Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng khai cuộc cho nam đội tuyển cờ vua trường THPT triệu quang phục hưng yên (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.55 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NÔI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ VĂN THẮNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG
KHAI CUỘC CHO NAM ĐỘI TUYỂN
CỜ VUA TRƯỜNG THPT
TRIỆU QUANG PHỤC - HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hà Nội, 5 - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NÔI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ VĂN THẮNG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG
KHAI CUỘC CHO NAM ĐỘI TUYỂN
CỜ VUA TRƯỜNG THPT
TRIỆU QUANG PHỤC - HƯNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo dục Thể chất
Cán bộ hướng dẫn

TS. HÀ MINH DỊU



Hà Nội, 5 - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đỗ Văn Thắng
Sinh viên lớp: K39 GDTC - Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao kỹ
năng khai cuộc cho nam đội tuyển Cờ vua trường THPT Triệu Quang
Phục - Hưng Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài không trùng
với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Các kết quả nghiên cứu này mang
tính thời sự cấp thiết đúng thực tế khách quan của trường THPT Triệu Quang
Phục - Hưng Yên.
Hà Nội, ngày …..tháng…..năm 2017
Sinh viên

Đỗ Văn Thắng


DANH MỤC VIẾT TẮT

DBKT

: Dự bị kiện tướng

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

GDTC


: Giáo dục thể chất

HLV

: Huấn luyện viên

KT

: Kiện tướng

NĐC

: Nhóm đối chứng

NXB

: Nhà xuất bản

NTN

: Nhóm thực nghiệm

STN

: Sau thực nghiệm

TDTT

: Thể dục thể thao


THPT

: Trung học phổ thông

TTN

: Trước thực nghiệm

VĐV

: Vận động viên

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong trường THPT.4
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT. ............................................... 5
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT. ................................................. 5
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT.................................................. 6
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý trong môn Cờ vua. ................................................ 7
1.3.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua. ................................................... 7
1.3.2. Đặc điểm sinh lý trong môn cờ vua. ................................................. 10
1.4. Lịch sử phát triển môn Cờ Vua................................................................ 12
1.5 Cơ sở lý luận về khai cuộc ........................................................................ 13

1.5.1. Khái niệm .......................................................................................... 13
1.5.2. Các nguyên tắc khai cuộc ................................................................. 14
1.5.3. Phân loại khai cuộc trong Cờ vua .................................................... 14
1.5.4. Phương pháp nghiên cứu khai cuộc.................................................. 15
1.6. Xu hướng huấn luyện khai cuộc Cờ vua.................................................. 18
CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 20
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. ........................................ 20
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm. .................................................... 20
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm........................................................ 20
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ....................................................... 21
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ................................................ 21
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê. ...................................................... 21
2.3. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 22
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: ....................................................................... 22


2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. ........................................................................ 23
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................... 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 24
3.1. Thực trạng phong trào Cờ vua và kỹ năng khai cuộc của nam đội tuyển
cờ vua trường THPT Triệu Quang Phục - Hưng Yên..................................... 24
3.1.1. Thực trạng phong trào tập luyện môn Cờ vua của đội tuyển cờ vua
nam trường THPT Triệu Quang Phuc - Hưng Yên..................................... 24
3.1.2. Thực trạng kỹ năng khai cuộc của đội tuyển Cờ vua nam trường
THPT Triệu Quang Phục - Hưng Yên......................................................... 24
3.2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả của các giải pháp lựa chọn
nhằm nâng cao kỹ năng khai cuộc cho nam đội tuyển Cờ vua trường THPT
Triệu Quang Phục. .......................................................................................... 28

3.2.1. Lựa chọn test đánh giá kỹ năng khai cuộc của đội tuyển Cờ vua nam
trường THPT Triệu Quang Phục - Hưng Yên............................................. 28
3.2.2. Nghiên cứu lựa chọn các dạng khai cuộc cho huấn luyện khai cuộc
cho đội tuyển Cờ vua nam trường THPT Triệu Quang Phục - Hưng Yên. 31
3.2.3. Ứng dụng và xác định hiệu quả các dạng khai cuộc đã lựa chọn
trong huấn luyện khai cuộc cho đội tuyển Cờ vua nam trường THPT Triệu
Quang Phục - Hưng Yên. ............................................................................ 33
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 41
1. Kết luận: ...................................................................................................... 42
2. Kiến nghị:.................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 44
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1

Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần

11

hoàn
Bảng 3.1


Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

25

dạy và môn học thể dục ở trường THPT Triệu
Quang Phục - Hưng Yên.
Bảng 3.2

Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Triệu

26

Quang Phục
Bảng 3.3

Thực trạng kỹ năng khai cuộc của đội tuyển Cờ vua

27

nam trường THPT Triệu Quang Phục - Hưng Yên.
Bảng 3.4

Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá kỹ năng

29

khai cuộc của đội tuyển Cờ vua nam trường THPT
Triệu Quang Phục - Hưng Yên (n = 22)
Bảng 3.5


