Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của thủng đường tiêu hóa do dị vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.72 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH
CỦA THỦNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA DO DỊ VẬT
Tôn Long Hoàng Thân*, Võ Tấn Đức*, Nguyễn Thị Phương Loan*

TÓM TẮT
Mở đầu: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là cấp cứu ngoại khoa không thường gặp, chẩn đoán ban đầu khó
khăn vì biểu hiện lâm sàng đa dạng. X quang cắt lớp vi tính (XQCLVT) là phương tiện hình ảnh có giá trị nhất
để chẩn đoán chính xác trước mổ.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh XQCLVT của các loại dị vật gây thủng đường tiêu hóa. Khảo sát giá trị
của XQCLVT trong chẩn đoán thủng đường tiêu hóa do dị vật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca được phẫu thuật hoặc nội soi thực quản
– dạ dày lấy dị vật gây thủng đường tiêu hóa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 1/2014 đến
7/2018 và bệnh viện Chợ Rẫy từ 7/2017 đến 7/2018. Tất cả các trường hợp được thu thập hình ảnh DICOM và
đặc điểm lâm sàng từ hồ sơ bệnh án.
Kết quả: Trong 70 trường hợp, tỉ lệ nam:nữ = 1,5:1; tuổi trung bình là 49,79 ± 17,99. 14 trường hợp thủng
thực quản và 56 trường hợp thủng ở dạ dày – ruột. Tất cả trường hợp thủng thực quản đều chẩn đoán có dị vật
trước khi chụp XQCLVT; 30,3% trường hợp thủng dạ dày – ruột được chẩn đoán là các bệnh không phải cấp
cứu ngoại khoa; 21,4% chẩn đoán có dị vật trong ổ bụng trước chụp XQCLVT. Loại dị vật thường gặp là xương
cá (71,4%), tăm tre (15,4%), xương khác (5,7%), răng giả (4,3%). Độ nhạy chẩn đoán dị vật của X quang, siêu
âm và XQCLVT lần lượt là 12,1%; 27,7% và 100%. Tất cả các dị vật đều có đầu nhọn. 82,5% dị vật xuyên
thành ở các vị trí hẹp, gập góc tự nhiên. Các đặc điểm: mất liên tục thành, tụ khí khu trú, dày thành khu trú ống
tiêu hóa có giá trị nhất để chẩn đoán đúng vị trí thủng ống tiêu hóa. Kết hợp đặc điểm: mất liên tục thành và tụ
khí khu trú giúp chẩn đoán vị trí thủng với giá trị tiên đoán dương 95% và độ đặc hiệu 96%.
Kết luận: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp, biểu hiện lâm sàng đa dạng, do
đó, chẩn đoán chính xác thường không dễ dàng. XQCLVT là phương tiện hình ảnh có giá trị nhất để chẩn đoán
dị vật với độ nhạy 100% và chẩn đoán vị trí thủng ống tiêu hóa dựa vào các đặc điểm như mất liên tục thành, tụ
khí khu trú và dày thành ống tiêu hóa khu trú với độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương trên 95%.


Từ khóa: Thủng thực quản do dị vật, thủng dạ dày – ruột do dị vật.

ABSTRACT
COMPUTED TOMOGRAPHY CHARACTERISTICS OF ALIMENTARY TRACT PERFORATION
CAUSED BY FOREIGN BODIES
Ton Long Hoang Than, Vo Tan Duc, Nguyen Thi Phuong Loan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 120-125
Background: Alimentary tract perforation caused by foreign bodies (FBs) is uncommon in surgery
emergency; it has diverse clinical manifestations, so the correct diagnosis is seldom made. Computed tomography
is the best imaging tools for detection and management preoperation.
Objectives: Describing the CT characteristics of FBs which cause alimentary perforation. Describing the
valuation of CT in detection alimentary perforation caused by the foreign body.
*BM Chẩn Đóan Hình Ảnh, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Tôn Long Hoàng Thân
ĐT: 0366273390
Email:

120

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

Materials and methods: All patients who underwent surgery or endoscopic removing foreign bodies
perforation of the esophagus or gastrointestinal tract between 2014 and 2018 in University of Medical center and
Cho Ray hospital were retrospectively reviewed. All patients had CT with DICOM standard.
Results: There were 70 patients. The patients had an average age of 49.79 ± 17.99 and 60% were male. A

total of 14 patients who had perforation in the esophagus were diagnosed FBs before having CT. Of the 56 patients
who perforation in the gastrointestinal tract, 21.4% were diagnosed FBs, 30.3% were diagnosed with internal or
chronic diseases. The common FBs was fish bones (72.4%), toothpicks (15.4%), others bones (5.7%), dentures
(4.3%). The sensitive in detecting FBs of conventional Xrays, ultrasound, and CT was 12.1%; 27.7% and 100%.
100% FBs had sharp points. 82.5% perforation sites were the natural narrow and angulation of the alimentary
tract. The CT findings that suggested the perforation sites were: focal wall defect, wall thickening, localized
extraluminal air and fluid, abscess formation and adjacent fat stranding. Combining focal wall defect and
localized extraluminal air was the most accurate findings for diagnosing perforation site: Sp 96% and PPV 95%.
Conclusion: Alimentary tract perforation caused by FBs is rare but it has variety clinical manifestations, so
the correct diagnosis is seldom made. CT is the most sensitive imaging technique for diagnosing FBs and the most
valuation for detecting perforation sites.
Keywords: Foreign body (FB), esophagus perforation caused by FBs, gastrointestinal perforation
caused by FBs.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị vật đường tiêu hóa là dị vật trong ống
tiêu hóa được đưa vào từ miệng hay hậu môn,
có thể do vô tình hay cố ý trong quá trình ăn
uống hay trong sinh hoạt. 80 - 90% các dị vật có
thể tự đào thải ra ngoài theo phân, 10-20%
không tự qua được phải lấy ra bằng nội soi ống
tiêu hóa, và chỉ khoảng <1% gây biến chứng như
thủng hoặc tắc nghẽn cần phải can thiệp phẫu
thuật(5,6). Các dị vật gây thủng ống tiêu hóa
thường là các dị vật có đầu nhọn như xương (cá,
gia cầm, heo, bò…), que tăm, mảnh kim loại, cây
kim hay các dị vật có tính ăn mòn như pin(3,5,6).
Tùy vị trí thủng, biểu hiện lâm sàng rất khác
nhau, thường là cấp tính như nuốt đau, đau cổ,
ngực, đau bụng cấp, xuất huyết tiêu hóa hoặc là

không có triệu chứng(6).
X quang quy ước và siêu âm có giá trị thấp
trong chẩn đoán dị vật. X quang cắt lớp vi tính
(XQCLVT) là phương tiện có giá trị nhất để chẩn
đoán dị vật, biến chứng thủng, từ đó giúp lập kế
hoạch điều trị chính xác và nhanh chóng cho
bệnh nhân(1). Tuy nhiên, hiện nay các nghiên
cứu về XQCLVT của thủng đường tiêu hóa do dị
vật mới chỉ giới hạn ở báo cáo ca và hàng loạt ca
với số lượng ca không nhiều. Do đó, chúng tôi

Chuyên Đề Ngoại Khoa

thực hiện đề tài: “Đặc điểm hình ảnh xquang cắt
lớp vi tính của thủng đường tiêu hóa do dị vật”
với mục tiêu: Mô tả các đặc điểm XQCLVT
thủng đường tiêu hóa do dị vật và xác định giá
trị của XQCLVT, độ nhạy của X quang và siêu
âm trong chẩn đoán thủng đường tiêu hóa do dị
vật.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện
Đại học Y Dược và bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng
tôi tiến hành hồi cứu 70 trường hợp bệnh nhân
thủng thực quản, dạ dày-ruột do dị vật được
phẫu thuật hoặc nội soi lấy dị vật từ tháng
1/2014 đến tháng 7/2017. Tất cả các trương hợp
đều được hồi cứu lại hình ảnh XQCLVT (được
lưu trữ dưới dạng DICOM) và các đặc điểm

lâm sàng, kết quả Xquang, siêu âm được ghi
nhận trong hồ sơ bệnh án.
Các đặc điểm lâm sàng được thu thập bao
gồm: tuổi, giới, thời gian từ lúc khởi phát triệu
chứng đến khi nhập viện, tiền căn nuốt dị vật;
các triệu chứng cơ năng như nuốt đau, nuốt
vướng, sưng nề vùng cổ, đau ngực, đau bụng,
sốt, xuất huyết tiêu hóa; các triệu chứng thực thể
như đề kháng thành bụng (khu trú hoặc toàn

