Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS BS. Lê Quang Nhân
ĐT: 0908853389
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa

143


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

ĐẶT VẤNĐỀ
Cầm máu bằng phương pháp nội soi đã
được chấp nhận rộng rãi là lựa chọn đầu tiên
trong điều trị xuất huyết tiêu hóa không do vỡ

dãn tĩnh mạch. Sử dụng kết hợp các phương
pháp tiêm cầm máu, nhiệt, cơ học sẽ có hiệu quả
cao, với tỉ lệ thành công từ 85% đến 95% trong
lần đầu. Tuy nhiên, vẫn có 5% đến 10% các
trường hợp tái phát, tỉ lệ tử vong trong những
trường hợp như vậy vẫn còn khoảng 7-10%
trong 30 năm qua. Thêm vào đó, các phương
pháp can thiệp qua nội soi thông thường khó
khả thi đối với các nhiều ổ loét đang chảy máu, ổ
loét ở vị trí khó tiếp cận, bệnh nhân đang sử
dụng kháng đông, mà có thể gây tổn thương mô
và chảy máu nhiều hơn. Sự ra đời của các loại
bột cầm máu, trong đó có Hemospray® góp phần
giải quyết các vấn đề này.
Hiện nay tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu
được báo cáo về kết quả ngắn hạn của
Hemospray® trong điều trị xuất huyết tiêu hóa
trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là
lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả kỹ thuật bơm Hemospray®
trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên không do
tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ thành công ngắn hạn của kỹ
thuật bơm Hemospray® trong điều trị xuất huyết
tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh
mạch cửa.

Xác định tỉ lệ tử vong, tai biến và biến chứng
của kỹ thuật bơm Hemospray® trong điều trị
xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực
tĩnh mạch cửa.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả dọc.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn

144

đoán xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp
lực tĩnh mạch cửa.

Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân trên 15 tuổi.
Bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn đoán xuất
huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh
mạch cửa.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân nhỏ hơn 15 tuổi hoặc không đồng
ý nội soi tiêu hóa trên.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Cách tiến hành
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn được đưa
vào nghiên cứu. Các dữ liệu được thu thập gồm:
tuổi, giới tính, và dữ liệu điều trị (các phương
pháp can thiệp cầm máu và kết cục cầm máu).

Tất cả bệnh nhân được cung cấp văn bản thông
báo chấp thuận tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân được hồi sức khi cần thiết để đạt
được ổn định huyết động trước nội soi.
Hemospray® được sử dụng ngay từ đầu hoặc
sau khi các phương pháp khác thất bại theo
quyết định của bác sĩ nội soi.
Hemospray® được bơm qua một ống thông
10 Fr đã được đưa vào kênh thủ thuật của ống
nội soi (Olympus, Nhật Bản). Vùng chảy máu
được quan sát trong 5 phút dưới màn hình nội
soi và nếu chảy máu tái phát xảy ra,
Hemospray® sẽ được sử dụng lại khi cần thiết
đến tối đa là 20 g (một ống đựng). Nội soi được
lặp lại và Hemospray® được áp dụng lại khi
bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc xét
nghiệm của chảy máu tái phát.
Chảy máu tái phát được xác định là có biểu
hiện của ói ra máu hoặc tiêu phân đen; nồng độ
hemoglobin giảm > 20 g / L trong vòng 48 giờ.
Hemospray® thất bại được định nghĩa là không
đạt được cầm máu sau khi phun 20g
Hemospray® hoặc chảy máu tái phát mặc dù đã
sử dụng của Hemospray® vào hai lần riêng biệt.