Tính thông báo và độ tin cậy của các test đánh giá

30

kỹ năng khai cuộc với thành tích thi đấu của đội
tuyển Cờ vua nam trường THPT Triệu Quang Phục
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các dạng khai cuộc cho

32

đội tuyển Cờ vua nam truờng THPT Triệu Quang
Phục (n=30)
Bảng 3.7

Tiến trình giảng dạy ứng dụng các dạng khai cuộc

35

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm

36

đối chứng và nhóm thực nghiệm (na = nb = 10)
Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm đối


37

chứng và nhóm thực nghiệm (na = nb = 10)
Bảng 3.10

Kết quả kiểm tra đánh giá TNN và STN của nhóm
đối chứng

38


Bảng 3.11

Kết quả kiểm tra đánh giá TNN và STN của nhóm

38

thực nghiệm
Biểu đồ 1

Bảng thành tích trung bình test “Thi đấu theo chủ

39

đề khai cuộc (15 phút)” đạt được trước và sau thực
nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Biểu đồ 2

Bảng thành tích trung bình test “Xác định sai lẩm


39

trong khai cuộc” đạt được trước và sau thực nghiệm
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Biểu đồ 3

Bảng thành tích trung bình test “Lựa chọn phương
án tối ưu” đạt được trước và sau thực nghiệm của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng (điểm)

40


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta biết rằng tương lai đất nước phụ thuộc vào thế hệ trẻ, để
chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ bước vào tương lai của trí tuệ văn minh
và hiện đại thì công tác giáo dục và đào tạo phải liên tục đổi mới nâng cao
phương pháp giảng dạy.
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá, từng
bước ngày càng hội nhập sâu, rộng với quốc tế, tiến tới thực hiện mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
Để thực hiện được mục tiêu quan trọng đó, yếu tố con người bao giờ
cũng là yếu tố có vai trò quyết định hàng đầu. Ngày nay con người đáp ứng
được những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc xây dựng đất nước phải là
những con người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng
về đạo đức và phong phú về tinh thần”.

Muốn tạo ra những con người phát triển toàn diện, phải từng bước nâng
cao chất lượng của sự nghiệp giáo dục. Trong đó, thể dục thể thao (TDTT) là
một bộ phận không thể thiếu của hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa (XHCN),
nó được coi là phương tiện hữu hiệu cho giáo dục con người phát triển toàn
diện về thể chất và tinh thần.
TDTT là hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội loài
người, ngay từ khi mới ra đời TDTT là một bộ phận hữu cơ của nền văn hoá
xã hội là phương tiện giáo dục thể chất (GDTC). TDTT mang tính lịch sử,
tính giai cấp và bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc, vì vậy thông qua TDTT
chúng ta có thể đánh giá được sự phát triển của nền văn hoá thực chất của mỗi
quốc gia, mỗi địa phương, dân tộc. Cờ vua là một môn thể thao được phát
triển từ năm 1980 ở nước ta, trải qua quá trình hình thành và phát triển đến
nay Cờ vua đã trở thành một nhu cầu sinh hoạt văn hoá - thể thao của mọi


2

tầng lớp nhân dân, đặc biệt trong thanh thiếu niên và nhi đồng. Các tuyển thủ
của chúng ta đã đạt được các thành tích cao tại các giải khu vực, châu lục và
thế giới. Chính vì vậy Cờ vua được ngành TDTT xác định là một trong những
môn thể thao mũi nhọn, được tập trung đầu tư.
Tác động có hướng đích bằng các bài tập chuyên môn nhằm nâng cao
kỹ năng khai cuộc cho vận động viên (VĐV) Cờ vua có ý nghĩa chủ đạo trong
việc nâng cao khả năng tính toán với các thế biến nảy sinh liên tục và phức
tạp. Đặc biệt là việc nâng cao khả năng tư duy chiến thuật, nó giúp VĐV nâng
cao khả năng phân tích - đánh giá và lập kế hoạch chơi. Kỹ năng khai cuộc
thực chất là quá trình tư duy liên tục nhằm tìm ra những nước đi hiệu quả nhất
ở những tình huống cờ thay đổi trong quá trình thi đấu. Kỹ năng này giúp
người học nâng cao khả năng phối hợp giữa các quân trên bàn cờ hướng vào
việc giải quyết nhiệm vụ rõ ràng là chiếu hết, cầu hòa, bắt quân… Gần hơn

nữa là sự chuẩn bị cho đấu thủ có kế hoạch, các đòn chiến thuật, cũng như
định hướng chiến lược. Do vậy việc nâng cao kỹ năng khai cuộc là điều hết
sức cần thiết.
Đối với nam đội tuyển Cờ vua trường THPT Triệu Quang Phục - Hưng
Yên chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này. Xuất phát từ những lý do nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp
nhằm nâng cao kỹ năng khai cuộc cho nam đội tuyển Cờ vua trường
THPT Triệu Quang Phục - Hưng Yên”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kỹ năng chơi trong các dạng
thức khai cuộc của đội tuyển Cờ vua, từ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu lựa
chọn giải phù hợp trong giảng dạy học tập khai cuộc Cờ vua. Góp phần nâng
cao hiệu quả kỹ năng khai cuộc, đồng thời nâng cao chất lượng của quy trình
đào tạo môn Cờ vua nói chung và giảng dạy khai cuộc nói riêng.