121


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

thể), sờ thấy khối ở bụng. Các đặc điểm cận lâm
sàng bao gồm: số lượng bạch cầu (WBC) và CRP;
kết quả siêu âm, kết quả X quang, kết quả
XQCLVT (có dị vật hay không thấy dị vật), số
lượng, hình dạng, chiều dài lớn nhất, dị vật có
đầu nhọn hay không, đậm độ dị vật, dị vật
xuyên thành ống tiêu hóa hay ngoài ống tiêu
hóa, vị trí dị vật xuyên thành, dày thành khu trú,
tụ khí khu trú ngoài ồng tiêu hóa, thâm nhiễm
mỡ, tụ dịch hay tạo áp xe cạnh ống tiêu hóa. Kết
quả phẫu thuật cuối cùng cũng được thu thập
như loại dị vật, có lỗ thủng ống tiêu hóa hay
không, các biến chứng lên các tạng lân cận nếu

có. Dữ liệu thu thập được được xử lí thống kê
bằng phần mềm SPSS 20, thống kê mô tả được
sử dụng để mô tả các đặc điểm trên, hồi quy
logistic được sử dụng để xác định các yếu tố
giúp chẩn đoán vị trí lỗ thủng ống tiêu hóa trên
XQCLVT cùng với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm.

KẾTQUẢ
Trong 70 trường hợp (TH) thủng đường tiêu
hóa do dị vật, có 14 trường hợp thủng xảy ra ở
thực quản (20%) và 56 trường hợp thủng xảy ra
ở dạ dày-ruột (80%). Tuổi trung bình là 49,79 ±
17,99 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 13 và tuổi lớn nhất là
89. Trong 70 TH, có 28 nữ chiếm 40% và 42 nam
chiếm 60%. Có 15 BN được ghi nhận có răng giả
hoặc mất răng (21,4%). Có 20 TH ghi nhận có tiền
sử nuốt phải dị vật (Bảng 1).
Bảng 1. Các chẩn đoán lâm sàng khi chỉ định chụp
XQCLVT
Bệnh lí không cần
phẫu thuật cấp cứu

n

Áp xe gan, u gan

2

GIST dạ dày

Theo dõi u đại tràng
Theo dõi viêm túi thừa
Viêm dạ dày cấp

1
2
2
7

Viêm ruột

2

Viêm tụy cấp

1

Bệnh lí cần xem xét
n
phẫu thuật cấp cứu
Áp xe ổ bụng chưa rõ
5
nguyên nhân (CRNN)
Dị vật ổ bụng.
12
Dị vật thực quản
14
Tắc ruột
2
Viêm phúc mạc CRNN 8

Theo dõi thủng tạng
2
rỗng
Viêm ruột thừa
8
Viêm túi mật cấp
1
Theo dõi xuất huyết nội
nghi do vỡ lách tự phát

Tổng

122

17

1
53

Thủng thực quản do dị vật thường có các
triệu chứng như nuốt đau, nuốt vướng, đau
ngực, nôn ói; trong đó nuốt đau là triệu chứng
thường gặp nhất (92,9%). Thủng dạ dày-ruột do
dị vật thường có các triệu chứng như đau bụng,
nôn ói, sốt; trong đó, đau bụng là triệu chứng
thường gặp nhất (100%). 55,7% bệnh nhân có
tăng số lượng bạch cầu và 59,2% bệnh nhân có
tăng CRP (c-reactive protein).
Độ nhạy của siêu âm bụng và X quang
trong chẩn đoán dị vật không cao, lần lượt là

27,7% và 12,1%, trong đó độ nhạy của X quang
chẩn đoán dị vật ở thực quản cổ cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với X quang chẩn đoán dị
vật trong ổ bụng (p<0,05).
14 trường hợp thủng thực quản do dị vật
đều được chẩn đoán có dị vật trước khi chụp
XQCLVT. 56 trường hợp dị vật ổ bụng, các chẩn
đoán trước khi chụp XQCLVT rất đa dạng, có 17
trường hợp (30,3%) chẩn đoán các bệnh lí không
cần phẫu thuật cấp cứu như u mô đệm đường
tiêu hóa (GIST) (dạ dày, u đại tràng, viêm dạ
dày, … Chẩn đoán bệnh lí bụng cấp cần xem xét
phẫu thuật cấp cứu thường là viêm ruột thừa,
viêm phúc mạc chưa rõ nguyên nhân. Có 12
trường hợp chẩn đoán được dị vật trong ổ bụng.
Các loại dị vật ghi nhận được trong nghiên
cứu của chúng tôi bao gồm: xương cá, tăm gỗ,
xương gà, vịt, xương heo, vỏ thuốc và ly thủy
tinh vỡ. Trong đó, xương cá thường gặp nhất
(71,4%). Độ nhạy của XQCLVT trong chẩn
đoán các loại dị vật là 95,7% (dựa trên kết quả
ban đầu) và là 100% sau khi hồi cứu lại hình
ảnh.
Có 40 trường hợp (57,1%) dị vật xuyên thành
ống tiêu hóa, còn lại 30 trường hợp (42,9%) ghi
nhận dị vật nằm hoàn toàn ngoài ống tiêu hóa
trên XQCLVT. Tại thực quản, dị vật xuyên thành
ở thực quản cố thường gặp nhất với 8/14 trường
hợp (57,1%); trong ổ bụng, dị vật thường gặp
nhất là xuyên thành ruột non với 15/26 trường