KẾTQUẢ
Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 5 năm 2018,

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
có 11 bệnh nhân (tuổi trung bình là 71,6 tuổi, từ
37 tuổi đến 92 tuổi, có 6 bệnh nhân nữ) xuất
huyết tiêu hóa trên được điều trị với
Hemospray®, số lần sử dụng là 15 lần. Biểu hiện
lâm sàng bao gồm ói ra máu ở 8 (73%) bệnh
nhân, tiêu phân đen ở 9 (73%) bệnh nhân, tiêu
máu đỏ ở 3 (27%) bệnh nhân có 2 bệnh nhân sử
dụng clopidogrel (sau đặt stent mạch vành 2
ngày) và 1 bệnh nhân sử dụng Lovenox do có
bệnh lí huyết khối tĩnh mạch cửa.
Đặc điểm các tổn thương gây chảy máu
Bảng 1: Đặc điểm các tổn thương gây chảy máu
Nguồn chảy máu
Loét
U
Chảy máu lan tỏa
Chảy máu cơ vòng sau
ERCP

Số bệnh
nhân
4
5
1
1

Số lần phun
®

Hemospray
5
8
1
1

Tổn thương xuất huyết do loét ở 4 bệnh
nhân (loét tá tràng ở 2 bệnh nhân, loét hang vị ở
2 bệnh nhân), xuất huyết do u ở 5 bệnh nhân
(một bệnh nhân xuất huyết do K thân vị, một
bệnh nhân do GIST ở D2 tá tràng, một bệnh
nhân do u đầu tụy xâm lấn tá tràng, một bệnh
nhân K góc bờ cong nhỏ, một bệnh nhân do K
đại tràng ngang tái phát xâm lấn tá tràng), 1
bệnh nhân xuất huyết lan tỏa do viêm loét nông
niêm mạc tá tràng lan tỏa, do chảy máu cơ vòng
sau ERCP ở 1 bệnh nhân (Bảng 1).
Đặc điểm can thiệp Hemospray® ở các tổn
thương gây xuất huyết
Hemospray® được sử dụng ngay từ đầu ở 7
bệnh nhân (64%) bệnh nhân, 4 bệnh nhân còn lại
được áp dụng Hemospray® sau khi các phương
pháp khác thất bại (Bảng 2).
Tỉ lệ thành công 9/11 bệnh nhân (82%), tỉ lệ
thất bại 2/11 bệnh nhân (18%). Hai bệnh nhân
thất bại trong đó có một bệnh nhân xuất huyết
do u ở góc bờ cong nhỏ to, có mạch máu phun
thành tia, một bệnh nhân xuất huyết do u đầu
tụy xâm lấn tá tràng, bệnh nhân này được sử
dụng Hemospray® 2 lần nhưng vẫn không

thành công.

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

Tai biến, biến chứng: Không có bệnh nhân
nào trong nghiên cứu của chúng tôi gặp các biến
chứng của việc sử dụng Hemospray®.
Bảng 2: Đặc điểm can thiệp Hemospray ở các tổn
thương gây xuất huyết
Tổn thương

Sử dụng
Sử dụng
®
®
Hemospray ngay Hemospray sau
từ đầu
khi các phương
pháp khác thất bại
Loét
0
4
U
5
0
Chảy máu lan tỏa
1
0

Chảy máu cơ
1
0
vòng sau ERCP

BÀNLUẬN
Hemospray® là một chất bột vô cơ, có cơ
chế cầm máu là gắn kết vào vùng chảy máu,
tạo nên cơ chế cầm máu cơ học, đồng thời tập
trung tiểu cầu và hoạt hóa các yếu tố đông
máu, đẩy mạnh quá trình hình thành cục máu
đông. Đã có nhiều báo cáo về tính hiệu quả và
an toàn của Hemospray® trong điều trị xuất
huyết tiêu hóa do các nguyên nhân khác nhau,
như do loét thực quản, vỡ dị dạng mạch máu
thực quản - dạ dày, chảy máu do viêm loét túi
thừa tá tràng, loét đại tràng, viêm trực tràng
do tia xạ, sang thương Dieulafoy, các nguyên
nhân ác tính, chảy máu nhú Vater sau cắt cơ
vòng, chảy máu sau cắt nhú Vater do u Vater,
sau cắt polyp, sau thủ thuật cắt niêm mạc
(Endoscopic Mucosal Resection - EMR), chảy
máu từ túi thừa đại tràng… Ưu điểm của nội
soi bơm Hemospray® là dễ sử dụng, có thể
nhanh chóng bao phủ vùng chảy máu lớn và
không đòi hỏi phải tiếp xúc trực tiếp với vùng
chảy máu, giảm nguy cơ tổn thương mô làm
tăng khả năng chảy máu, thậm chí dẫn đến
thủng. Khả năng che phủ vùng rộng lớn với
nhiều điểm chảy máu làm cho nó trở thành