3

Giả thuyết khoa học: nếu lựa chọn được giải pháp phù hợp với đối
tượng nghiên cứu sẽ giúp cho nam đội tuyển Cờ vua trường THPT Triệu
Quang Phục - Hưng Yên, nâng cao kỹ năng chơi trong các dạng thức khai
cuộc, nâng cao ý thực rèn luyện và tự rèn luyện môn Cờ vua, góp phần nâng
cao trình độ chuyên môn trong môn Cờ vua.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong trường

THPT
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển giáo dục
thể thao, quy định GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ
phát triển các hình thức thể dục tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi
dưỡng các tài năng thể thao” [4].
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT
trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh
niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh, sinh viên
được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học.
TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ
chức TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho học sinh được tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện
từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [9].
Chỉ thị 17/CT/TW 9(2001) của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo Dục - Đào tạo và Tổng cục TDTT thường
xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng
dạy, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ
GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở


5

thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và
tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia [2].

1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh. Tuy
nhiên, các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức
năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt động thể lực của hệ thống cơ
quan cũng được cao hơn. Sự phát triển cơ thể của cả nam và nữ có sự khác
biệt rất lớn do những đặc điểm sinh lý khác nhau. Do vậy, quá trình GDTC
cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi và giới tính của các em.
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là người lớn, muốn được mọi
người tôn trọng, tỏ ra là người hiểu biết, có khả năng phân tích tổng hợp, các
em có sự hiếu động, tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhưng lại thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý
thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn
mơ ước độc đáo và mong chờ cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học đúng đắn và lựa chọn nghề nghiệp sau này. Song hứng
thú học tập do nhiều động cơ khác nhau, đua với bạn bè, tự ái, hiếu thắng….
Cho nên khi giảng dạy giáo viên cần giúp các em xây dựng động cơ đúng đắn
để các em có được hứng thú học tập các môn học nói chung và môn GDTC nói
riêng.
Về tình cảm: Các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với
ngôi trường mình gắn bó, với các thầy cô giáo đã dạy các em. Vì vậy, việc
giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những
thành công giúp giáo viên có nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc
đẩy các em tự giác, tích cực trong học tập.


6


Về trí nhớ: Các em ở tuổi này hầu như không tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic chặt chẽ
và lĩnh hội được bản chất, vấn đề cần học tập. Vậy nên, khi giảng dạy GDTC
giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân
tích chi tiết kỹ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng
phương tiện, phương pháp để các em có thể tự tập một cách độc lập trong thời
gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi trước
đó. Các em có thể tiếp thu được những bài tập khó và đòi hỏi cách khắc phục
khó khăn lớn trong tập luyện.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT
* Hệ thần kinh: Đặc điểm lứa tuổi này hệ thần kinh tiếp tục được phát
triển và đi đến hoàn thiện, kỹ năng tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng
được phát triển tạo điều kiện cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có
điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế
chưa cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Do vậy trong quá trình
huấn luyện, giáo viên, huấn luyện viên (HLV) cần sử dụng bài tập thích hợp
và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể người tập để có biện pháp giải
quyết kịp thời.
* Hệ vận động (Hệ cơ xương)
- Hệ xương: Lứa tuổi này hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi
năm nam cao thêm 1- 3cm; nữ cao thêm 0,5 - 1cm, cột sống đã ổn định hình
dáng. Vì vậy, có thể sử dụng một cách rộng rãi các bài tập với khối lượng
tăng dần để giúp VĐV thích nghi một cách từ từ.
- Hệ cơ: Lứa tuổi này các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên
cơ vẫn tương đối yếu, các cơ lớn phát triển tương đối nhanh, các cơ nhỏ phát
triển chậm hơn. Các cơ co phát triển nhanh hơn các cơ duỗi.