hợp (57,7%). 82,5% số lượng dị vật xuyên thành
ngay tại các vị trí hẹp, gập góc của ống tiêu hóa.
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hai

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
trường hợp DV gây thủng ở ruột thừa và một
trường hợp DV gây thủng túi thừa Meckel, đây

Nghiên cứu Y học

là các trường hợp rất hiếm gặp theo y văn.

Hình 1. BN nữ 38 tuổi, nhập viện vì đau hố chậu (P) 2 ngày, được chẩn đoán lâm sàng là viêm ruột thừa.
BN được chụp XQCLVT (hình bên phải) cho thấy dị vật dạng que dài xuyên thành một quai ruột non (mũi
tên đỏ) kèm thâm nhiễm mỡ xung quanh. BN được phẫu thuật lấy được một xương cá vùng hố chậu phải,
tuy nhiên không tìm thấy lỗ thủng.
vật: kim loại, thủy tinh có đậm độ cao > 1000
Các loại dị vật có chiều dài trung bình
HU; đậm độ xương cá rất thay đổi từ < 100 HU
khoảng 28,7mm lớn hơn so với đường kính
đến > 1000 HU tùy loại cá, trung bình 272,9
trung bình của thực quản, tá tràng và ruột non
HU; đậm độ tăm gỗ thấp nhất, trung bình
và lớn hơn rất nhiều so với các vị trí hẹp hay
khoảng 154,7 HU.
gập góc. Đậm độ các dị vật khác nhau tùy dị


Hình 2. BN nữ 78 tuổi, nhập viện vì đau hố chậu phải 1 ngày. Hình XQCLVT cho thấy đầu tận ruột thừa
có dị vật đậm độ cao xuyên thành (hình trên, mũi tên đỏ), kèm thâm nhiễm mỡ xung quanh. Hình ảnh sau
phẫu thuật của BN trên: xương cá xuyên đầu tận ruột thừa (hình dưới, mũi tên vàng).
Sau phẫu thuật 70 trường hợp, có 45 trường
hợp tìm thấy lỗ thủng, chiếm 64,3%; còn lại 25
trường hợp chỉ tìm thấy dị vật mà không tìm
được lỗ thủng chiếm 35,7%. Các đặc điểm giúp
chẩn đoán vị trí lỗ thủng ống tiêu hóa bao gồm:
đặc điểm trực tiếp như mất liên tục thành ống
tiêu hóa; đặc điểm gián tiếp như tụ khí khu trú,
dày thành khu trú, thâm nhiễm mỡ khu trú, áp
xe hay tụ dịch khu trú cạnh ống tiêu hóa (Bảng 2).

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Phân tích hồi quy logistic nhằm xác định
tương quan giữa các đặc điểm thủng ống tiêu
hóa trên XQCLVT với chẩn đoán đúng vị trí lỗ
thủng, kết quả có 3 đặc điểm: mất liên tục thành,
tụ khí khu trú, dày thành khu trú ống tiêu hóa có
liên quan chặt chẽ nhất với chẩn đoán vị trí lỗ
thủng ống tiêu hóa trên XQCLVT, OR > 1,
khoảng tin cậy 95% không chứa 1. Kết hợp cả hai
đặc điểm: mất liên tục thành và tụ khí khu trú