một lựa chọn thích hợp cho viêm dạ dày xuất
huyết, dị sản mạch máu dạ dày, tổn thương
niêm mạc dạ dày do tia xạ và chảy máu liên
quan đến ác tính(1,7). Ngoài ra, Hemospray® còn
có thể được sử dụng dự phòng hoặc điều trị
riêng lẻ hoặc phối hợp với các phương pháp
nội soi điều trị khác tùy theo nguy cơ chảy

145


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

máu tái phát(5). Chỉ định tối ưu và nhược điểm
của nội soi bơm Hemospray® vẫn còn đang
được nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi
góp phần đánh giá hiệu quả và an toàn của
Hemospray® trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên.
Đối với xuất huyết tiêu hóa trên do loét
Trong nhiều nghiên cứu được thực hiện gần
đây, Hemospray® được sử dụng ngay từ đầu,
hoặc sử dụng Hemospray® kết hợp với các
phương pháp cầm máu khác từ 0% đến 19%,
hoặc là phương thức cứu vãn (sử dụng
Hemospray® khi các phương pháp can thiệp
thông thường không hiệu quả) với tỷ lệ cầm
máu đạt từ 81% đến 100 %, và chảy máu tái phát
từ 11% đến 31%(1,2,3,6). Trong nghiên cứu này,

chúng tôi sử dụng Hemospray® ở 4 bệnh nhân
có loét dạ dày tá tràng (chiếm 36%). Chúng tôi
sử dụng Hemospray® sau khi các phương pháp
can thiệp thông thường không hiệu quả, có 1
bệnh nhân loét to ở tá tràng phải sử dụng
Hemospray® lần thứ 2 mới đạt được hiệu quả
cầm máu.
Xuất huyết tiêu hóa trên bệnh nhân có u ống
tiêu hóa trên
Xuất huyết rỉ rả từ mô ung thư đường tiêu
hóa rất khó cầm máu thành công với các
phương pháp cầm máu thông thường, tỉ lệ
thành công < 40%, tỉ lệ tái phát ngắn hạn đến
30%. Năm 2012, tác giả Moosavi đã báo cáo 5
trường hợp điều trị xuất huyết tiêu hóa do u (3
trường hợp do ung thư dạ dày, 2 trường hợp
do ung thư tụy, ung thư vú di căn tá tràng), tất
cả đều thành công, không có trường hợp xuất
huyết tái phát sau 5 ngày(5). Nghiên cứu của
Leblanc cho thấy Hemospray® có tỉ lệ xuất
huyết tái phát trong vòng 14 ngày thấp hơn so
với các phương pháp can thiệp thông thường
(10% so với 30%), tỉ lệ tử vong trong vòng 30
ngày (10% so với 30%)(4). Tuy nhiên, do đặc
điểm của mô u, có tăng sinh nhiều mạch máu,
nhiều mô hoại tử, nên vai trò của Hemospray®
trong xuất huyết do ung thư cũng còn nhiều
hạn chế. Dù vậy, đây vẫn được xem là phương
pháp điều trị tạm thời trong khi chờ đợi bệnh