7

* Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương
đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nữ 70-80 lần/phút; của nam 75 - 85 lần/phút.
Nhưng vận động mạch, huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Vì vậy, ở
lứa tuổi này có thể tập những bài tập sức bền, những bài tập có khối lượng và
cường độ vận động tương đối lớn nhưng phải thận trọng và thường xuyên
kiểm tra theo dõi tình trạng sức khỏe của các VĐV.
* Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình
của nam 67 - 72cm. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16-18 tuổi là
3-4 lít, tần số hô hấp gần giống với người lớn. Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn
còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít chủ yếu là co dãn của cơ hoành. Vì
vậy, trong tập luyện cần thở sâu, tập trung chú ý thở bằng ngực và bụng.
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý trong môn Cờ vua
1.3.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua
Cờ vua là môn thể thao trí lực có đặc trưng là ít đòi hỏi về các tố chất
thể lực, song lại có yêu cầu cao về sự bền bỉ, mưu trí, thông minh óc sáng tạo
của người chơi. Tập luyện và thi đấu Cờ vua giúp cho phát triển hài hòa các
phẩm chất tâm lý của mỗi cá nhân.
Trong quá trình học tập, tập luyện Cờ vua, khả năng tư duy logic và tự
giác được phát triển, trí nhớ linh hoạt hơn, bền vững hơn và dung lượng ghi
nhớ lớn hơn, khả năng tập trung chú ý được phát triển và hoàn thiện. Cờ vua
giúp đẩy mạnh việc tập trung suy nghĩ, khả năng lựa chọn quyết định, góp
phần tạo nên lý trí, tính quyết đoán và ổn định về cảm xúc. Một điều quan
trọng là Cờ vua giáo dục con người thái độ tự phê.
Cờ vua là một môn thể thao trí lực, lượng vận động trong cờ vua chủ
yếu là lượng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của

người tập. Là một môn thể thao, song không giống với đại đa số các môn thể


8

thao khác, Cờ vua không đòi hỏi sự hoạt động cơ bắp mạnh mẽ. Có thể gọi
Cờ vua (theo một cách hình tượng) là một môn thể thao bất động. Bởi vì,
trong suốt quá trình hoạt động sáng tạo, thi đấu, VĐV Cờ vua dùng phần lớn
thời gian ngồi sau bàn cờ, nghĩa là đưa tới một nếp sống ít hoạt động. Với đặc
điểm Cờ vua là môn thể thao trí tuệ, lượng vân động trong Cờ vua là lượng
vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập nên cần
phải chú ý đến tính chất đặc biệt này. Bởi vì, trong các môn thể thao khác
(đặc biệt trong thời kỳ tiến hành thi đấu), sự căng thẳng về cảm xúc thường
được kết hợp với việc tăng cường hoạt động cơ bắp. Điều này có ý nghĩa quan
trọng vì tăng cường hoạt động cơ bắp sẽ bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng không
có lợi của hệ thần kinh và hệ tim mạch. Cờ vua là một dạng hoạt động thể
thao có sự căng thẳng về cảm xúc thần kinh cao độ, dẫn tới một số trường hợp
có thể gây ảnh hưởng không tốt đến tình trạng sức khỏe. Trước đây, có một số
quan niệm cho rằng, trên cơ sở tính toán đến những tác động nguy hại của sự
căng thẳng về cảm xúc, có thể xây dựng được những biện pháp, thậm chí
trong một vài trường hợp có thể dùng cả các chất dược liệu, để nhanh chóng
làm giảm đi những căng thẳng đó trong thời gian thi đấu. Song không nên coi
đó là chuẩn mực, vì bản thân những căng thẳng cảm xúc đó lại là chính những
điều kiện cần thiết cho quá trình tư duy sáng tạo của VĐV Cờ vua. Hơn nữa,
việc không có khả năng duy trì và chịu đựng những sự căng thẳng cảm xúc ở
mức độ cao lại là một trong những nguyên nhân làm giảm đi khả năng chơi
của VĐV nghĩa là làm mất đi trạng thái sung sức thể thao của VĐV Cờ vua.
Vì vậy, việc định mức áp dụng lượng vận động phù hợp đối với từng
VĐV trong tập luyện và thi đấu Cờ vua là một vấn đề hết sức quan trọng đối
với việc đạt được thành tích cao trong thi đấu.

Lượng vận động tâm lý trong Cờ vua chính là sự căng thẳng về cảm
xúc và thần kinh do mật độ, độ khó của bài tập cờ, tình huống cũng như thời
gian thực hiện bài tập, tình huống đó. Các tác nhân tâm lý (cường độ cảm xúc,