123


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019


Nghiên cứu Y học

cạnh ống tiêu hóa có giá trị nhất giúp chẩn đoán
dương 95% và độ đặc hiệu 96%.
đúng lỗ thủng ống tiêu hóa với giá trị tiên đoán
Bảng 2. Giá trị của các đặc điểm thủng đường tiêu hóa do dị vật trên XQCLVT
Đặc điểm trên XQCLVT
Mất liên tục thành
Tụ khí khu trú
Dày thành khu trú
Thâm nhiễm khu trú
Áp xe bên cạnh
Tụ dịch khu trú

n
41/70
23/70
57/70
66/70
27/70
25/70

Tỉ lệ
58,6%
32,9%
81,4%
94,3%
38,6%
35,7%


BÀNLUẬN
Dị vật (DV) đường tiêu hóa là một vấn đề
thường gặp trong cấp cứu, tuy nhiên biến
chứng thủng rất hiếm gặp, chiếm tỉ lệ < 1%(5,6).
Dị vật đường tiêu hóa gặp ở mọi lứa tuổi,
người lớn gặp nhiều hơn trẻ em. Bệnh gặp ở cả
hai giới, tỉ lệ gần tương đương nhau(2,5,6,10).
Các đối tượng nguy cơ dễ nuốt phải dị vật
như: trẻ em, người già, đối tượng rối loạn tâm
thần, nghiện rượu, có răng giả, người có thói
quen ăn nhanh. Lắp răng giả là một yếu tố
nguy cơ gây nuốt phải dị vật đã được nhiều
nghiên cứu báo cáo tỉ lệ có thể lên đến
80%(5,7,8), trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
này là 21,4%.
DV gây thủng đường tiêu hóa thường là
các dị vật có đầu nhọn như xương (xương cá,
xương gà, xương heo), các que kim loại, que
tăm, vỏ thuốc, … trong đó, xương cá là loại dị
vật thường gặp nhất (78,5%). Các nghiên cứu
khác cũng cho kết quả tương tự như tác giả
Chủ Ngọc Bình(2) (78,6%); Trần Phương Nam
và Nguyễn Tư Thế(10) (85%); Goh BK(5) (63%).
Thủng do dị vật có thể xảy ra ở bất kì vị trí nào
của ống tiêu hóa, nhưng xu hướng xảy ra ở
những vị trí hẹp và gập góc tự nhiên như các
vị trí hẹp thực quản, hang môn vị, góc tá hỗng
tràng, hồi manh tràng, nếp gấp các quai ruột
và chỗ nối trực tràng – đại tràng xích ma.
Hiếm hơn, dị vật cũng có thể thủng thông qua

một túi thoát vị, túi thừa Meckel hoặc ruột
thừa(6,9).
Các phương tiện hình ảnh học có thể được
sử dụng để chẩn đoán dị vật bao gồm: X quang,
siêu âm, XQCLVT và cộng hưởng từ. Độ nhạy

124

Se
84,4%
44,4%
97,8%
93,3%
22,2%
35,6%

Sp
88%
88%
48%
4%
32%
64%

PPV
92,7%
87%
77,2%
63,6%
37%

64%

NPV
75,9%
46,8%
92,3%
25%
18,6%
35,6%

của siêu âm trong nghiên cứu của chúng tôi là
27,7%. Độ nhạy của siêu âm không cao vì siêu
âm chỉ có giá trị khi dị vật ở bề mặt nông và
thường không thể chẩn đoán khi dị vật nằm sâu
hoặc bị bao quanh bởi khí(1). Độ nhạy của X
quang trong chẩn đoán DV cũng không cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy của X
quang lần lượt là 5% với dị vật ở bụng và 23,1%
với dị vật ở thực quản. Các nghiên cứu của
Bruno Coulier và Goh BK(5) về thủng dạ dàyruột do dị vật đều cho kết quả độ nhạy của X
quang thấp (0% và 16,7%). Các nghiên cứu về dị
vật thực quản cho độ nhạy của X quang dao
động từ 30% đến 60%(1,8,9). XQCLVT có độ nhạy
lên đến 100% trong chẩn đoán DV, trong các
nghiên cứu khác cũng cho kết quả độ nhạy rất
cao của XQCLVT như Jeehyun Ma và cộng sự(7)
báo cáo độ nhạy và độ chính xác của XQCLVT là
94% và 97%; de Carvalho RDGP(4) và tác giả
Bruno Coulier(3) báo cáo độ nhạy của XQCLVT
chẩn đoán dị vật là 100%.