146

nhân được lên chương trình để thuyên tắc
mạch, hóa trị, xạ trị hoặc kéo dài thời gian
sống nhờ giảm mất máu qua u ở bệnh nhân chỉ
còn điều trị nâng đỡ. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, có 2 trường hợp can thiệp bằng
Hemospray® thất bại, một bệnh nhân có ung
thư góc bờ cong nhỏ (phải can thiệp nội mạch
để cầm máu), một bệnh nhân có ung thư đầu
tụy xâm lấn tá tràng, bệnh nhân vẫn còn chảy
máu mặc dù đã phun Hemospray® 2 đợt và
can thiệp nội mạch làm tắc mạch.
Tỉ lệ thành công và tỉ lệ tái phát
Đối với xuất huyết tiêu hóa do loét Forrest
Ia- Ib, tỉ lệ thành công từ 92,8% - 100%, tỉ lệ
chảy máu tái phát là 13,3% - 23%. Trong một
nghiên cứu của Alan Hoi Lun Yau và cộng sự,
can thiệp xuất huyết tiêu hóa trên do nhiều
nguyên nhân, sử dụng Hemospray® ngay từ
đầu hoặc kết hợp với phương pháp khác, tỉ lệ
thành công là 93,3%, tỉ lệ chảy máu tái phát
trong vòng 7 ngày là 38,9%(7).
Biến chứng khi sử dụng Hemospray®
Tắc mật thoáng qua khi sử dụng
Hemospray® can thiệp vào các xuất huyết từ nhú
Vater đã được báo cáo. Thủng tạng và nhồi máu
lách cũng đã được báo cáo trong nghiên cứu của
Alan Hoi Lun Yau và cộng sự, tuy nhiên không
có bằng chứng thuyết phục về việc Hemospray®

liên quan đến 2 biến chứng này(7). Để hạn chế
nguy cơ thuyên tắc, nên đặt đầu catheter cách xa
ít nhất 1 cm từ vùng chảy máu. Trong nghiên
cứu của chúng tôi không có trường hợp nào bị bị
biến chứng khi sử dụng Hemospray®.

KẾT LUẬN
Nội soi bơm Hemospray® là một trong nhiều
phương pháp nội soi điều trị hiệu quả các
trường hợp xuất huyết tiêu hóa trên. Cần có
thêm các nghiên cứu về Hemospray® có thêm
các thử nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên có đối
chứng với cỡ mẫu lớn để đánh giá hiệu quả của
Hemospray® so với các phương pháp nội soi
điều trị cầm máu khác.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.
2.

3.

4.

Aslanian HR, Laine L (2013). “Hemostatic powder spray for
GI bleeding”. Gastrointest Endosc, 77: 508-10.

Giday SA (2011). “Preliminary data on the nanopowder
hemostatic agent TC-325 to control gastrointestinal
bleeding”. Gastroenterol Hepatol, 7(9): 620-2.
Giday SA, Van Alstine W, Van Vleet J et al (2013). “Safety
analysis of a hemostatic powder in a porcine model of acute
severe gastric bleeding”. Dig Dis Sci, 58: 3422-28.
Leblanc S, Vienne A, Dhooge M et al (2013). "Early
experience with a novel hemostatic powder used to treat
upper GI bleeding related to malignancies or after
therapeutic interventions (with videos)”. Gastrointest Endosc,
78: 169-75.

Chuyên Đề Nội Khoa

5.

6.

7.

Nghiên cứu Y học

Moosavi S, Chen YI, Barkun AN (2013). “TC-325 application
leading to transient obstruction of a post-sphincterotomy
biliary orifice”. Endoscopy, 45 (Suppl 2 UCTN): E130.
Sung JJY, Luo D, Wu JCY et al (2011). “Early clinical
experience of the safety and effectiveness of Hemospray in
achieving hemostasis in patients with acute peptic ulcer
bleeding”. Endoscopy, 43: 291-5.
Yau AH, Ou G, Galorport C et al (2014). ”Safety and efficacy

of Hemospray® in upper gastrointestinal bleeding”. Can J
Gastroenterol Hepatol, 8(2): 72-76.

Ngày nhận bài báo:

08/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

147



×