9

sự căng thẳng về lý trí…) có tác động mạnh thì làm tăng cường hoặc làm
giảm sút khả năng chức phận của cơ thể. Theo giáo sư D. Harre lượng vận
động tâm lý là một quá trình bao gồm ba bước [3]:
Bước 1: Đạt yêu cầu cơ bản của bài tập, tuy vẫn còn sai sót trong việc
thực hiện cũng như trong các phản xạ. Ở đây có sự căng thẳng lớn về mặt cảm
xúc và lý trí được điều khiển được các năng lực cần thiết trong môn thể thao
chuyên sâu nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ tập luyện.
Bước 2: Không có sai sót trong việc thực hiện các bài tập. Bắt đầu điều
khiển được chi tiết hành động trong khi thực hiện bài tập. Giảm sự căng thẳng
về cảm xúc và lý trí.
Bước 3: Thiết lập được sự thích nghi của cơ thể đối với lượng vận động
tâm lý.
Lượng vận động tâm lý trong Cờ vua nằm trong mối quan hệ biện
chứng với sức bền tâm lý. Sức bền tâm lý của VĐV Cờ vua là khả năng hệ
thống tâm thể của VĐV có thể chịu được lượng vận động cao trong tập luyện
và thi đấu, duy trì được sự cân bằng cần thiết trong hệ thống đó.
Sức bền tâm lý trong Cờ vua phụ thuộc vào:
- Trạng thái tâm lý trước vận động
- Loại hình thần kinh của VĐV
- Động cơ thi đấu của VĐV
- Các tác nhân ảnh hưởng xấu tới trạng thái tâm lý của VĐV trong
hoàn cảnh cụ thể. Mức độ căng thẳng tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi
đấu của VĐV Cờ vua được xác định bằng:

- Trạng thái cảm xúc của VĐV: trạng thái này có rất nhiều nguyên
nhân bên trong cũng như bên ngoài điển hình như: trình độ chuyên môn của
VĐV, trình độ của đối phương, mục đích tập luyện và thi đấu…
- Đặc tính kỹ thuật, chiến thuật của các bài tập, tính chất hoạt động của
cơ quan phân tích, mức độ tư duy chiến thuật, đặc điểm của sự tập trung chú
ý, điều khiển hoạt động có đối kháng…


10

- Độ lớn sự nỗ lực ý chí của VĐV
Những yếu tố nói trên ảnh hưởng tới mức căng thẳng tâm lý và có thể
chiếm ưu thế trong khi xác định lượng vận động. Sự căng thẳng tâm lý cao
nhất được biểu hiện trong các cuộc đấu quan trọng.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý trong môn Cờ vua
Vấn đề giá trị sinh lý của ván đấu Cờ vua luôn luôn thu hút sự quan
tâm lớn và đầy thú vị. Bởi lẽ kết quả của các ván đấu không chỉ có giá trị
thuần túy thể thao (thua, thắng, hòa) và giá trị về chất lượng ván đấu, mà quan
trọng chính là giá trị tâm - sinh lý mà các ván đấu đó đem lại. Thiếu giá trị
này, sẽ rất khó khăn trong việc chuẩn hóa lượng vận động trong thi đấu, trong
việc dự báo thành tích các VĐV Cờ vua.
Trong những năm 1980-1987, tại khoa Cờ vua trường Đại học
Matxcơva đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu quá tình quyết định
trong điều kiện stress với thời gian hạn hẹp”. Kết quả nghiên cứu đề tài này
với kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khác đã chỉ ra rằng, với lượng
vận động thi đấu lớn và không quen thuộc sẽ dẫn tới mệt mỏi tương đối nhanh
và hiệu quả là một số VĐV Cờ vua xuất hiện các “khoảng tối” trong việc nhìn
nhận các thế cờ. Nghĩa là việc định vị được trong trí nhớ chỉ một phần nào đó
của bàn cờ, nơi diễn ra các sự kiện quan trọng hơn cả.
Trong quá trình thử nghiệm đã sử dụng tổ hợp các phương pháp về tâm

- sinh lý bao gồm: Ghi điện tâm đồ, xác định huyết áp tối đa và huyết áp tối
thiểu, xác định tần số hô hấp và tần số mạch đập.
Những kết quả thu được từ điện não đồ trong quá trình thử nghiệm đã
chứng tỏ rằng: Sự biến đổi hoạt lực điện sinh vật của não trong quá trình thực
hiện ván đấu cho phép đánh giá về độ khó của nhiệm vụ mà VĐV cờ vua phải
giải quyết. Khi chơi trong giai đoạn khai cuộc, với các phương án quen thuộc,
việc lựa chọn nước đi dường như là tự động, không hề có khó khăn thì giá trị
sinh lý của ván đấu là không cao. Trong giai đoạn trung cuộc và tàn cuộc, khi