Về vị trí DV, ở thực quản DV thường gây
thủng ở đoạn cổ nhất bì vị trí miệng thực quản là
vị trí hẹp nhất của ống thực quản; ở dạ dày-ruột,
vị trí các quai hỗng tràng thường gặp nhất
(38,5%) trường hợp, kế đến là hỗng tràng và dạ
dày(3). Vị trí dị vật gây thủng thường là các vị trí
hẹp giải phẫu như hang môn vị, hồi mang tràng
hoặc các vị trí gập góc gây đổi hướng nhu động
của ruột.
XQCLVT có vai trò chẩn đoán vị trí thủng
ống tiêu hóa. Dấu hiệu khí ngoài ống tiêu hóa
được xem là nhạy và đặc hiệu nhất để chẩn
đoán. Tuy nhiên thủng đường tiêu hóa do dị
vật có một vài đặc điểm khác với các nhóm

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
nguyên nhân khác, đó là quá trình thủng xảy
ra từ từ, lỗ thủng thường nhỏ và lượng khí
ngoài ống tiêu hóa thường rất ít quanh lỗ
thủng hoặc không có. Kết quả tỉ lệ đặc điểm
khí khu trú ngoài ống tiêu hóa trong nghiên
cứu của tác giả de Carvalho RDGP(4) là 12,5%;
của tác giả Goh BK(5) là 15,9%; của chúng tôi là
32,9%. Do đó, đặc điểm mất liên tục thành ống
tiêu hóa có giá trị nhất để chẩn đoán vị trí
thủng, với độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên
đoán dương lần lượt là 84,4%; 88% và 92,7%.

Tuy nhiên, để tăng giá trị chẩn đoán chính xác
lỗ thủng, ta không thể dựa vào đơn thuần một
đặc điểm, cần phải kết hợp nhiều đặc điểm lại
với nhau.

TÀILIỆUTHAMKHẢO

KẾTLUẬN

7.

Có thể kết luận để chẩn đoán đúng nhất vị
trí lỗ thủng ống tiêu hóa do dị vật cần kết hợp 2
đặc điểm là mất liên tục thành và tụ khí khu trú
cạnh ống tiêu hóa, độ đặc hiệu và giá trị tiên
đoán dương là 96% và 95%. Trong trường hợp
không có hình ảnh dị vật xuyên thành thì đặc
điểm khí ngoài thành kết hợp với dày thành ống
tiêu hóa khu trú vẫn có giá trị chẩn đoán chính
xác với độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương là
88% và 87%.

Chuyên Đề Ngoại Khoa

1.

2.

3.


4.

5.

6.

8.
9.

10.

Nghiên cứu Y học

Aras M et al (2010). Comparison of the sensitivity for
detecting foreign bodies among conventional plain
radiography, computed tomography and ultrasonography.
Dentomaxillofac Radiol, 39(2):pp. 72-8.
Chủ Ngọc Bình, Đặng Hanh Biên (2008). Đánh giá kết quả
điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Việt Nam-Cu ba từ
1/2004-6/2008. Tạp chí Tai Mũi Họng, 4(8):pp. 23-26.
Coulier B, Tancredi MH and Ramboux A (2004). Spiral CT
and multidetector-row CT diagnosis of perforation of the
small intestine caused by ingested foreign bodies. Eur Radiol,
14(10):pp. 1918-25.
de Carvalho RDGP, Martins I, Pereira I et al (2015). MDCT
findings in gastrointestinal perforation caused by ingested
dietary foreign bodies. ECR, C-2177.
Goh BK et al (2006). Perforation of the gastrointestinal tract
secondary to ingestion of foreign bodies. World J Surg,
30(3):pp. 372-7.

Hunter Tim B, Taljanovic Mihra S (2003). Foreign Bodies.
RadioGraphics, 23(3):pp. 731-757.
Ma J et al (2013). Value of MDCT in diagnosis and
management of esophageal sharp or pointed foreign bodies
according to level of esophagus. AJR Am J Roentgenol,
201(5):pp. W707-11.
Ngan JH et al (1990). A prospective study on fish bone
ingestion. Experience of 358 patients. Ann Surg, 211(4):pp.459-62.
Sarmast AH et al (2012). Gastrointestinal tract perforations
due to ingested foreign bodies; A review of 21 cases. British
Journal of Medical Practitioners, 5(3):pp. 34-40.
Trần Phương Nam, Nguyễn Tư Thế (2009). Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và kết quả điều trị dị vật thực quản tại bệnh
viện Trung ương Huế. Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học
Y khoa Huế.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/11/2018
10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

125




×