11

mà phần lớn các ván đấu được xác định bởi sự tính toán căng thẳng thì giá trị
sinh lý của ván đấu đạt kết quả cao nhất. Cùng qua các thử nghiệm cho thấy,
giá trị sinh lý của ván đấu còn đạt mức cao nhất trong những tình thế thiếu
thời gian (xêinốt), trong những tình thế sau khi thực hiện nước đi không chính
xác, hoặc sau những nước đi bất ngờ của đối phương.
Đồng thời với những thay đổi trên điện não đồ, khi thực hiện lượng vận
động thi đấu đã làm tăng dần số mạch đập và huyết áp. Những biến đổi đó thể
hiện ở phần lớn các VĐV, trong một mức độ vừa phải. Những thử nghiệm
trong điều kiện hạn hẹp thời gian ở các đối tượng nghiên cứu cho thấy, sự tăng
có tính quy luật của cả tần số hô hấp và tần số mạch đập, chúng được đánh giá
như “Stress phản ứng chuẩn” đối với lượng vận động về cảm xúc. Kết quả của
những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn
Sau 9-10 ván
đấu
Đẳng
TT
Mạch

HA
Mạch
HA
Mạch
HA
Mạch
HA
cấp
(1/phút) (mmHg) (1/phút) (mmHg) (1/phút) (mmHg) (1/phút) (mmHg)
1 DBKT
94
115/75 114 120/70 114
140/80
156
140/80
Trước ván đấu

Sau 2 ván đấu

Sau 5-6 ván đấu

2

DBKT

83

140/90

108


3

KT

70

105/55

60

4

DBKT

78

120/75

64

75

5

DBKT

80

115/70


78

96

6

DBKT

80

120/65

80

7

DBKT

84

130/80

100

100

8

DBKT


68

120/75

80

82

9

DBKT

80

115/60

86

120/70

10 DBKT

82

95/55

120

120/70


11 DBKT

90

120/70

12

104

110/60

CL

150

160/110

120

150/100

66

110/70

72

110/60


88

140/60

92

130/80

86

140/80

150/80

104

140/90

130/90

90

135/80

78

88

130/80


116

120

130/70

88

90

98

120/75

120

128

120

125/70

120/70

130/70

130/85

92



12

Đây là những đặc điểm tâm - sinh lý cơ bản trong hoạt động tập luyện
và thi đấu Cờ vua. HLV và VĐV Cờ vua không chỉ là nắm vững những đặc
điểm này mà điều quan trọng hơn là việc áp dụng những hiểu biết này vào
trong quá trình đào tạo, tự đào tạo nhằm đạt được trạng thái sung sức thể thao
trong Cờ vua, cũng như thành tích cao nhất của bản thân trong quá trình huấn
luyện VĐV [7].
1.4. Lịch sử phát triển môn Cờ Vua
Từ Ấn Độ trò chơi này được chuyển sang Trung Á. Ở Ả Rập nó mang
tên Satơrăng. Từ Ả Rập, Satơrăng theo các cuộc chiến tranh, buôn bán du
nhập vào Tây Ban Nha, Italia rồi lan rộng ra khắp Châu Âu. Ở Châu Âu,
Satơrăng được mang những tên mới ở mỗi nước như: Chess (Anh), Echecs
(Pháp), Schanh (Đức)...
Lịch sử Cờ vua cho thấy, mỗi một thế kỷ là một nấc thang phát triển và
sáng tạo trong môn thể thao trí tuệ này. Vào cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI,
luật chơi Cờ vua mới bắt đầu hình thành. Thời kỳ này, môn Cờ vua phát triển
mạnh nhất ở Tây Ban Nha và Italia. Đến thế kỷ thứ XIX, luật chơi Cờ vua
được hoàn thiện cơ bản như ngày nay.
Sang thế kỷ XVIII, hệ thống lý thuyết Cờ vua cũng đạt đến đỉnh
cao, trung tâm Cờ vua chuyển sang vùng Địa Trung Hải ven bờ Đại Tây
Dương, và đi sâu vào Châu Âu. Pari trở thành trung tâm Cờ vua lớn. Cũng
trong thời kỳ này, Philip Xtamma đã đi vào lịch sử môn Cờ vua, là người đã
có công nghiên cứu để hoàn thiện các ký hiệu trên bàn cờ. Năm 1883,
Uynxơn - một thợ đồng hồ người Anh đã sáng chế ra đồng hồ chuyên dụng
dùng trong thi đấu Cờ vua.
Năm 1886, bắt đầu tổ chức giải Cờ vua thế giới dành cho Nam. Năm
1927, giải vô địch dành cho Nữ mới được tổ chức. Năm 1924, Liên đoàn Cờ

vua Thế giới ( FIDE ) được thành lập.
Thế vận hội Olympic Cờ vua được tổ chức năm 1927, tách biệt với các
môn thể thao khác và 2 năm tổ chức một lần.


13

1.5. Cơ sở lý luận về khai cuộc
1.5.1. Khái niệm
Mỗi ván cờ được chia làm 3 giai đoạn tương ứng với từng thời điểm
nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau không thể
tách rời, 3 giai đoạn đó là: Khai cuộc, trung cuộc và tàn cuộc. Sự thống nhất
của 3 giai đoạn thể hiện.
Khai cuộc là giai đoạn mở đầu của một ván cờ, tại đây hai bên nhanh
chóng phát triển lực lượng, sắp xếp bố trí các quân sao cho phù hợp vời chiến
lược, chiến thuật đã định trước. Đây là giai đoạn đặc biệt quan trọng vì nó có
ý nghĩ quyết định đến toàn bộ diễn biến của ván cờ. Kết thúc khai cuộc là
phần trung cuộc, giai đoạn này vạch ra kế hoạch thực hiện kế hoạch và ngăn
chặn kế hoạch của đối phương, sử dụng các đòn thế chiến thuật để tạo nên ưu
thế hơn hoặc quân ưu thế hơn, thậm chí đôi khi còn chiếu hết đối phương. Sau
giai đoạn trung cuộc là tàn cuộc, đây là giai đoạn quyết định đến kết quả cuối
cùng của ván đấu nhằm xác định ván cờ thắng, thua, hòa.
Vì khai cuộc là giai đoạn mở đầu của ván cờ nên cách bố trí lực lượng
trong khai cuộc là nền tảng cho những thành công trong giai đoạn trung cuộc
và tàn cuộc. Kết quả của ván cờ phụ thuộc rất nhiều vào các nước đi ở giai
đoạn khai cuộc, chính vì thế mà nhiều cuốn sách khai cuộc ra đời để chỉ dẫn
cho người chơi ở giai đoạn này.
Tuy nhiên không cần tìm hiểu qúa sâu vào tất cả các phương án khai
cuộc chi tiết, mà chỉ cần là quen và nắm vững các nguyên lý, ý đồ cơ bản và
một số dạng thức khai cuộc cần thiết.

Khai cuộc trong Cờ vua đa dạng và phong phú, có rất nhiều loại khác
nhau như: “Gambit vua, khai cuộc tượng, phòng thủ pháp...” mỗi ván dùng
một loại khai cuộc khác nhau, trong mỗi khai cuộc có những nược đi thay đổi
giăng bẫy cho đối phương mắc lừa, đi những nước đi bất thường gây hậu quả


14

tâm lý gây bất ngờ cho đối phương dẫn đến đối phương sẽ khó chịu hoang
mang, dẫn đến xử lý không tốt sẽ mất ưu thế.
1.5.2. Các nguyên tắc khai cuộc
Các nguyên tắc khai cuộc là những lí luận đã được rút ra từ thực tiễn thi
đấu. Nếu không tuân thủ chúng thì sẽ dễ dàng bị thất bại. Dù ý đồ chiến lược
có khác nhau thế nào trong mỗi dạng thức, trong giai đoạn khai cuộc người
chơi đều phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nhanh chóng khống chế khu trung tâm
- Phát triển quân nhanh và đầy đủ.
- Đưa vua vào vị trí an toàn.
- Xây dựng phòng tuyến chốt an toàn.
1.5.3. Phân loại khai cuộc trong Cờ vua
Thuật ngữ “khai cuộc” dùng để chỉ giai đoạn ra quân, có hàng loạt các
kiểu ra quân như: khai cuộc tượng, khai cuộc bốn mã, khai cuộc Anh... và mỗi
loại khai cuộc trên đều có nguồn gốc xuất xứ tên gọi của nó.
Người ta chia khai cuộc ra thành 3 hệ thống: Hệ thống khai cuộc
thoáng, hệ thống khai cuộc nửa thoáng, và hệ thống khai cuộc kín.
1.5.3.1. Khai cuộc thoáng
Đó là quy ước gọi tên chung của các khai cuộc mà với nước đi ban đầu
của trắng là e4 thì bên đen đáp lại bằng e5. Đối với khai cuộc này, nét đặc
trưng chủ yếu là khuynh hướng chủ đạo của chiến lược đó là nhanh chóng
giành khu trung tâm, đe dọa các vị chí hiểm yếu nhất trong thế trận đối

phương, các ván cờ luôn xôi động với những đòn chiến thuật hay, những thế
biến phức tạp, đòi hỏi vác vận động viên phải tính toán chính xác kế hoạch
này trong rất nhiều trường hợp khác nhau.
1.5.3.2. Khai cuộc nửa thoáng
Là những nước đi đầu tiên của trắng là e4 thì bên đen không đáp lại
bằng e5 mà đi bất kì nước đi nào khác. Điều đó có phải chăng là bên đen


15

trong nhóm khai cuộc này đã nhường trung tâm cho đối phương mà từ chối
tranh dành khu trung tâm? Không phải như thế, nhưng ô trung tâm trong
khai cuộc nửa thoáng vẫn là phạm vi tranh dành ảnh hưởng. Chỉ có điều là ở
đây cuộc chiến chỉ tiến hành ở phương pháp khác nhau, thông thường với
nhịp độ chậm hơn so với khai cuộc thoáng. Một trong những đề tài chủ đạo
của lí thuyết chơi cờ hiện đại trong kiểu khai cuộc nửa thoáng là dùng quân
gây áp lực chống lại trung tâm tốt đối phương.
Trong những ván cờ như vậy, một bên thường nhường trung tâm
cho đối phương để rồi đặt lại trung tâm dưới “làn đạn” của mình.
1.5.3.3 Khai cuộc kín
Là những khai cuộc trắng không đi nước đi e4, các cách ra quân kín có
rất nhiều và phần lớn đều phức tạp. Có thể nói, đây là lĩnh vực của bậc thang
thứ 2 “trong lý thuyết ra quân”. Các cách khai cuộc này đều dựa trên cơ sở
đối chọi giữa áp lực bằng quân và trung tâm tốt, chiến lược chơi như vậy đòi
hỏi sự chuẩn bị sâu sắc và am hiểu nét tinh tế trong cách chơi thế trận.
Nếu như trong khai cuộc thoáng, tư tưởng chỉ đạo là phối hợp chiến
thuật, thì trong các loại khai cuộc kín là vận động chiến lược.
1.5.4. Phương pháp nghiên cứu khai cuộc
Cần tiến hành nghiên cứu các loại khai cuộc như thế nào? Phải chăng
chúng ta cần học thuộc lòng và ghi nhớ tất cả các loại thế trận đó như

một bảng cửu chương! Muốn hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần xác định
những thế biến khi ra quân có phải là những thế biến bắt buộc và duy nhất
không.
Một ván cờ chứa đựng muôn vàn khả năng khác nhau. Những trận
biến chỉ là những nước đi tếp tục đã được nghiệm trong thì đấu, trong
từng thế trận ra quân đều có thể tm kiếm thêm những nước đi hoàn
toàn áp dụng được. Do đó, việc học vẹt từ các thế biến khai cộc là điều
không cần thiết, thậm chí con có hại vì nó hạn chế tính sáng tạo của VĐV,


16

Laxke đã từng nói “biết cách chơi cờ không chỉ là công việc của trí nhớ
đơn giản, vì việc ghi


16

nhớ các thế biến không phải là điều thiết yếu, trí nhớ là vũ khí quý báu, không
thế để phung phí cho những vụn vặt. Cần ghi nhớ không phải những kết luận
và phương pháp chơi, phương pháp rất linh hoạt nó có thể giúp ích trong mọi
trường hợp”. Trigorin đã từng phát biểu rất đúng đắn rằng: “trong mỗi trận
khai cuộc ta đều có thể áp dụng các phương án bắt trước sách vở mà vẫn
đạt kết quả, thậm chí có khi còn khả năng hơn”.
Reti đưa ra ý kiến còn khả quan hơn, ông viết: “hiểu biết dựa trên các
phương án có sẵn chỉ là ảo tưởng”. Thực vậy, các phương án khai cuộc
không là thứ gì đó vĩnh cửu, đứng nguyên tại chỗ, thực ra chúng chỉ là gương
mặt phản ánh thực tiễn thi đấu, luôn thay đổi và hoàn thiện. Thay đổi cả cách
đánh giá không chỉ riêng của từng phương án mà của cả toàn bộ hệ thống
khai cuộc mà chúng ta đã thấy những nước biến khác nhau đã từng bị

xóa bỏ, nhưng sau lại khôi phục được ý nghĩa của mình nhờ tm ra được
những cách di chuyển kín đáo mà trước kia người ta chưa nhận ra. Ý thức
nắm vững và hiểu rõ các nguyên tắc chung của chiến lược khai cuộc cũng
như nội dung tư tưởng của các hệ thông khai cuộc, do đó chính là điều cần
thiết đối với mỗi ai muốn hoàn thiện trình độ chơi cờ.
Cần ghi nhận rằng, mặc dù các nguyên lý về sự triển khai nhanh chóng
lực lượng, về ý nghĩa các ô trung tâm... Đôi lúc tưởng chừng hết sức đơn giản
để ghi nhớ, nhưng thập chí các VĐV có kinh nghiệm nhiều lúc ngay từ những
nước cờ đầu tiên đã tìm cách phối hợp để thu được các ưu thế về lực lượng,
phá vỡ các quy chế cân bằng thế trận. Nếu như họ gặp phải các đấu thủ
mạnh thì thông thường vi phạm các các quy luật này sẽ dẫn đến thất bại.
Trong công tác nghiên cứu khai cuộc, bạn không được bỏ qua những chỗ
chưa thấu đáo. Nếu bạn chưa hiểu mục đích của một nước đi nào đó trong
khai cuộc mà bạn nghiên cứu thì bạn hãy cố gắng tìm hiểu thêm những điều
chỉ dẫn trong sách cũng như xem các ván Cờ thi đấu của các kiện tướng về đề
tài đó.


×